SKKN Rèn luyện một số kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp

SKKN Rèn luyện một số kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp

Căn cứ vào chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch chuyên môn của trường THPT Hà Trung năm học 2016-2017.

Trong quá trình giảng dạy, tôi được nhà trường tin tưởng giao cho dạy các lớp cũng có những học sinh khá, giỏi. Chính vì vậy ngoài việc giúp các em nắm chắc kiến thức cơ bản tôi còn phải bồi dưỡng cho các em ôn thi đại học là nhiệm vụ quan trọng số một.

Trong các nội dung thi Đại học – Cao đẳng phần số phức đóng vai trò quan trọng. Những năm học trước đây thì phần số phức trong đề thi đại học chỉ là một câu đơn giản cho tất cả học sinh. Tuy nhiên theo tình hình thi mới của bộ giáo dục thì phần số phức có từ 7 câu đến 8 câu chiếm khoảng 15% lượng điểm. Vì vậy có những câu hỏi khó ở mức vận dụng cao đòi hỏi học sinh phải có cách giải nhanh chóng phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm.

Từ lý do chọn đề tài, từ thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Tôi đã tổng hợp, khai thác thành chuyên đề: ‘‘Rèn luyện một số kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp’’. Hi vọng với đề tài nhỏ này sẽ giúp các bạn đồng nghiệp dạy học hiệu quả hơn, giúp các em xử lý tốt không cảm thấy lúng túng trong việc giải quyết các bài toán trắc nghiệm về số phức ở mức vận dụng cao.

 

doc 21 trang thuychi01 6180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện một số kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Căn cứ vào chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch chuyên môn của trường THPT Hà Trung năm học 2016-2017.
Trong quá trình giảng dạy, tôi được nhà trường tin tưởng giao cho dạy các lớp cũng có những học sinh khá, giỏi. Chính vì vậy ngoài việc giúp các em nắm chắc kiến thức cơ bản tôi còn phải bồi dưỡng cho các em ôn thi đại học là nhiệm vụ quan trọng số một.
Trong các nội dung thi Đại học – Cao đẳng phần số phức đóng vai trò quan trọng. Những năm học trước đây thì phần số phức trong đề thi đại học chỉ là một câu đơn giản cho tất cả học sinh. Tuy nhiên theo tình hình thi mới của bộ giáo dục thì phần số phức có từ 7 câu đến 8 câu chiếm khoảng 15% lượng điểm. Vì vậy có những câu hỏi khó ở mức vận dụng cao đòi hỏi học sinh phải có cách giải nhanh chóng phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm.
Từ lý do chọn đề tài, từ thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Tôi đã tổng hợp, khai thác thành chuyên đề: ‘‘Rèn luyện một số kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp’’. Hi vọng với đề tài nhỏ này sẽ giúp các bạn đồng nghiệp dạy học hiệu quả hơn, giúp các em xử lý tốt không cảm thấy lúng túng trong việc giải quyết các bài toán trắc nghiệm về số phức ở mức vận dụng cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Qua nội dung đề tài này tôi mong muốn cung cấp cho học sinh một phương pháp và kỹ năng cơ bản để học sinh có thể giải quyết các bài toán trắc nghiệm về số phức ở mức vận dụng cao, tránh tình trạng khi các em gặp phải các bài toán này thường làm phức tạp vấn đề làm mất nhiều thời gian hay không giải được. Năm học mới này, với hình thức thi đại học trắc nghiệm đối với môn toán thì áp lực thời gian là một vấn đề, đòi hỏi học sinh có cách giải quyết nhanh các bài tập. Hy vọng đề tài nhỏ này ra đời sẽ giúp các bạn đồng nghiệp cùng các học sinh có cái nhìn linh hoạt và chủ động khi gặp các bài toán về số phức.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh thực hiện nội dung này học sinh lớp 12.
