SKKN Sử dụng câu hỏi định hướng giải bài tập phần mắt đối với học sinh có học lực trung bình

SKKN Sử dụng câu hỏi định hướng giải bài tập phần mắt đối với học sinh có học lực trung bình

Trong dạy học Vật lí, hệ thống bài tập có vai trò rất quan trọng trong việc khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức đã học. Nó vừa có tác dụng làm cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, vừa làm cho học sinh phát triển năng lực tư duy độc lập. Trong quá trình dạy bài tập Vật lí lớp 11 phần Mắt và các dụng cụ quang tôi nhận thấy học sinh còn mắc một số sai lầm khi làm bài tập phần này đặc biệt là những học sinh có học lực trung bình và yếu do đó tôi chọn đề tài “Sử dụng câu hỏi định hướng giải bài tập phần mắt đối với học sinh có học lực trung bình” để giúp học sinh hiểu và làm tốt bài tập phần này.

doc 16 trang thuychi01 5050
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng câu hỏi định hướng giải bài tập phần mắt đối với học sinh có học lực trung bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Stt
Nội dung
Trang
1.
Mở đầu
2
1.1. 
Lí do chọn đề tài
2
1.2. 
Mục đích nghiên cứu
2
1.3. 
Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu.
2
2.
Nội dung đề tài
2
2.1. 
Nội dung kiến thức phần Mắt trong SGK Vật lý 11 THPT.
2
2.2. 
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
3
2.3. 
Bài tập phần Mắt và phương pháp giải.
4
2.3.1. 
Phương pháp giải chung.
4
2.3.2. 
Các dạng bài tập về Mắt và các tật của mắt.
5
Dạng 1: Sửa tật cho mắt cận thị.
5
Dạng 2: Sửa tật cho mắt viễn thị.
8
Dạng 3: Mắt khi về già.
10
2.3.3.
Bài tập luyện tập
13
3. 
Kết luận
15
3.1. 
Kết quả
15
3.2.
Các kết luận chung
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong dạy học Vật lí, hệ thống bài tập có vai trò rất quan trọng trong việc khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức đã học. Nó vừa có tác dụng làm cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, vừa làm cho học sinh phát triển năng lực tư duy độc lập. Trong quá trình dạy bài tập Vật lí lớp 11 phần Mắt và các dụng cụ quang tôi nhận thấy học sinh còn mắc một số sai lầm khi làm bài tập phần này đặc biệt là những học sinh có học lực trung bình và yếu do đó tôi chọn đề tài “Sử dụng câu hỏi định hướng giải bài tập phần mắt đối với học sinh có học lực trung bình” để giúp học sinh hiểu và làm tốt bài tập phần này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng một số câu hỏi đi kèm bài tập để giúp học sinh có học lực trung bình định hướng và hiểu được hiện tượng khi làm bài tập. Từ đó có thể làm tốt hơn bài tập ở phần này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Là học sinh lớp 11A5 năm học 2015 – 2016 trường THPT Triệu Sơn 5, học sinh của lớp đa phần là học sinh có học lực trung bình và yếu nên khi làm bài tập phần mắt và các tật của mắt thường mắc một số sai lầm do các em chưa nhận thức đúng bản chất hiện tượng trong bài toán. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng khi làm bài tập phần mắt và các tật của mắt đối với học sinh lớp 11A5 sau đó thống kê kết quả học tập và so sánh với kết quả học tập của lớp 11A4 năm học 2015 – 2016 khi dạy phần bài tập mà không có sử dụng phần câu hỏi định hướng. Từ đó rút ra những ưu điểm của việc sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng khi dạy bài tập phần này với đối tượng học sinh có học lực trung bình.
2. Nội dung đề tài
2.1. Nội dung kiến thức phần Mắt trong SGK Vật lý 11 THPT.
2.1.1. Cấu tạo của mắt: Về phương diện quang hình học, mắt giống như máy ảnh.
- Thủy tinh thể: Là một thấu kính hội tụ có độ tụ hay tiêu cự thay đổi được.
- Võng mạc coi như một màn ảnh.
- Khoảng cách từ quang tâm của thủy tinh thể đến võng mạc là không đổi.
2.1.2. Sự điều tiết của mắt:
 	a) Định nghĩa: Là sự thay đổi độ cong của thủy tinh thể (do đó thay đổi độ tụ hay tiêu cự của nó) để làm cho ảnh của vật cần quan sát hiện rõ nét trên võng mạc.
 	b) Điểm cực cận, điểm cực viễn.
