SKKN Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bài 3 giáo dục công dân 10: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

SKKN Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bài 3 giáo dục công dân 10: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

 Đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên mặt bằng dân trí cao.

Nghị quyết Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh với những nội dung chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. Đó sẽ là những công dân tương lai, những người lao động mới phát triển hài hòa trên tất cả các mặt đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục, lao động; những người đã xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, sẽ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng tươi đẹp và hạnh phúc.

 

doc 21 trang thuychi01 6511
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bài 3 giáo dục công dân 10: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
 Đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên mặt bằng dân trí cao. 
Nghị quyết Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh với những nội dung chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. 
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. Đó sẽ là những công dân tương lai, những người lao động mới phát triển hài hòa trên tất cả các mặt đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục, lao động; những người đã xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, sẽ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng tươi đẹp và hạnh phúc.
 Để hình thành và phát triển những con người như vậy, nhà trường phổ thông phải có chương trình và nội dung giáo dục, giáo dưỡng phù hợp với đất nước, con người Việt Nam đồng thời phải phù hợp với sự phát triển của thời đại. Tất cả yêu cầu đó phải được quán triệt trong tất cả các chương trình và nội dung học tập của toàn bộ các môn học trong nhà trường nói chung và trường phổ thông trung học nói riêng. Vì vậy mỗi môn khoa học được giảng dạy trong trường phổ thông đều có phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. Môn giáo dục công dân đã được xác định là một môn khoa học xã hội trong trường trung học phổ thông, điều này nói lên vị trí quan trọng của môn giáo dục công dân vì nó góp phần đào tạo những người lao động vừa có tri thức khoa học, vừa có đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị tư tưởng tốt, vừa có ý thức trách nhiệm với cộng đồng lại có ý thức trách nhiệm với gia đình và bản thân. Hơn nữa môn giáo dục công dân không chỉ cung cấp cho những công dân tương lai, những tri thức vừa khái quát hóa, mà còn trực tiếp giáo dục cho học sinh những tri thức về thế giới quan một cách tương đối hệ thống toàn diện, giúp cho học sinh hiểu đúng quy luât phát triển tất yếu của tự nhiên, xã hội và của tư duy; đồng thời cũng giúp cho học sinh nhận thức đúng đắn cuộc sống của cá nhân và cộng đồng phải phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển lịch sử xã hội, biết sống trong điều kiện cụ thể của bản thân, gia đình và xã hội, luôn có ý thức vươn tới cái cao đẹp. Chính trên cơ sở những tri thức đó học sinh sẽ hình thành dần những quan điểm mới, khuynh hướng tư tưởng mới, động cơ hoài bão, lòng tin và hành vi tốt đẹp của con người. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới đang có biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc, khi mọi mặt của cuộc sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc mà trên đất nước ta đang có những biến đổi toàn diện thì vị trí của môn giáo dục công dân lại càng trở nên quan trọng. Đó là một tất yếu khách quan buộc người giáo viên phải nhận thức đấy đủ và đúng đắn vị trí của bộ môn từ đó sửa chữa và tránh được những khuynh hướng sai lầm để góp phần vào việc thực hiện “chiến lược con người” mà chúng ta đang triển khai trong tư duy và hành động.
 Các phương pháp giảng dạy cổ truyền chỉ làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Nghĩa là dùng mọi cách tác động vào đối tượng học sinh sao cho trong một thời gian ngắn người học sinh thu được một khối lượng tri thức xác định. Với phương pháp đó người học sẽ tiếp thu tri thức một cách thụ động, ít sáng tạo cần thiết trong tư duy. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giáo dục công dân đã kích thích được nhu cầu thu nhận tri thức của học sinh, từng bước hình thành và phát triển năng lực tư duy khoa học, độc lập, sáng tạo, biết tự mình đặt ra và giải quyết các vấn đề của cuộc sống trong tương lai. Mà còn thông qua đó xây dựng phương pháp tư duy khoa học, hình thành phát triển thói quen cũng như năng lực nắm bắt những thành tựu mới của khoa học và vận dụng tri thức đó vào thực tiễn đạt kết quả cao. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên tôi chọn đề tài: Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bài 3 giáo dục công dân 10: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bài 3 giáo dục công dân 10: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân nói riêng. Phân tích hiệu quả của phương pháp giảng dạy sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy phần triết học nói chung và bài 3 lớp giáo dục công dân lớp 10 nói riêng, để từ đó hướng cho học sinh khả năng lĩnh hội tri thức một cách linh hoạt, phát huy được khả năng tự học, tự tư duy sáng tạo của học sinh, nhất là học sinh lớp 10 bước đầu được tiếp cận với phần triết học. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh khối 10 (gồm 3 lớp từ A1 đến A3 )Trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Qua thực tiễn giảng dạy và học tập trên lớp.
- Qua các kênh thông tin: Sách, báo, các tài liệu chuyên ngành có liên quan.
- Qua kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng nghiệp trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 
Như chúng ta đã biết để có thế hòa nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới thì đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục ở trung học phổ thông gắn bó chặt chẽ và thực chất là nằm trong khuôn khổ giáo dục phổ thông nói chung. Như vậy, đổi mới chương trình phổ thông phải là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục kể cả việc đổi mới cách xây dựng chương trình.
 Nghị quyết số 40/2000/QH10 quốc hội khóa 9 đã khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là: Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận với trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.Văn bản đồng thời yêu cầu: Đôi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế của chương trình, sách giáo khoa, tăng cường tính thực tiễn kỹ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Bảo đảm sự truyền thống kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực, bảo đảm sự thống nhất về kiến thức và kỹ năng, có phương án vận dụng chương trình sách giáo khoa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau. 
 Để thực hiện tốt nội dung giảng dạy và hoàn thành tốt nhiệm vụ của môn học, người giáo viên phải tuân theo những yêu cầu thiết yếu trong việc truyền thụ tri thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh vì bản chất của quá trình dạy học là quá trình giảng dạy của thầy và học tập của học sinh, là quá trình xử lí thông tin, chuyển giao thông tin của thầy giáo và thu nhận thông tin, xử lí thông tin của học sinh. Căn cứ vào mục đích và nội dung của môn học, kết cấu các loại tri thức, thầy giáo cần có phương pháp giáo dục và giáo dưỡng thích hợp. Để xây dựng và phát triển một phương pháp giảng dạy cho môn học phải căn cứ vào nhiều yếu tố, trong đó mục đích và nội dung của môn học giữ vai trò quan trọng. Mỗi một môn học có một phương pháp giảng dạy nhất định, không thể dùng phuơng pháp giảng dạy của môn này thay cho phương pháp giảng dạy của môn khác. Vì vậy căn cứ vào đặc trưng của bộ môn giáo dục công dân với những tri thức mang tính chất tổng hợp, khái quát về triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, đạo đức, pháp luật, đường lối xây dựng đất nước theo một hệ thống tri thức xác định. Đồng thời để có được phương pháp chuyển giao và giúp học sinh tiếp nhận, xử lý thông tin đúng đắn, đòi hỏi giáo viên phải có được một phương pháp dạy học vừa đảm bảo sao cho nội dung khoa học của bộ môn được học sinh tiếp nhận một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, mặt khác phải phản ánh đúng sự phát triển của đất nước con người Việt Nam. Do đó để phát huy trí lực học sinh bằng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giáo dục công dân là một trong những phương pháp hình thành tri thức học sinh, phát triển tư duy sáng tạo, thế giới quan khoa học, niềm tin của học sinh từ đó sáng tạo ra mục đích hoạt động xã hội xác định.
2.2. Thực trạng dạy và học môn GDCD
 Cùng với sự vận động và phát triển liên tục của nhà trường. Trong quá trình giảng dạy các môn học nói chung và môn giáo dục công dân nói riêng, giáo viên đã không ngừng học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên cũng như chất lượng học tập của học sinh. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo của nước ta hiện nay thì trên thực tế cho đến nay vẫn chưa khắc phục được căn bản tình trạng yếu kém về cả mặt nội dung và phương pháp giảng dạy nên hiệu quả giảng dạy và học tập môn học này chưa đáp ứng dược yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt với bộ môn giáo dục công dân 10 có phần triết học, đây là phần học thiên về lý luận. Nếu giáo viên không biết vận dụng linh hoạt phương pháp dạy thì kết quả sẽ không cao.