Đối tượng nghiên cứu : các phép toán lấy số phức liên hợp tổng, hiệu, tích, thương của hai số phức và có thể mở rộng cho nhiều số phức, môđun của số phức.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các tài liệu liên quan như sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo về toán trắc nghiệm số phức ở mức vận dụng cao.
Phương pháp điều tra quan sát : Tìm hiểu về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường phổ thông.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm : Tham gia dự giờ, rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn, tham dự các buổi họp chuyên đề, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
 Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành thực nghiệm ở các lớp 12I, 12K, 12M trường THPT Hà Trung.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến.
Thông thường học sinh giải quyết bài toán trên tập số phức bằng cách gọi phần thực, phần ảo, việc sử dụng số phức liên hợp để giải quyết các bài tập tính toán, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất trên tập số phức cũng là điều mới lạ đối với học sinh.
Hệ thống bài tập ở dạng trắc nghiệm.
 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
Đẩy mạnh việc đổi mới dạy học (PPDH) đang diễn ra ở tất cả các trường học, việc đổi mới phương pháp dạy học đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong giảng dạy. Đổi mới PPDH ở trường THPT được diễn ra theo bốn hướng chủ yếu sau :
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập của học sinh.
Bồi dưỡng phương pháp tự học.
Rèn luyện kỹ năng lý thuyết vào thực tiễn.
Tác động đến tình cảm, đem lại niền vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong đó hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động trong học tập của học sinh được xem là chủ đạo, chi phối đến các hướng còn lại.
2.2. Thực trạng vấn đề.
Giải các bài toán về số phức bằng phương pháp sử dụng số phức liên hợp tương đối mới lạ đối với đa số học sinh lớp 12. Khi gặp các bài toán về vấn đề trên, hầu như học sinh mất rất nhiều thời gian để biến đổi bài toán. Một số học sinh do năng lực tư duy hạn chế chưa biết cách thường gọi dạng tổng quát của số phức nhưng rất khó khăn trong việc giải và cũng có thể không giải được. Chính vì vậy người dạy phải hướng dẫn học sinh tìm ra cách giải đơn giản, thuận lợi để giải quyết bài toán một cách nhanh chóng. 
2.3. Các giải pháp thực hiện.
Khi tiếp cận các bài toán, giáo viên phải giúp học sinh biết phải sử dụng lượng liên hợp của số phức nào. Sau đó giúp học sinh xây dựng phương pháp giải phù hợp.
Để giúp học sinh có cách giải phù hợp với các bài toán về số phức, trước hết giáo viên cần yêu cầu học sinh ôn tập các kiến thức về các phép toán trên tập số phức, các tính chất môđun của số phức. Sau đó giáo viên chọn một số bài toán điển hình để học sinh vận dụng.
Trong đề tài này, tôi xin đưa ra một số bài tập tương đối đầy đủ về các bài toán về số phức sử dụng số phức liên hợp.
2.3.1. Kiến thức toán và các kỹ năng có liên quan.
- Các phép toán trên tập số phức. 
- Các tính chất môđun của số phức.
- Các tính chất số phức liên hợp của tổng hiệu tích thương của các số phức.
- Kỹ năng sử dụng số phức liên hợp.
2.3.2. Một số công thức liên quan.[1]
 ( là phần thực của số phức ), là số thực không âm.
 khi là số thực, khi là số ảo.
 , ().
 với , 
 , nếu thì .
2.3.3. Một số bài toán thường gặp và phương pháp giải.
Dạng 1: Sử dụng số phức liên hợp để giải quyết bài tập về tìm số phức, số phức liên hợp, số phức nghịch đảo, môđun của số phức.
Ví dụ 1. Tìm số phức thỏa mãn và là số thực.[3]
 	A. và . B. và . 
 	C. và . D. và .
Phân tích.
Khi gặp bài toán này thông thường ta giải.
Gọi . Theo đề . (1)
Lại có là số thực (2).