 	- Điểm cực cận Cc: Là điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn rõ được, mắt điều tiết tối đa.
 	- Điểm cực viễn Cv: Là điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ được, mắt không điều tiết.
c) Giới hạn nhìn rõ của mắt: Là khoảng cách từ điểm cực cận đến điểm cực viễn của mắt.
 	2.1.3. Mắt bình thường:
- Điểm cực cận cách mắt từ 10cm đến 20cm.
- Điểm cực viễn ở vô cực.
- Khi không điều tiết tiêu điểm của mắt nằm ngay trên võng mạc.
 	2.1.4. Mắt cận thị: Là mắt khi không điều tiết có tiêu điểm nằm trước võng mạc.
 	- Đặc điểm: Điểm cực cận và điểm cực viễn gần hơn so với mắt bình thường.
 	- Cách sửa: Đeo thấu kính phân kì sao cho ảnh của các vật ở vô cực qua kính hiện lên ở điểm cực viễn của mắt.
 	2.1.5. Mắt viễn thị: Là mắt khi không điều tiết có tiêu điểm nằm sau võng mạc.
 	- Đặc điểm: Điểm cực cận ở xa hơn so với mắt thường và điểm cực viễn là điểm ảo (sau mắt).
 	- Cách sửa: Đeo thấu kính hội tụ sao cho mắt nhìn rõ vật ở vô cực mà không phải điều tiết, hoặc nhìn được các vật ở gần như mắt thường.
 	2.1.6. Năng suất phân li của mắt: Là góc trông nhỏ nhất amin giữa hai điểm A và B mà mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó.
 Mắt thường: amin » 1' » 
 	2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Với đối tượng học sinh có học lực trung bình khi giải bài tập phần mắt và đặc biệt là trường hợp mắt có tật thường mắc phải sai lầm là không xác định được đâu là khoảng cách từ vật tới thấu kính d và khoảng cách từ ảnh tới thấu kính d’ trong bài toán cho các khoảng cách cực cận và cực viễn của mắt. Do đó tôi đã chọn cách xây dựng các câu hỏi định hướng giúp học sinh hình dung ra hiện tượng trong bài toán để từ đó xác định đúng giá trị d và d’ để xác định các đại lượng cần tìm.
2.3. Bài tập phần Mắt và phương pháp giải.
2.3.1. Phương pháp giải chung: 
1. Để giải tốt các bài tập về mắt yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm: Sự điều tiết của mắt, điểm cực cận (Cc), điểm cực viễn (Cv), giới hạn nhìn rõ của mắt, thế nào là mắt thường, mắt cận thị, viễn thị và cách sửa.
AB 
d’
d
A'B' 
A''B'' (ở V)
OK
O
2. Để giải bài toán về mắt và các tật của mắt trước hết viết sơ đồ tạo ảnh:
sau đó áp dụng công thức thấu kính 
với d, d’ là khoảng cách từ vật và ảnh đến kính nếu kính không sát mắt và d, d’ là khoảng cách từ vật và ảnh đến mắt nếu kính đeo sát mắt.
3. Tuỳ theo câu hỏi của đề bài có thể phân ra các vấn đề như sau:
a) Xác định tiêu cự (độ tụ) của kính cần đeo: Muốn vậy cần dựa vào dữ kiện của đề bài để có d, d’ (chú ý d’< 0). Cụ thể là: cần quan sát vật đặt ở đâu (d) trong điều kiện ảnh ảo của nó (d’) phải nằm ở đâu (ở điểm cực cận hay ở điểm cực viễn, mắt nhìn không mỏi hay mắt điều tiết tối đa...). Sau đó áp dụng công thức để tính f hay tính ngay D với: 
Nếu tính f rồi suy ra D thì cần chú ý tính f ra mét. 
b) Xác định khoảng thấy rõ ngắn nhất, hoặc khoảng thấy rõ dài nhất khi đeo kính: Muốn vậy cần dựa vào dữ kiện của đề bài để có f và d’. Với f thì đề bài có thể cho cụ thể hoặc thông qua D. Còn d’: khi tìm khoảng thấy rõ ngắn nhất thì d’ ứng với điểm cực cận của mắt, còn khi tìm khoảng thấy rõ dài nhất thì d’ ứng với điểm cực viễn của mắt. Lưu ý giá trị tìm được của d phải dương và d’ thì âm vì vật thật đặt trước kính còn ảnh quan sát được là ảnh ảo.
c) Xác định điểm cực cận, điểm cực viễn của mắt có tật.