Qua thống kê số liệu đã được điều tra và nghiên cứu từ các thông tin ngược của học sinh về thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục công dân của trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai, với tổng số học sinh 135 em được điều tra tại 3 lớp 10A1, 10A2, và 10A3 đã thu được kết quả như sau: 
STT
Ý kiến đánh giá
SL(HS)
Tỷ lệ %
1
Giáo viên giảng dạy nhiệt tình
130
96
2
Giáo viên sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết trình
100
74
3
Giáo viên sử dụng phương tiện dạy học hiện đại 
30
22
4
Giáo viên có kết hợp phương pháp thuyết trình với công nghệ thông tin 
20
14
Từ kết quả thống kê trên, tôi nhận thấy: các giáo viên dạy môn giáo dục công dân của trường đều nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao với nghề nghiệp.
Có 130/135 học sinh được điều tra (chiếm tỷ lệ 96%) đã đánh giá các thầy cô là những giáo viên giảng dạy nhiệt tình.
Có 100/135 học sinh được điều tra (chiếm tỷ lệ 74%) cho rằng giáo viên giảng dạy sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu, ít vận dụng thực tiễn, thậm chí vẫn còn tình trạng đọc cho học sinh chép.
Việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, có 30/135 (chiếm tỷ lệ 22%) nhận xét rằng giáo viên chưa sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, vẫn còn nặng về phương pháp thuyết trình cô đọc- trò chép như vậy làm cho giờ học nhàm chán kém hấp dẫn và không hiệu quả.
 Việc sử dụng phương pháp thuyết trình với công nghệ thông tin trong giảng dạy có 20/135 (chiếm tỷ lệ 14%). Hầu như giáo viên ít sử dụng công nghệ thông tin phục vụ trong bài giảng nên dẫn đến kết quả đánh giá của học sinh là đúng.
Nhìn vào kết qua tôi nhận thấy thực trạng giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường phổ thông nói chung là: giáo viên chưa có sự đổi mới phương pháp dạy học, vẫn dạy học theo phương pháp truyền thống, phương pháp thuyết trình là chủ yếu. Quá trình giảng dạy vẫn mang nặng truyền thụ mặt lý thuyết nhằm cung cấp khái niệm, phạm trù, quy luật. Vấn đề vận dụng lý thuyết vào thực tiễn giảng dạy môn giáo dục công dân hoặc đưa những vấn đề mang tính thực tiễn vào làm sáng tỏ lý thuyết còn hạn chế.
Song song với việc dạy của thầy cô bộ môn giáo dục công dân là việc tiếp thu kiến thức của trò. Trên thực tế các thầy cô sử dụng phương pháp cổ truyền chưa áp dụng công nghệ thông tin vào bải giảng dẫn đến học sinh không phát huy được năng lực chủ động sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức trên lớp, cũng như năng lực tự học ở nhà. Theo thói quen ỷ lại thầy đọc trò chép, kiến thức là của thầy, trò chờ sẵn chép. Qua khảo sát kết quả như sau:
TT
Xếp loại
SL (HS)
Tỷ lệ %
1
Giỏi
20
14
2
Khá
40
29
3
Trung bình
65
48
4
Yếu
10
9
5
Kém
0
0
Kết quả trên phản ánh thực trạng học tập của học sinh chưa cao, tỷ lệ khá, giỏi còn thấp, đặc biệt tỷ yếu còn 9%. Điều này phản ánh phần nào thực trạng dạy học môn giáo dục công dân chưa đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển giáo dục. Vì vậy, đòi hỏi giáo viên phải có sự thay đổi về phương pháp dạy học, một mặt vừa nâng cao chất lượng dạy học, mặt khác, sẽ đạt kế quả cao về chất lượng môn học, tạo hứng thú học tập của học sinh đối với môn học. 
Bên cạnh việc điều tra thông qua ý kiến của học sinh, để có cái nhìn toàn diện, tôi còn trưng cầu ý kiến của 10 giáo viên giảng dạy trong tổ bộ môn và giáo viên trực tiếp giảng dạy môn giáo dục công dân về thực trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy môn giáo dục công dân ở Trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai và kết quả như sau:
STT
 Đánh giá của giáo viên
SL(GV)
Tỷ lệ %
1
Thuyết trình
7
70
2
Vấn đáp, đàm thoại
6
60
3
Trực quan
3
30
4
Sử dụng phương pháp dạy học hiện đại
3
30
5
Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
2
20
 Theo thống kê trên tôi nhận thấy:
- Có 7/10 chiếm 70% ý kiến giáo viên đánh giá chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình. 
- Có 6/10 chiếm 60% ý kiến giáo viên kết hợp vấn đáp đàm thoại do đặc trưng môn học giáo viên phải giải thích những khái niệm, quy luật trừu tượng.
- Có 3/10 chiếm 30% ý kiến giáo viên sử dụng phương pháp dạy học trực quan.
- Có 3/10 chiếm 30% ý kiến giáo viên đánh giá là có sử sụng các phương pháp dạy học hiện đại. 
- Có 2/10 chiếm 20% ý kiến giáo viên có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Theo tôi tỉ lệ này mới phản ánh có mức độ có sử dụng chứ chưa thường xuyên vì : 
Thứ nhất, việc sử dụng phương tiện dạy học như máy chiếu Overhead, máy chiếu Projector chưa đạt hiệu quả cao. 
Thứ hai, do việc các phương tiện dạy học còn hạn chế, trường chỉ có 2 phòng máy, trong khi đó chương trình của trung học phổ thông có tới 12 môn học lý thuyết cần sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Với những lý do trên dẫn đến giáo viên ít sử dụng các phương tiện dạy học, trừ những lúc thao giảng, hoặc dự giờ thường xuyên.
Có 20% ý kiến đánh giá của giáo viên có sử dụng công nghệ thông tin trong giờ dạy giáo dục công dân. 
Kết quả cho thấy giáo viên chưa kết hợp thường xuyên các công nghệ mới đặc biệt là công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy.
Tóm lại, qua việc tìm hiểu thực trạng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, tôi nhận thấy rằng: giáo viên tổ bộ môn ở trường trung học phổ thông đều nhiệt tình, yêu nghề, có nhiều cố gắng trong dạy học bộ môn, có kết hợp các phương pháp dạy học nhằm đạt kết quả dạy học cao. Nhưng do đặc thù của môn học nên chủ yếu vẫn chưa sử dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin dẫn tới hoạt động học và dạy vẫn còn hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Vì thế chất lượng và kết quả học tập của học sinh chưa cao. 
2.3. Các giải pháp thực hiện
 Từ nghiên cứu thực trạng dạy và học môn giáo dục công dân tại trường trung học phổ thông tôi thấy: Cần phải đổi mới phương pháp dạy học truyền thống, khắc phục những hạn chế của nó, có sự kết hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khác, đặc biệt là sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông sẽ làm cho việc dạy và học trở nên tích cực hơn. Đặc biệt với phần triết học giáo dục công dân lớp 10 lại càng cần phải sử dụng công nghệ thông tin thường xuyên trong giảng dạy.
Kết hợp sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là sự đan xen của phương pháp thuyết trình với phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện dạy học hiện đại một cách phù hợp trong từng đơn vị kiến thức bài giảng.
 Để làm cho tri thức triết học tại bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất bớt tính trừu tượng, gắn với thực tiễn, bằng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, tôi áp dụng như sau
Thứ nhất, tôi lựa chọn thông tin, hình ảnh, đoạn phim, thiết kế sơ đồ phù hợp với nội dung tri thức môn học cũng như điều kiện dạy học.
lựa chọn thông tin, hình ảnh, đoạn phim phục vụ bài học có tính thiết thực, làm rõ nội dung bài dạy, tránh tham lam, nhồi nhét các loại thông tin, phim, ảnh không phù hợp,không chuyển tải được nội dung bài học dẫn đến làm giảm hiệu quả bài dạy.
Thiết kế sơ đồ qua phần mềm Microsoft PowerPoint và sử dụng máy chiếu, những nội dung cơ bản đã được mô hình hóa lần lượt theo thứ tự trong thuyết trình để học sinh theo dõi và làm sáng tỏ thêm vấn đề trình bày.
Thứ hai, tôi lựa chọn cách trình bày nội dung bài học phù hợp với sơ đồ, hình ảnh, video đã định.
Trong bước này, tôi chú ý cách đưa sơ đồ, hình ảnh, đoạn phim thích hợp với nội dung bài học, phát huy cao nhất kích thích tư duy cảm hứng của người học làm hoạt động dạy và học trở nên tích cực có hiệu quả.
 Từ những nội dung và yêu cầu trên tôi đã áp dụng phương pháp sử dụng công nghệ thông tin vào thực dạy Bài 3 giáo dục công dân 10 phần triết: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. 
 Bài 3 - SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT
I. Mục tiêu bài học.
Học xong bài này học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
 - Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 - Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất và phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
2. Về kĩ năng.
 - Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.
 - So sách được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển
3. Về thái độ.
 Xem xét SVHT trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.
II. Các năng lực hình thành ở học sinh:
Thông qua bài học này nhằm phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tư duy phê phán ở học sinh.
III. Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
- GV sử dụng phương pháp dạy hoc:
 - phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại, đọc hợp tác.
- Kỹ thuật dạy học: Hợp tác , kỹ thuật thảo luận nhóm
IV. Phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD 10
- Sách TH Mác-Lênin, bài tập tình huống giáo dục công dân 10
- Những nội dung có liên quan đến bài học
- Tranh ảnh, phiếu học tập
V. Tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
 	? Em hãy giải thích tại sao con người có thể nhận thức và cải tạo được thế giới khách quan?
3. Học bài mới.
Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
5. Xã hội nguyên thủy
1. Khởi động:
* Mục tiêu
- Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về vận động và phát triển.
- Rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức cho học sinh.
* Cách tiến hành
- Bằng việc sử dụng công nghệ thông tin như dùng máy chiếu, giáo viên đưa ra một số hình ảnh cho học sinh nhận thức như sau:
6. xã hội phong kiến
5. Xã hội nguyên thủy
4.cây xanh quang hợp
2.Quạt đang quay đang quay
1. xe chạy
3. nước bốc hơi
- Giáo viên đặt câu hỏi: Từ

Tài liệu đính kèm:

  • docsu_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_giang_day_bai_3_giao_duc_c.doc