Từ (1) và (2) ta có hệ 
Giải hệ phương trình ta tìm . Từ đó tìm .
Tôi trình bày bài này với một cách giải mới như sau.
 là số thực nên ta sử dụng tính chất 2 ( một số công thức liên quan ) ta sử dụng tính chất 5 ( một số công thức liên quan)
Giải.
Từ giả thiết là số thực nên ta có:
 (1)
Và (2)
Đặt , từ (1) và (2) ta có 
Suy ra .
Suy ra và . Chọn đáp án A.
Nhận xét : Bài toán này nếu ta giải theo cách thông thường đó là gọi rồi đưa về hệ phương trình 2 ẩn thì việc giải quyết sẽ mất thời gian hơn cách giải sử dụng số phức liên hợp.
Ví dụ 2. Tìm số phức thỏa mãn .[3]
A. . 	 B. .	 C. . D. . 
Phân tích 
Với cách giải thông thường là gọi , rồi tìm cũng mất thời gian và khi thực hiện phép nhân cũng dễ nhầm lẫn.
Từ giả thiết ta nghĩ tới việc nhóm số hạng liên quan đến lại, nhóm số hạng liên quan đến với nhau, sau đó lấy số phức liên hợp của hai vế trong phương trình đề bài cho ta được hệ 2 ẩn và .
Giải
Từ giả thiết . (1)
Lấy liên hợp hai vế ta có . (2)
Nhân hai vế của (1) với 2 trừ (2) ta được . Chọn đáp án B.
Lưu ý: Tuy nhiên bài này ta có thể sử dụng máy tính để kiểm tra các đáp án.
Ví dụ 3. Tìm số phức thỏa mãn .[3]
A. . B. . 
C. D. .
Phân tích.
Bài này là dạng bài tập trắc nghiệm ta có thể giải bằng cách bấm máy tính, thử các đáp án, mất thời gian và cũng dễ gây nhầm lẫn. Tuy nhiên ta có thể giải bằng cách đặt . Từ giả thiết ta có hệ phương trình : . 
Việc giải hệ phương trình này mất nhiều thời gian.Ta giải cách khác như sau :
Từ giả thiết ta nghĩ tới việc môđun hai vế sẽ tìm được .Sau đó nhân 2 vế với tạo ra .
Giải.
Ta thấy thỏa mãn phương trình.
Ta xét 
Từ .
Vậy ta chọn đáp án D.
Lưu ý : Ta nghĩ tới việc sử dụng kỹ năng sử dụng số phức liên hợp cho số phức nào đó, khi trong đề bài thường có các yếu tố và .
Ví dụ 4. Cho số phức thỏa mãn là số thuần ảo. Tìm ?
A. . B. . C. . D. .
Phân tích.
Theo đề là số thuần ảo ta sử dụng (tính chất (2) ).
Giải.
Từ giả thiết ta có .
Chọn đáp án A.
Nhận xét : Với kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp thì bài toán giải quyết trở nên dễ dàng hơn.
Ví dụ 5. Cho số phức thỏa mãn và là số thuần ảo, tìm số phức nghịch đảo của ?[4]
A. . B. . 
C. . D. .
	Phân tích : tương tự giống bài tập 4.
Giải.
Từ giả thiết ta có .
( Với b là phần ảo của số phức ). 
Mà nên phần thực của số phức là nên , ta chọn đáp án B.
Ví dụ 6. Cho là số phức thực sự và thỏa mãn có phần thực bằng 4. Tính ?
A. . B. . C. . D. . 
Giải.
Từ giả thiết ta có 
 .
.
Chọn đáp B.
Ví dụ 7. Cho là số phức thực sự và thỏa mãn là số thực. Tìm môđun của số phức ?[4]
A. . B. . C. . D. .
Giải.
Ta có: 
. 
Để nó là số thực thì hay .
Tức là:
Vậy ta chọn đáp án C.
Ví dụ 8. Cho hai số phức phân biệt thỏa mãn điều kiện là số ảo. Khẳng định nào sau đây là đúng ?
A. . B. . C. . D. . 
Giải.
Do . 
Từ giả thiết là số ảo suy ra:
Chọn đáp án C.
Ví dụ 9. Cho hai số phức thỏa mãn , và . Tìm phần ảo của số phức ?[4]
A. Phần ảo bằng 0. B. Phần ảo bằng 1.
C. Phần ảo bằng -1. D. Phần ảo lớn hơn 1.
Giải.
Vì nên . 
Ta có : 
.
Vậy w là số thực, ta chọn đáp án A.
Phân tích bài toán: Nếu bài này ta giải theo cách thông thường là đặt . 
Từ các giả thiết đề bài cho thì ta có: và tìm phần ảo của số phức thì công việc này không hề đơn giản.
Từ việc giả thiết cho bao giờ ta cũng nghĩ tới việc sử dụng tính chất 
. Mặt khác bài toán yêu cầu tìm phần ảo của số phức 
Ta nghĩ việc tạo số phức liên hợp của số phức .
Ví dụ 10. Cho hai số phức thỏa mãn và . Tính ?
A. . B. . C. . D. .
Phân tích. 
Từ giả thiết , cần tính ta cần tìm mối quan hệ giữa hai lượng đó. Ta có bổ đề sau.
Bổ đề 1: Cho hai số phức thì .
Chứng minh:
.
Giải
Áp dụng bổ đề vừa chứng minh ta có:
Vậy ta chọn đáp án A.
Nhận xét : Ta nhận thấy rằng việc giải các bài toán có nhiều biến trên tập số phức thì việc rèn luyện kỹ năng sử dụng số phức liên hợp giúp cho học sinh có cách biến đổi nhanh chóng.
Ví dụ 11. Cho hai số phức thỏa mãn .
Tính ?
A. . B. . C. . D. .
Giải .
Ta có: 
 (1)
 (2)
Lấy (1)+(2) ta được
Vậy . Ta chọn đáp án B.
Ví dụ 12. Cho ba số phức thỏa mãn điều kiện : 
.Tính ?[2]
 	 A. 1. B. 2. C. 3. D. .
Phân tích.
Bài toán này nếu giải theo cách gọi 
, , , và thỏa mãn những yêu cầu của bài toán thì thử hỏi ta có giải quyết được không, và trong thời gian bao lâu để làm được một câu trắc nghiệm như vậy. Nên ta nghĩ tới việc thiết lập công thức quan hệ giữa các yếu tố như ví dụ 10.
Bổ đề 2: Cho ba số phức thì
Chứng minh: 
Ta có : .
.
.
Suy ra
Vậy nên .
Ta chọn đáp án B.
Nhận xét: Bài này có nhiều số phức, nhiều điều kiện, nếu giải theo phương pháp gọi thì việc giải quyết khá phức tạp, để ta thấy rằng tác dụng của việc sử dụng kỹ năng sử dụng số phức liên hợp.
Tuy nhiên bài này ta cũng có thể giải theo hướng chuẩn hóa đó là đặt , , , rồi giải hệ tìm từ đó giải quyết được ví dụ, nhưng đòi hỏi học sinh suy luận trong bước chuẩn hóa số phức và sẽ gặp trở ngại khi đề bài cho môđun của số phức bằng một số bất kỳ khác số 1.
Ví dụ 13. Cho ba số phức thỏa mãn và Đặt . Hỏi khẳng định nào sau đây là đúng ?[4]
A. w là số thực không âm. B. w=0.
C. w là số thuần ảo. D. w là số thực dương.
Giải.
Vậy ta chọn đáp án B.
Ví dụ 14. Cho các số phức thỏa mãn điều kiện và . Tính .[4]
A. . B. . C. . D. .
Phân tích.
Khi đề bài cho nhiều số phức, liên quan đến môdun của số phức, bao giờ ta cũng nghĩ tới việc sử dụng tính chất 
Giải.
Ta có
Mặt khác: 
Suy ra 
Vậy . Chọn đáp án A. 
Nhận xét: Để làm bài này theo phương pháp gọi thì quá phức tạp và mất tất nhiều thời gian và học sinh sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết. Tuy nhiên học sinh cũng có thể giải theo cách chuẩn hóa đó là chọn 
, , . 
Mở rộng bài toán 
Dạng 2: Sử dụng số phức liên hợp để giải quyết các bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất .
Ví dụ 15. Cho số phức thỏa mãn điều kiện . Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của lần lượt là.[2]
A. và . B. và .
C. và . D. và .
Phân tích. 
Từ giả thiết ta nghĩ ngay tới việc sử dụng tính chất từ đó biến đổi . Ta tiếp tục biến đổi đưa về .
Giải. 
Ta có:
.
Vậy nên ta chọn đáp án B.
Nhận xét: Ta thấy rằng việc tạo số phức liên hợp hầu như sử dụng tính chất kết hợp với việc biến đổi, từ giả thiết về yêu cầu đề bài. Tuy nhiên ta cũng phải được làm quen và tiếp cận với phương pháp này thì việc biến đổi mới dễ dàng. Nhận thấy rằng bài toán này với cách gọi dùng phương pháp đại số hoặc phương pháp hình học thì nó không hề đơn giản.
Ví dụ 16 . Cho số phức thỏa mãn . Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của lần lượt là.[2]
A. và . B. và .
C. và . D. và .
Phân tích.
Từ yêu cầu là tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của . 
Ta đặt và dễ dàng tìm được điều kiện của t cần phải biến đổi lượng theo t từ đó ta có cách giải như sau.
Giải.
Gọi và đặt .
Từ giả thiết và .
Ta có : 
.
Mặt khác
 .
Khi đó nên	
.
Suy ra giá trị lớn nhất của P là khi .
Giá trị nhỏ nhất của P là khi . Chọn đáp án A.
Ví dụ 17. Cho số phức thỏa mãn điều kiện . Gọi M và m là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của biểu thức Tính M +m.[4]
A. . B.. C. . D. .
Phân tích.
Từ giả thiết Nhìn vào biểu thức của P ta nghĩ tới việc biến đổi mà , từ đó ta đặt .
Giải. 
Ta có : 
.
Đặt , do .
Lại có .
.
Vậy M = 3 khi t = 2, khi .
. Ta chọn đáp án D.
Nhận xét : Khi đề bài cho nhiều giả thiết liên quan đến môđun của số phức, khi giải quyết bài toán bằng phương pháp thông thường là gọi số phức mà không giải quyết được thì kỹ thuật sử dụng số phức liên hợp cũng là phương pháp quan trọng mà ta nghĩ tới.
Ví dụ 18. Cho số phức thỏa mãn điều kiện . Tìm giá trị lớn nhất của ?
A. 1.	 B. 2.	 C. .	 D. .
Phân tích.
Từ giả thiết dễ dàng biến đổi được .
Giải.
Từ giả thiết suy ra
Vậy giá trị lớn nhất của là 1. Ta chọn đáp án A.
Nhận xét : Với việc sử dụng thành thạo các tính chất số phức liên hợp thì bài toán này trở nên rất đơn giản.
Ví dụ 19. Cho hai số phức thỏa mãn và . Tính giá trị nhỏ nhất của .
A. . B. . C. . D. .
Phân tích.
Từ giả thiết ,, có phần tương quan hệ số của và . Mặt khác khi cho môđun của các số phức ta nghĩ tới việc sử dụng tính chất . Vậy ta có cách giải bài toán như sau.
Giải.
Ta có:
 	 Đặt , .
.
Mặt khác:
Vậy giá trị nhỏ nhất của P là, chọn đáp án A.
Ví dụ 20. Cho hai số phức thỏa mãn và . Tìm giá trị lớn nhất của .
A. . B. . C. . D. .
Phân tích.
Với điều kiện đề bài cho và và yêu cầu tìm giá trị lớn nhất của thì bài này là dạng quen thuộc ở dạng 1 nên ta dễ dàng suy luận được mối quan hệ giữa các yếu tố.
Giải.
Bổ đề 1: cho hai số phức ta luôn có .
( đã chứng minh ở ví dụ 10 ).
Áp dụng bổ đề ta được .
Mặt khác theo bất đẳng thức bunhiacopxki .
Vậy nên .
Ta chọn đáp án B.
Ví dụ 21. Cho ba số phức thỏa mãn . Tính giá trị nhỏ nhất của biểu thức .[4]
A. . B. . C. . D. .
Phân tích.
Cần tìm giá trị nhỏ nhất của . Ta nghĩ tới việc sử dụng bất đẳng thức cauchy để biến đổi.
Giải.
.
.
Theo BĐT Cauchy
.
Do đó . Ta chọn đáp án D.
Lời bình: ta thấy rằng việc giải quyết các bài toán cho nhiều số phức thì việc tính toán cũng đã khó, mà những bài về tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của biểu thức nhiều biến trên tập số phức quả thật không đơn giản. Với việc tạo kỹ năng sử dụng số phức liên hợp thì việc giải bài toán là phương án tối ưu.
Bài tập tương tự.
Bài 1. Với mọi số phức , ta có bằng ?
A. .	B. . C. . D. .
Bài 2. Cho số phức thực sự . Hỏi số nào sau đây không phải là số thực ?
A. .	B. . 	 C. . D. .
Bài 3. Cho số phức thỏa mãn . Hỏi mệnh đề nào sau đây là đúng ?
 	 	 A. là số thực. B. là số thuần ảo.
 C. . D. .
Bài 4. Cho là số phức thỏa mãn và là số thực. Tính ?
 	 A. . B. . C. . D. .
Bài 5. Cho ba số phức thỏa mãn và .
Mệnh đề nào dưới đây đúng?
A. là số thuần ảo.
B. là số nguyên tố.
C. là số thực âm.
D. là số 1.
Bài 6. Cho hai số phức thỏa mãn . Tính ?
 	 A. 2. B. 1. C. 0. D. .
Bài 7. Cho hai số phức thỏa mãn . 
Tính ?
 A. 3. B. 2. C. . D. .
Bài 8. Tính môđun của số phức , biết .
A. 2. B. . C. . D. .
Bài 9. Cho các số phức thỏa mãn . Gọi lần lượt là hai nghiệm của phương trình bậc hai đã cho. Tính giá trị biểu thức 
A. . B. C. . D. .
Bài 10. Cho ba số phức thỏa mãn . Số phức là nghiệm của phương trình . Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của lần lượt là.
A. . B. .
C. . D. .
Bài 11. Cho số phức thỏa mãn điều kiện . Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của lần lượt là.
A. và . B. và .
C. và . D. và .
Bài 12. Cho các số . Các nghiệm của phương trình có môđun bằng nhau. Chọn khẳng định đúng.
A. là số ảo. B. là số thực.
C. là số ảo. D. là số thực.
Bài 13. Cho số phức thỏa mãn . Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của lần lượt là.
A. 5 và 1. B. 2 và 1. C. 5 và 2.	 D. 4 và 2.
Bài 14. Cho số phức sao cho không phải là số thực và là số thực. Tính giá trị biểu thức .
A. . B. . C. 2. D. .
Bài 15. Cho số phức và . Tìm phần thực của số phức ?