Muốn vậy cần dựa vào dữ kiện của đề bài để có f và d. Khi tìm điểm cực cận thì d là khoảng thấy rõ ngắn nhất khi đeo kính; còn khi tìm điểm cực viễn thì d là khoảng thấy rõ dài nhất khi đeo kính. Biết f và d tìm được d’. Vị trí điểm cực cận, điểm cực viễn ứng với êd’ê.
 Thường một bài toán có thể đề cập đến nhiều vấn đề thuộc loại nói trên. Điều cơ bản là hình dung cho được tình huống cụ thể của bài toán (có thể vẽ trên giấy nháp trục nhìn trên đó có vị trí của mắt, của kính, của điểm cực viễn, cực cận), từ đó hình dung được cần phải xác định cái gì?
2.3.2. Các dạng bài tập về Mắt và các tật của mắt
Dạng 1: Sửa tật cho mắt cận thị.
Mắt cận thị không nhìn được các vật ở rất xa. Sửa tật cận thị là làm cho mắt cận có thể nhìn được các vật ở rất xa. Muốn vậy, mắt cận thị phải đeo một thấu kính phân kỳ (coi như đặt sát mắt) sao cho ảnh của các vật ở vô cực qua kính hiện lên ở điểm cực viễn của mắt.
S ở vô cực
d’
d
S1 ở Cv
S2 (ở V)
OK
O
Sơ đồ tạo ảnh của việc sửa tật cận thị:
 v
k
OC
f
-
=
 d = ¥ ® d' = fk 
 d' = - OkS1 = - OkCv » - OCv 
Bài tập 1: 
Một người cận thị có điểm cực viễn cách mắt 50cm và điểm cực cận cách mắt 15cm.
a. Nếu người ấy muốn nhìn rõ một vật ở xa vô cực mà không phải điều tiết thì phải đeo sát mắt một thấu kính có độ tụ là bao nhiêu? Khi đeo kính người ấy nhìn rõ điểm gần nhất cách mắt bao nhiêu?
b. Nếu người ấy muốn cho điểm nhìn rõ gần nhất cách mắt 20cm thì phải đeo sát mắt một thấu kính có độ tụ bao nhiêu? Khi đó thì điểm xa nhất mà người ấy có thể nhìn rõ được cách mắt bao nhiêu?
Câu hỏi định hướng:
1. Để sửa tật cận thị ta làm thế nào?
2. Tính độ tụ của kính phải đeo?
3. Vật gần mắt nhất để nhìn được qua kính phải cho ảnh gì? ở đâu?
4. Khi vật đặt gần nhất cách mắt 20cm thì ảnh sẽ nằm ở đâu?
5. Tính tiêu cự và độ tụ của kính cần đeo
6. Điểm xa nhất mà người ấy nhìn rõ thì ảnh sẽ nằm ở đâu?
Hướng dẫn giải:
AB (ở vô cực)
d’
d
A'B' (ở Cv)
A''B'' (ở V)
OK
O
a. Muốn nhìn rõ vật AB ở vô cực mà mắt không điều tiết phải đeo kính phân kì có độ tụ sao cho ảnh A’B’ của AB qua kính phải nằm ở Cv.
Sơ đồ tạo ảnh:
Ta có: d = ¥, d’ = - OCv = - 50cm
Suy ra: f = d’ = - 0,5m
Nên: D = 1/f = - 2 dp.
Vật gần nhất qua kính phải cho ảnh ảo nằm ở điểm cực cận của mắt. 
Khi đó: d’c = - OCc = - 15cm. Khoảng cách từ vật đến kính
	b. Người ấy muốn nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 20cm thì ảnh của vật này phải nằm ở điểm cực cận của mắt. Do đó ta có d = 20 cm, dc’ = -15cm
từ công thức thấu kính ta thu được 
Độ tụ của kính phải đeo D = 1/f » -1,6 dp
Điểm xa nhất mà người ấy nhìn rõ khi ảnh của nó ở điểm cực viễn của mắt Cv do đó d’ = -50cm nên khoảng cách từ vật đến mắt cũng là đến kính
Vậy khi đeo kính người đó nhìn được vật xa nhất cách mắt 300 cm
Bài tập 2: 
 	Một người cận thị thử kính và nhìn rõ vật ở vô cùng đã quyết định mua kính đó:
 	a. Người đó đã chọn kính phân kỳ hay hội tụ? Vì sao?
 	b. Có thể khẳng định cách chọn kính như trên là chuẩn xác hay không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
a. Người đó đã chọn kính phân kì. Vì người cận thị nhìn vật ở xa vô cực sẽ cho ảnh ở trước võng mạc do độ tụ của thuỷ tinh thể lớn hơn so với mắt bình thường. Nếu đeo thêm thấu kính hội tụ, độ tụ lại tăng hơn nữa nên ảnh càng ra xa võng mạc hơn về phía trước. Vậy không thể nhìn rõ vật ở vô cực được.
 	b. Không. Kính được chọn chuẩn xác là kính đeo vào nhìn rõ vật ở vô cùng mà mắt không phải điều tiết. ở đây theo đầu bài, người đó đeo kính nhìn rõ vật ở xa vô cực, điều này chưa đảm bảo mắt người đó không phải điều tiết.
Bài tập 3:
 Một người cận thị có điểm cực cận cách mắt 10cm và điểm cực viễn cách mắt 1m.
 a. Tính độ tụ của kính phải đeo.
 b. Khi đeo kính đó thì người ấy sẽ nhìn được vật gần nhất cách mắt bao nhiêu? Kính đeo sát mắt.
 c. Muốn đọc sách rõ nhất như mắt bình thường phải thay kính có độ tụ bằng bao nhiêu? Nếu không muốn thay kính thì người ấy phải dán thêm vào phần dưới kính cũ một thấu kính loại nào và có tiêu cự bằng bao nhiêu? Kính đeo sát mắt.
Câu hỏi định hướng:
 1. Để sửa tật cận thị ta làm thế nào?
 2. Tính độ tụ của kính phải đeo?
 3. Vật gần mắt nhất để nhìn được qua kính phải cho ảnh gì? ở đâu?
 4. Mắt thường điểm cực cận cách mắt bao nhiêu?
 5. Kính cần đeo để vật ở đâu cho ảnh ở đâu?
 6. Tìm độ tụ của kính phải đeo?
 7. Tìm độ tụ của kính dán thêm? Kính đó là kính gì? Tại sao?
 Hướng dẫn giải:
AB (ở vô cực)
d’
d
A'B' (ở Cv)
A''B'' (ở V)
OK
O
 a. Muốn nhìn rõ vật AB ở vô cực mà mắt không điều tiết phải đeo kính phân kì có độ tụ sao cho ảnh A’B’ của AB qua kính phải nằm ở Cv.
Sơ đồ tạo ảnh:
Ta có: d = ¥, d’ = - OCv = - 100cm
Suy ra: f = d’ = - 1m
Nên: D = 1/f = - 1 dp.
b. Vật gần nhất qua kính phải cho ảnh ảo nằm ở điểm cực cận của mắt. 
Khi đó: d’c = - OCc = - 10cm.
Suy ra: 
 c. Muốn đọc sách rõ như mắt bình thường thì sách phải đặt cách mắt một khoảng 25cm và cũng là cách kính một khoảng d = 25cm để kính tạo một ảnh ảo nằm ở điểm cực cận của mắt, nghĩa là d’ = -10cm.
 Tiêu cự của kính phải đeo là:
Suy ra độ tụ của kính là: D’ = 1/f’ = - 6 dp 
Kính cũ có độ tụ D = -1 dp, kính thay có độ tụ D’ = - 6 dp nên phải dán thêm một kính có độ tụ D” sao cho:
	D’ = D + D” 	 D” = D’ - D = - 5 dp < 0 (kính phân kì) 	
Dạng 2: Sửa tật cho mắt viễn thị.
Mắt viễn thị do không nhìn được gần như mắt người bình thường, hơn nữa mắt viễn thị khi nhìn vật ở vô cực đã phải điều tiết. Nên sửa tật viễn thị là làm cho mắt viễn thị có thể nhìn rõ vật ở vô cực mà không phải điều tiết, hoặc là làm cho mắt viễn thị nhìn được gần như mắt bình thường. Thông thường người ta cho mắt viễn thị đeo thấu kính hội tụ sao cho vật gần nhất cách mắt 25cm qua kính cho ảnh hiện lên ở điểm cực cận của mắt .
S cách mắt 25cm
d’
d
S1 ở Cc
S2 (ở V)
OK
O
 	Sơ đồ tạo ảnh của việc sửa tật viễn thị:
c
c
k
k
OC
OC
D
f
-
-
=
=
Đ
Đ
.
1
 d = 25cm = Đ 
 d' = - OkS1 = - OkCc » - OCc 
Bài tập 4:
 Mắt một người có tiêu cự của thuỷ tinh thể là 16 mm khi không điều tiết.
 a. Khoảng cách từ quang tâm mắt đến võng mạc là 15 mm. Mắt bị tật gì?
 b. Xác định tiêu cự và độ tụ của thấu kính phải đeo để mắt thấy vật ở vô cực mà không phải điều tiết (kính đeo sát mắt).
Câu hỏi định hướng:
1. Mắt không điều tiết thì tiêu cự của thủy tinh thể có đặc điểm gì?
2. Điểm cực viễn của mắt được xác như thế nào?
3. Khi đeo kính nhìn vật ở xa vô cực mà không điều tiết thì ảnh sẽ nằm ở đâu?
4. Khi đó d và d’ bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
a) Khi mắt không điều tiết tiêu cự của thủy tinh thể lớn nhất
fmax = 16 mm > OV = 15 mm. Mắt bị tật viễn thị
b) Điểm cực viễn là điểm đặt vật mà khi mắt không điều tiết ảnh của vật nằm trên võng mạc của mắt.
f = fmax, d’ = OV 
Cực viễn ảo cách quang tâm của mắt 24 cm
Khi đeo kính: vật ở xa vô cực, kính cho ảnh thật ở điểm cực viễn
d = ¥, d’ = 24 cm => fk = d’ = 24 cm = 0,24 m
Vậy phải đeo thấu kính hội tụ có tiêu cự fk = 0,24 m, độ tụ D = 4,16 dp
Bài tập 5:
 Một người viễn thị nhìn rõ được những vật gần nhất cách mắt 40cm.
 	a. Tính độ tụ của kính phải đeo để có thể nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 25cm. Kính đeo sát mắt.
 	b. Nếu người ấy đeo sát mắt một kính có độ tụ +1 điốp thì sẽ nhìn được vật gần nhất cách mắt bao nhiêu?
 	Câu hỏi định hướng:
 	1. Khi nhìn vật gần nhất thì ảnh qua kính phải là ảnh gì? Nằm ở đâu?
 	2. Tính tiêu cự của kính, suy ra độ tụ?
 	3. Tiêu cự của kính được thay bằng bao nhiêu?
 	4. Khi mắt nhìn vật gần nhất thì ảnh sẽ nằm ở đâu?
5. Mắt nhìn được vật gần nhất bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
S cách mắt 25cm
d’
d
S1 ở Cc
S2 (ở V)
OK
O
 	a. Khi nhìn vật gần nhất cách mắt d = 25cm thì ảnh phải hiện ở điểm Cc của mắt. 
Sơ đồ tạo ảnh:
 	Vì ảnh ảo nên: d’ = - OCc = - 40cm
 	Suy ra: 
 	Do đó: D = 1/f = 1,5 dp
 	b. Ta có: f’ = 1/D’ = 1m = 100cm
 	Suy ra: 
Vậy: d’ = 29cm
Bài tập 6: 
 	Một người viễn thị có khoảng nhìn rõ ngắn nhất là 1,2m, muốn đọc một quyển sách đặt cách mắt 30cm.
 a. Tính độ tụ của kính phải đeo (mắt sát kính).
 	b. Nếu người đó chỉ có kính mà tiêu cự bằng 36cm thì phải đặt kính cách mắt bao nhiêu để thấy được rõ nhất? Quyển sách vẫn đặt cách mắt 30cm.
 	Câu hỏi định hướng:
 	1. Kính phải đeo thỏa mãn yêu cầu gì?
 	2. Xác định d, d’? Từ đó tính f và D của kính?
 	3. Muốn đọc được sách thì kính phải đặt như thế nào?
 	4. Xác định d và d’ theo x?
 	5. Suy ra phương trình bậc hai?
 	6. Giải phương trình bậc hai? Rút ra kết luận?
Hướng dẫn giải:
 	1. Đối với kính phải đeo thì sách là vật (d = 30cm) cho ảnh ảo ở điểm cực cận, nghĩa là: d’ = - OCc = -1,2m = - 120cm.
 	Tiêu cự của kính: 
 	Độ tụ của kính: D = = 2,5 dp > 0
 	Vậy phải đeo kính hội tụ có độ tụ 2,5 dp.
 	2. Muốn đọc được sách thì phải đeo kính thế nào để kính cho trang sách một ảnh ảo tại điểm cực cận của mắt.
Gọi khoảng cách từ kính đến mắt là x
Khoảng cách từ sách đến kính là: d = 30 - x
Khoảng cách từ điểm Cc đến kính là: d’ = - (120 - x)
Ta có: thay d và d’ ở trên ta thu được phương trình
Suy ra: x2 - 150x + 360 = 0 	 x1 = 2,4cm
	 x2 = 147,6cm > 30cm (loại)
Vậy: Kính đặt cách mắt 2,4cm.
Dạng 3: Mắt khi về già.
 	Khi về già do khả năng co bóp của cơ vòng đỡ thủy tinh thể giảm đi, nên khả năng điều tiết giảm. Vì vậy điểm cực cận lùi ra xa mắt. Do đó để nhìn được gần như mắt bình thường thì phải đeo kính hội tụ (kính lão).
 Sơ đồ tạo ảnh khi đeo kính lão:
S cách mắt 25cm
d’
d
S1 ở Cc
S2 (ở V)
OK
O
c
c
k
k
OC
OC
D
f
-
-
=
=
Đ
Đ
.
1
 d = 25cm = Đ 
 d' = - OkS1 = - OkCc » - OCc 
Bài tập 7:
 	Một người đứng tuổi có khả năng nhìn những vật ở xa, nhưng để nhìn rõ những vật gần nhất cách mắt 27cm thì phải đeo kính có độ tụ +2,5 điốp. Kính cách mắt 2cm.
 	a. Nếu đưa kính vào sát mắt thì người ấy sẽ nhìn rõ những vật nằm trong khoảng nào trước mắt.
 	b. Kính vẫn được đeo cách mắt 2cm. Tính độ bội giác ảnh khi người ấy nhìn vật ở gần mắt nhất và khi người ấy nhìn vật ở xa mắt nhất.
 	Câu hỏi định hướng:
Tìm tiêu cự của kính?
Tìm khoảng cách từ vật gần nhất đến kính?
Tìm khoảng cách từ ảnh gần nhất đến kính?
Tìm OCc?
Kính sát mắt. Ngắm chừng ở Cc. Tìm dc?
Kính sát mắt. Ngắm chừng ở Cv. Tìm dv?
Mắt nhìn thấy vật trong khoảng nào?
Tìm Gc? Tìm Gv
AB 
d’
d
A'B' 
A''B'' (ở V)
OK
O
Hướng dẫn giải:
 	1. Sơ đồ tạo ảnh: 
 	Do mắt nhìn được xa nên: OCv = ¥
 	Tiêu cự của kính: fk = 1/Dk = 0,4m = 40cm
	 dc = SOk = OS - OOk = 27 - 2 = 25cm
 	Suy ra: OCc = OOk + OkCc = 2 + | d’c| = 2+ 66,7 = 68,7cm
 	Khi đưa kính vào sát mắt thì Ok º O. Khi đó:
	+ Nếu người ấy ngắm chừng ở điểm cực viễn:
	d’ = - OCv = ¥ và d = f = 40cm
	+ Nếu người ấy ngắm chừng ở điểm cực cận:
	d’ = - OCc = - 68,7cm
	Suy ra: 
 	Vậy khi đưa kính vào sát mắt thì người ấy sẽ nhìn thấy các vật nằm cách mắt trong khoảng: 25,3cm £ d £ 40cm
 	2. Kính cách mắt 2cm.
 	Khi ngắm chừng ở điểm cực cận:
 	Khi ngắm chừng ở điểm cực viễn:
 ; 
 	Do điểm cực viễn ở vô cực nên: OCv = Ok Cv = |d’v|. Khi đó vật phải nằm ở tiêu điểm của kính: d = f = 40cm
 	Suy ra: 
Bài tập 8:
 	Một người cận thị về già chỉ còn nhìn rõ những vật nằm trong khoảng cách mắt từ 0,4m đến 1m.
 	a. Để nhìn rõ vật ở rất xa mà mắt không phải điều tiết, người đó phải đeo kính có độ tụ bằng bao nhiêu? Khi đeo kính này thì điểm cực cận mới cách mắt bao nhiêu?
 	b. Để nhìn rõ vật ở gần nhất cách mắt 25cm, người đó phải đeo kính có độ tụ bằng bao nhiêu? Khi đeo kính này thì điểm cực viễn mới cách mắt bao nhiêu?
 Câu hỏi định hướng: 
Khi mắt không điều tiết vật ở rất xa qua kính thì ảnh nằm ở đâu?
Tìm tiêu cự suy ra độ tụ của kính?
Khi đeo kính này điểm cực cận có thay đổi không? Tìm vị trí đó?
Khi nhìn vật gần nhất cách mắt 25 cm thì ảnh nằm ở đâu?
Khi đeo kính trên điểm cực viễn mới là khi vật đặt ở đâu?
Hướng dẫn giải:
a. Để nhìn những vật ở xa mà mắt không điều tiết thì phải đeo kính có tiêu cự 
fk = - OCv = - 1m, độ tụ của kính D = - 1 dp
khi đeo kính thì ảnh của nó phải nằm ở điểm cực cận d’ = - 40 cm
Điểm cực cận mới cách mắt 66,6 cm
b. Khi nhìn vật gần nhất cách mắt 25 cm ta có d = 25 cm, d’ = -40 cm
tiêu cự của kính , độ tụ của kính D = 1,5 dp
Điểm cực viễn mới ứng với d’ = - 100 cm
 = 40 cm
Khi đeo kính này điểm cực viễn mới cách mắt 40 cm
Bài tập 9: 
 Một người cận thị về già chỉ nhìn rõ những vật nằm trong khoảng cách mắt từ 0,4m đến 0,8m.
 a. Để nhìn rõ những vật ở rất xa mà mắt không phải điều tiết, người đó phải đeo kính L1 có độ tụ bằng bao nhiêu (kính đeo sát mắt)? Xác định giới hạn nhìn rõ của mắt người đó khi đeo kính L1.
 b. Để nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 25cm, người đó dán thêm vào L1 một kính L2. Tính độ tụ của kính L2.
 Câu hỏi định hướng: 
1. Khi mắt không điều tiết vật ở rất xa qua kính thì ảnh nằm ở đâu?
2. Tìm tiêu cự suy ra độ tụ của kính?
3. Khi đeo L1 điểm cực cận có thay đổi không? Tìm vị trí đó?
4. Xác định giới hạn nhìn rõ của mắt khi đeo L1?
5. Tìm độ tụ của hệ hai thấu kính L1 và L2?
Tìm độ tụ của kính dán thêm L2?
Hướng dẫn giải:
 a. dv = ¥ nên: f1 = d’v = - OCv = - 0,8m
Độ tụ của kính: D1 = 1/f1 = - 1,25 dp.
Vị trí của điểm cực cận mới : (Với: = - OCc = - 0,4m)
Suy ra: 
Giới hạn nhìn rõ của mắt từ 0,8m đến vô cực.
 b. Ta có: 
Với: dc = 0,25m, = - 0,4m. Suy ra: Dk = 1,5 dp
Độ tụ của kính L2: Dk = D1 + D2
Suy ra: D2 = Dk - D1 = 2,75 dp
2.3.3. Bài tập luyện tập
Bài 1: Một người chỉ nhìn rõ các vật cách mắt từ 10cm đến 40cm. Mắt người đó mắc tật gì? Khi đeo sát mắt một kính có độ tụ D = -2,5dp thì người đó có thể nhìn rõ những vật nằm trong khoảng nào trước mắt?
ĐS: 13,3cm đến vô cùng.
Bài 2: Một người có điểm cực cận cách mắt 40cm.
a. Mắt người này mắc tật gì?
b. Tính độ tụ của kính mà người ấy phải đeo để có thể nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 25cm.
c. Nếu người ấy đeo kính có độ tụ D’ = +1dp thì sẽ nhìn rõ vật gần nhất cách mắt bao nhiêu? Biết kính đeo sát mắt.
ĐS: b. D = 1,5dp; c. d = 28,5cm.
Bài 3: Một người chỉ nhìn rõ được các vật cách mắt từ 10cm đến 25cm. 
a. Tính độ biến thiên độ tụ của thuỷ tinh thể khi ngườ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_cau_hoi_dinh_huong_giai_bai_tap_phan_mat_doi_vo.doc