SKKN Rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5

SKKN Rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5

Nội dung kiến thức về tỷ số phần trăm trong chương trỡnh mụn toỏn 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng,chiếm thời lượng không nhỏ trong chương trỡnh được đề cập tới nhiều trong các đề thi kiểm tra định kỡ, thi giao lưu và cú nhiều ứng dụng trong thực tế . Chớnh vỡ vậy, việc dạy - học "Tỷ số phần trăm" và "Giải toán về tỉ số phần trăm" không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh. "Giải toán về tỉ số phần trăm" là một dạng toỏn hay ở Tiểu học.

Thụng qua cỏc kiến thức này giúp học sinh nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại. Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm. Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm Biết giải các bài toán về tỡm tỉ số phần trăm của hai số, tỡm giỏ trị một số phần trăm của một số, tỡm một số biết giỏ trị một số phần trăm của số đó. Qua việc học các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có thể vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh theo giới tính hoặc theo học lực, trong lớp mỡnh hay trong trường mỡnh; tớnh tiền vốn, tiến lói khi mua bỏn hàng húa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tớnh sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, Đồng thời rèn những phẩm chất, năng lực không thể thiếu của người lao động mới cho học sinh Tiểu học.

Tuy nhiờn , khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng “Tỡm giỏ trị một số phần trăm của một số cho trước” và “Tỡm một số khi biết giỏ trị một số phần trăm của số đó”, học sinh chưa xác định được tỉ số phần trăm số đó biết với số chưa biết, chưa lựa chọn đúng được số làm đơn vị so sánh để đưa các số khác về so với đơn vị so sánh đó lựa chọn, cỏc em cú sự nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này. Điều này cũn thể hiện rất rừ khi học sinh gặp cỏc bài toỏn đơn lẻ được sắp xếp xen kẽ với các yếu tố khác (theo nguyên tắc tích hợp), thường là các em có biểu hiện lúng túng khi giải quyết các vấn đề bài toán đặt ra.

 

doc 23 trang thuychi01 7192
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI	
Nội dung kiến thức về tỷ số phần trăm trong chương trỡnh mụn toỏn 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng,chiếm thời lượng khụng nhỏ trong chương trỡnh được đề cập tới nhiều trong cỏc đề thi kiểm tra định kỡ, thi giao lưu và cú nhiều ứng dụng trong thực tế . Chớnh vỡ vậy, việc dạy - học "Tỷ số phần trăm" và "Giải toỏn về tỉ số phần trăm" khụng phải là việc dễ đối với cả giỏo viờn và học sinh. "Giải toỏn về tỉ số phần trăm" là một dạng toỏn hay ở Tiểu học. 	
Thụng qua cỏc kiến thức này giỳp học sinh nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cựng loại. Biết đọc, biết viết cỏc tỉ số phần trăm. Biết viết một phõn số thành tỉ số phần trăm Biết giải cỏc bài toỏn về tỡm tỉ số phần trăm của hai số, tỡm giỏ trị một số phần trăm của một số, tỡm một số biết giỏ trị một số phần trăm của số đú. Qua việc học cỏc bài toỏn về tỉ số phần trăm, học sinh cú thể vận dụng được vào việc tớnh toỏn trong thực tế như: Tớnh tỉ số phần trăm cỏc loại học sinh theo giới tớnh hoặc theo học lực, trong lớp mỡnh hay trong trường mỡnh; tớnh tiền vốn, tiến lói khi mua bỏn hàng húa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tớnh sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định,Đồng thời rốn những phẩm chất, năng lực khụng thể thiếu của người lao động mới cho học sinh Tiểu học. 
Tuy nhiờn , khi giải cỏc bài toỏn về tỉ số phần trăm dạng “Tỡm giỏ trị một số phần trăm của một số cho trước” và “Tỡm một số khi biết giỏ trị một số phần trăm của số đú”, học sinh chưa xỏc định được tỉ số phần trăm số đó biết với số chưa biết, chưa lựa chọn đỳng được số làm đơn vị so sỏnh để đưa cỏc số khỏc về so với đơn vị so sỏnh đó lựa chọn, cỏc em cú sự nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này. Điều này cũn thể hiện rất rừ khi học sinh gặp cỏc bài toỏn đơn lẻ được sắp xếp xen kẽ với cỏc yếu tố khỏc (theo nguyờn tắc tớch hợp), thường là cỏc em cú biểu hiện lỳng tỳng khi giải quyết cỏc vấn đề bài toỏn đặt ra. 
Vỡ vậy,để tỡm ra phương phỏp dạy- học về Tỉ số phần trăm và Giải toỏn về tỉ số phần trăm sao cho phự hợp tất cả cỏc đối tượng học sinh đều được học tập đỳng khả năng. Bản thõn người giỏo viờn phải xỏc định rừ yờu cầu về nội dung, mức độ cũng như phương phỏp dạy học nội dung này. Từ đú nhằm tạo ra một hệ thống phương phỏp dạy học phự hợp với lực học của từng học sinh, để giỳp cỏc em hiểu và vận dụng vào luyện tập đạt kết quả tốt.
Là giỏo viờn cú nhiều năm giảng dạy ở lớp 5, bản thõn tụi thấy đõy là một mảng kiến thức khú đối với cả giỏo viờn và học sinh. Trước thực trạng đú, thụng qua việc học tập và giảng dạy trong những năm qua tụi đó chọn đề tài. "Rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 ” nhằm tỡm ra được phương phỏp, hỡnh thức tổ chức dạy học phự hợp nhất, vận dụng tốt nhất cho quỏ trỡnh giảng dạy để gúp phần nõng cao chất lượng dạy học toỏn núi chung và chất lượng dạy học dạng toỏn này núi riờng làm nền tảng vững chắc cho cỏc lớp trờn. 
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIấN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung toán tỉ số phần trăm trong chương trình toán 5.
- Nghiên cứu các dạng toán tỉ số phần trăm thương găp để phân loại.
- Nghiên cứu những khó khăn sai lầm của học sinh khi giải các bài toán về tỷ số phàn trăm.
 - Giỳp học sinh hiểu rừ ý nghĩa của tỉ số phần trăm, biết vận dụng vào cỏc bài toỏn thực tế, từ đú tự tin khi làm bài tập và yờu thớch học toỏn.
1.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIấN CỨU
- Một số biện phỏp giỳp học sinh lớp 5C học tốt toỏn về tỉ số phần trăm ở trường Tiểu học Thị Trấn.
- Chương trỡnh SGK toỏn 5, dạng toỏn tỷ số phần trăm.
- Thực trạng việc học toỏn 5 của học sinh lớp 5C.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU
1. Phương phỏp nghiờn cứu lớ luận: Đọc tài liệu, phõn tớch, tổng hợp cỏc vấn đề lý luận về việc giảng dạy toỏn phần trăm ở Tiểu học.
2. