SKKN Rèn luyện một số kỹ năng về biểu đồ cho học sinh khối 12
Cùng với các loại bản đồ , biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể thiếu trong môn địa lí. Biểu đồ địa lý là một công cụ trực quan, là một phương tiện không thể thiếu trong giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý nhất là địa lý kinh tế xã hội.
Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao cho phép mô tả: Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí, thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng, thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm. Trong môn học địa lí, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những “Ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học bộ môn khoa học này. Ngoài ra kĩ năng về biểu đồ cũng đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn địa lí ở trường THPT.
A. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Cùng với các loại bản đồ , biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể thiếu trong môn địa lí. Biểu đồ địa lý là một công cụ trực quan, là một phương tiện không thể thiếu trong giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý nhất là địa lý kinh tế xã hội. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao cho phép mô tả: Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí, thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng, thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm. Trong môn học địa lí, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những “Ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học bộ môn khoa học này. Ngoài ra kĩ năng về biểu đồ cũng đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn địa lí ở trường THPT. Với xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu. Trong khi đó chương trình sách giáo khoa địa lý số tiết thực hành lại rất ít cho nên học sinh ít có cơ hội rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ, một trong những kỹ năng giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Để nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng hiệu quả của học sinh khối 12 trường THPT Nguyễn Hoàng nói riêng và học sinh trường THPT Nguyễn Hoàng nói chung Kỹ năng thành lập biểu đồ địa lý có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sư phạm và thực tiễn. - Về mặt sư phạm: việc thành lập biểu đồ sẽ giúp người học phát triển tư duy, tính độc lập, sáng tạo trong học tập đồng thời nó giúp người học hiểu và khắc sâu kiến thức địa lý một cách vững chắc. -Về mặt thực tiễn: Việc thành lập biểu đồ giúp người học trình bày một cách sinh động trực quan những kiến thức địa lý cần thể hiện. Qua kết quả các kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ thi tuyển vào đại học cao đẳng, điểm thực hành của học sinh thường kém do kỹ năng thực hành địa lí của học sinh còn yếu các em chưa được học tập bài bản để hình thành kỹ năng chọn, vẽ và nhận xét về bảng số liệu và biểu đồ. Từ thực tế trên, việc chú trọng nâng cao kỹ năng về biều đồ là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do nói trên với những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy và chấm thi, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm xây dựng một số kỹ năng về biểu đồ để áp dụng dạy học địa lý lớp 12 ở trường THPT Nguyễn Hoàng và thông qua bài tập này, bản thân tôi rất mong muốn góp một phần của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lý ở trường THPT Nguyễn Hoàng, Hà Trung 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Biểu đồ địa lý: Biểu đồ là mô hình hóa các số liệu thống kê nhằm giúp người sử dụng nhận biết một cách trực quan các đặc trưng về số lượng, một phần về chất lượng hoặc động lực của các đối tượng, hiện tượng. Biểu đồ địa lý là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đại lượng hoặc kết cấu thành phần trong một tổng thể của các đối tượng địa lý. 3.2. Các dạng biểu hiện của biểu đồ địa lý thường gặp ở trường THPT. - Dạng biểu đồ hình cột: Dạng biểu đồ này khá đa dạng bao gồm cột đơn, cột chồng lên nhau, cột ghép - Dạng biểu đồ thanh ngang: Thực chất là một dạng biểu đồ cột khi trục đứng và trục ngang đổi chỗ cho nhau. - Dạng biểu đồ ô vuông: Dạng này thể hiện một hình vuông lớn, khi thể hiện cơ cấu của một tổng, nó được chia thành 100 ô vuông nhỏ. - Dạng biểu đồ miền: Là loại bểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó được chia thành các miền khác nhau. Dạng này có thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và tương đối. - Dạng biểu đồ hình tròn: Được dùng để thể hiện qui mô và cơ cấu các thành phần trong một tổng thể. - Dạng biểu đồ đường (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tương đối và tuyệt đối. - Dạng biểu đồ kết hợp: Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn. Ngoài ra còn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ như biểu đồ tam giác, hình thoi, hình trụ 3.2.1 Kĩ năng biểu đồ ở chương trình địa lý THPT: 3.2.1.a. Kĩ năng chung: Để có kỹ năng về biểu đồ địa lí cần phải nắm vững các qui trình chung sau: - Kĩ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất - Kĩ năng tính toán xử lí các số liệu ví dụ như: + Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%) + Tính tỉ lệ về chỉ số phát triển. + Quy đổi tỉ lệ phần % ra độ, góc hình quạt đường tròn + Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau. - Kĩ năng vẽ biểu đồ: vẽ chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá - Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ. Để có được các kĩ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lí thuyết mà phải được thực hành nhiều. Điều cần nói thêm là, học sinh thường phải làm các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất ngắn. Vì thế, chỉ khi luyện tập thành kĩ năng mới thể hiện đạt yêu cầu. 3.2.1.b. Hướng dẫn thực hiện các yêu cầu chung a. Nghiên cứu lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất Câu hỏi của bài thực hành về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần - Lời dẫn (đặt vấn đề) - Bảng số liệu thống kê (tỉ lệ % hay tuyệt đối) và danh số (triệu ha, triệu tấn, tỷ đồng năm..) - Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm. Khi phân tích các câu hỏi bài tập để chọn biểu đồ, chúng ta cần tìm hiểu khai thác từng thành phần trên. a1. Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ Câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3 dạng sau: - Lời dẫn chỉ định: - Xác định ngay loại biểu đồ cần vẽ Thí dụ: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2016 theo số liệu sau.. ” - Lợi dẫn “ mở”: - Có gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định Thí dụ: “ vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp ở nước ta phân theo các vùng kinh tế năm 2016... - Lời dẫn “ kín”: không đưa ra một gợi ý nào. Thí dụ:“ cho bảng số liệu sau... hãy vẽ biểu đồ thích hợp và rút ra nhận xét” Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên, chúng ta sẽ sử lí như sau: - Với lời dẫn đã chỉ định - Ta vẽ theo chỉ định. - Với lời dẫn “kín”: - Ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi - Với dẫn “mở” - Cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề như: + Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thường có lời dẫn với các từ gợi mở như: “Tăng trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ đến” Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta + Với biểu đồ hình cột: Thường dùng các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản lượng”, “Diện tích”, “trong năm và năm”, “qua các thời kì”. Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta + Với biểu đồ cơ cấu: Thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như: “cơ cấu”, “Phân theo’, “Trong đó”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”. Thí dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất công nghiệp phân theo a2. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ. - Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta còn có thể căn cứ vào đặc điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ: - Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. - Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ hình cột. - Trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Thí dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ diễn biến qua một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường) - Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (như: “tấn”, “ha”, “mét”) Diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số. - Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần cơ cấu như: Năm Tổng số Chia ra (Trong đó) Nông - lâm - ngư nghiệp Côngnghiệp –xây dựng Dịch vụ Với bảng số liệu trên chúng ta có thể chọn vẽ: Loại biểu đồ cơ cấu. Tuy nhiên, biểu đồ cơ cấu lại có một số loại chủ yếu, việc lựa chọn loại biểu đồ nào để vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê. - Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của các thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỷ lệ cơ cấu (%)để vẽ biểu đồ hình tròn. - Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp), trường hợp này chuyển sang chọn biểu đồ cột chồng dẽ thể hiện hơn. - Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm ta không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lí hơn. a3. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ. Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Thí dụ: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp: “Anh chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó”. Cần lưu ý rằng: Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, trong mỗi loại lại có một số dạng. Các loại biểu đồ cùng loại, trong một số trường hợp có thể sử dụng thay thế nhau ; Vì vậy, muốn lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ. b. Rèn luyện kĩ năng nhận xét phân tích biểu đồ Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đường nét thể hiện trên biểu đồ: không thoát li khỏi các dữ kiện được nêu trong số liệu biểu đồ, không nhận xét chung chung (cần có số liệu kèm theo các ý nhận xét). Phần nêu nguyên nhân cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho đúng yêu cầu. Cần chú ý: - Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. - Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu. - Không được bỏ xót các dữ liệu cần phục vụ cho nhận xét, phân tích. - Trước tiên nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó mới phân tích các số liệu thành phần. - Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc nếu có. - Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm nhanh). - Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét. Phần nhận xét phân tích thường có 2 nhóm ý. - Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu. - Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó (Chú ý cần dựa vào kiến thức đã học để giải thích) Về sử dụng ngôn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ: - Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được quy thành các tỷ lệ% ta phải dùng từ tỉ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Thí dụ: Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Ta không ghi: Giá trị ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm sút, mà ghi: tỷ trọng giá trị của ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm. - Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi tượng trên biểu đồ: * Về trạng thái tăng: Có các từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”kèm theo các từ đó bao giờ cũng có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân) Hoặc tăng bao nhiêu phần trăm? Hay bao nhiêu lần? * Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ như: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể. * Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển nhanh”, “phát triển chậm”, “phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự chênh lệch giữa các vùng”. 4. Phạm vi nghiên cứu - Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy hai lớp ở trường THPT Nguyễn Hoàng –Hà Trung + Khối 12 gồm 12C 7 và 12C2 - Đối tượng học sinh: + Đối tượng học sinh đa dạng có nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức. có những học sinh vừa học vừa làm để giúp gia đình. Thời gian học còn hạn chế. Kinh tế còn khó khăn không có điều kiện để mua thêm các loại sách tham khảo để mở rộng kiến thức. B. Nội dung sáng kiến 1. Cơ sở lí luận đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả: - Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí như: “Biểu đồ về tình hình phát triển dân số nước ta qua các năm” - Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như: “Biểu đồ diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm của nước ta” - So sánh tương quan độ lớn giữa các đại lượng như: Biểu đồ về mức lương thực trên đầu người một năm của cả nước, đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.. ” - Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng: “Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. ” - Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: “Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 2000 đến năm 2009 của nước ta” Vì lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn địa lí. Trong nhiều năm qua, các đề thi tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng cũng như thi học sinh giỏi quốc giaĐều chú trọng đến nội dung kiểm tra, đánh giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kĩ năng thực hành. Về khái quát, ta có thể phân những đề thi trên thành câu hỏi lí thuyết và câu hỏi thực hành (Trong đó phần lí thuyết chiếm khoảng 65% đến 70% tổng số điểm và phần thực hành chiếm 30% - 35% tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại câu hỏi như trên nhưng trên thực tế đề thực hành vẫn có thể coi là các “đề lí thuyết trên cơ sở thực hành”, nhằm kiểm tra được khả năng vận dụng kiến thức cơ bản vào những trường hợp cụ thể, đồng thời nó cho phép thông qua đề thực hành để cập nhật kiến thức của học sinh. Chính vì vậy mà yêu cầu về kĩ năng biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, đẹp mà còn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ Qua kết quả các kì thi Đại học - Cao đẳng, tốt nghiệp, học kì, điểm thực hành của học sinh thường kém là do kĩ năng thực hành địa lí của học sinh rất yếu, các em chưa được học tập có bài bản để hình thành kĩ năng thể hiện các loại biểu đồ. Từ thực tế trên, việc chú trọng nâng cao kĩ năng thể hiện biểu đồ là rất cần thiết. Để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lí tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên cơ sở những nguyên tắc của khoa học thống kê, khoa học sư phạm, cũng như những kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy địa lí ở trường THPT Nguyễn Hoàng. Trong sáng kiến kinh nghiệp của tôi, tôi hướng dẫn chủ yếu về kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất, kỹ năng nhận xét và phân tích biểu đồ, bảng số liệu thống kê, giúp học sinh hiểu và xác định nhanh được đáp án đúng nhất trong bài thi trắc nghiệm của môn địa lí ở trường THPT Nguyễn Hoàng nói riêng và kì thi THPT Quốc gia và thi nói chung. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Những ví dụ cụ thể . 2.1.a Phân tích bảng số liệu thống kê chọn biểu đồ thích hợp nhất Ví dụ 1: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THỦY SẢN, GIAI ĐOẠN 2010-2015 Năm Tổng sản lượng (nghìn tấn) Sản lượng nuôi trồng (nghìn tấn) Giá trị xuất khẩu (triệu đô la Mỹ) 2010 5 143 2 728 5 017 2013 6 020 3 216 6 693 2014 6 333 3 413 7 825 2015 6 582 3 532 6 569 Để thể hiện sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản của nước ta, giai đoạn 2010-2015 theo bảng số liệu, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Đường. B. Miền. C. Kết hợp. D. Cột. - Trong ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh chọn loại biểu đồ thích hợp nhất dựa vào lời kết và đặc điểm của bảng số liệu học sinh đã chọn đáp án C - biểu đồ kết hợp vì các đối tượng trong bảng số liệu có quan hệ cơ hữu với nhau. Ví dụ 2: Cho bảng số liệu: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚC NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005-2014 Năm 2005 2009 2011 2014 Diện tích (nghìn ha) 7 329,2 7 437,2 7 655,4 7816,2 Sản lượng (Nghìn tấn) 35 832,9 38 950,2 42 398,5 44 974,6 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016) Để thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích và sản lượng lúa nước ta, giai đoạn 2005-2014, theo bảng số liệu, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Kết hợp. B. Miền C. Đường. D. Cột. - Trong ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh chọn loại biểu đồ thích hợp nhất dựa vào lời kết và đặc điểm của bảng số liệu. Cụ thể trong bài tập này thuộc kiểu lời kết “mở” có cụm từ “tốc độ tăng trưởng”, bảng số liệu là giá trị tuyệt đối phát triển theo chuỗi thời gian , nên ta chọn biểu đồ đường biểu diễn là thích hợp nhất với yêu cầu của bài. Ví dụ 3: Cho bảng số liệu: DÂN SỐ TRUNG BÌNH CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CẢ NƯỚC, GIAI ĐOẠN 2010-2015 (Đơn vị: Nghìn người) Năm 2010 2013 2014 2015 Cả nước 86 947,4 89 759,5 90 728,9 91 709,8 Đồng bằng sông Hồng 19 851,9 20481,9 20 705,2 20 912,2 Đồng bằng sông Cửu Long 17 251,3 17448,7 17 517,6 17 589,2 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017) Để thể hiện dân số trung bình của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, giai đoạn 2010-2015, theo bảng số liệu, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Cột. B. Miền. C. Tròn. D. Đường. Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng về chọn biểu đồ thích hợp nhất dựa vào đặc điểm bảng số liệu .Ở bài này là một dãy số liệu tuyệt đối về khối lương của 3 đối tượng biến động theo một số thời điểm nên ta chọn biểu đồ cột nhóm là thích hợp nhất. Ví dụ 4: Cho bảng số liệu: GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010-2014 Đơn vị: Triệu đô la Mỹ Năm 2010 2012 2013 2014 Khu vực kinh tế trong nước 33084,3 42277,2 43882,7 49037,3 Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 39152,4 72252,0 88150,2 101179,8 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016) Để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo khu vực kinh tế của nước ta, giai đoạn 2010-2014, theo bảng số liệu, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Tròn. B. Đường. C. Miền. D. Cột. - Sau khi hoàn thiện bài tập này tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ Miền vì lời dẫn “mở” có cụm từ “cơ cấu”, nhiều năm . Ví dụ 5: Cho bảng số liệu: CƠ CẤU DOANH THU DU LỊCH LỮ HÀNH PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA, NĂM 2010 VÀ 2014 . (Đơn vị: %) Năm 2010 2014 Tổng số 100,0 100,0 Kinh tế Nhà nước 31,9 16,0 Kinh tế ngoài Nhà nước 60,3 72,0 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 7,8 12,0 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016) Để thể hiện cơ cấu doanh thu du lịch lữ hành phân theo thành phần kinh tế của nước ta, năm 2010 và 2014, theo bảng số liệu, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Cột. B. Miền. C. Tròn. D. Đường. - Trong ví dụ này tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ thích hợp nhất. Cụ thể ở bài này thuộc kiểu lời dẫn “mở”có cụm từ “cơ cấu” và chỉ xảy ra dưới 3 năm nên ta chọn biểu đồ hình tròn là thích hợp nhất. 2.1.b: Kỹ năng nhận xét, phân tích bảng số liệu thống
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ren_luyen_mot_so_ky_nang_ve_bieu_do_cho_hoc_sinh_khoi_1.doc
- SỞ GD.docx