	A. . B. . C. 2. D. .
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
 	Năm học 2016-2017 tôi được giao nhiệm vụ giảng dạy môn Toán ở các lớp : 12I, 12K, 12M. Trong ba lớp đa số học sinh chăm ngoan và có ý thức học, đặc biệt các em rất có hứng thú học và giải toán. Tuy nhiên khi gặp các bài số phức ở mức vận dụng cao giải bằng phương pháp sử dụng số phức liên hợp các em rất lúng túng không biết biến đổi như thế nào hay tạo lượng liên hợp của số phức nào cho đúng, cho phù hợp. Sau khi tiến hành thực nghiệm sáng kiến của mình tại các lớp dạy của mình, tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan. Hoạt động học tập của học sinh diễn ra khá sôi nổi, đa số học sinh hiểu bài và vận dụng được vào giải toán. Một số học sinh khá giỏi đã biết tự tìm tòi, nghiên cứu thêm ở các đề thi và sách tham khảo để hệ thống hóa, đào sâu kiến thức.
 Kết quả kiểm tra:
Lớp
Điểm yếu
Điểm TB
Điểm khá
Điểm giỏi
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
12I
1
2,1
6
12,7
20
42,6
20
42,6
12K
5
10
10
20
25
50
10
20
12M
7
14,2
15
30,6
21
42,9
6
12,3
 	Như vậy số học sinh đạt điểm trung bình trở lên chiếm 91% và có 69,9% học sinh đạt điểm khá, giỏi. 
 3. KẾT LUẬN.
3.1. Kết luận.
 	Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng: sau khi đưa ra hệ thống bài tập trên, học sinh đã biết vận dụng cách linh hoạt, vào các bài toán khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Học sinh không còn tâm lý e ngại khi gặp các bài toán này nữa. Mặt khác, hiệu quả áp dụng tương đối cao, bài giải trở nên sáng sủa, ngắn gọn và hầu hết các em vận dụng tốt.
 	Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Kính mong hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp góp ý, xây dựng, bổ sung cho bản kinh nghiệm của tôi đạt chất lượng tốt hơn.
3.2. Kiến nghị.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có nhiều hơn nữa tài liệu sách tham khảo đổi mới và phòng thư viện để nghiên cứu học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ .
 	- Nhà trường cần tổ chức các bổi trao đổi phương pháp giảng dạy. Có tủ sách lưu lại các tài liệu chuyên đề bồi dưỡng ôn tập của giáo viên hàng năm để làm cơ sở nghiên cứu phát triển chuyên đề.
 	- Các bản sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp Tỉnh cần được phổ biến rộng rãi hơn và cần được áp dụng nhiều hơn trong giảng dạy và cho các đồng nghiệp cùng học tập.
 	- Học sinh cần tăng cường học tập trao đổi, học nhóm nâng cao chất lượng
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết không sao chép nội dung của người khác
Chữ ký
Lê Thị Liên
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa giải tích 12; tác giả Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan chủ biên, Trần Phương Dung, Nguyễn Xuân Liêm, Đặng Hùng Thắng, NXB Giáo Dục năm 2010.
2. Hướng dẫn giải các bài tập vận dụng – vân dụng caotác giả TS. Lê Thị Hương, ThS Nguyễn Kiếm, ThS Hồ Xuân Thắng, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, xuất bản năm 2016.
3. Tài liệu ôn thi THPT quốc gia, tác giả Nguyễn Tất Thu, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, xuất bản năm 2015.
4. Nguồn khác: 
 MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.......... ....1
 1.1. Lý do chọn đề tài...1
 1.2. Mục đích nghiên cứu.....1
 1.3. Đối tượng nghiên cứu....1
 1.4. Phương pháp nghiên cứu....1-2
 1.5. Những điểm mới của sáng kiến.....2
 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......2
 2.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................2
 2.2. Thực trạng vấn đề.........2
 2.3. Các giải pháp thực hiện........2
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến...........16
3. KẾT LUẬN....................16
3.1. Kết luận...............................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_mot_so_ky_thuat_su_dung_so_phuc_lien_hop.doc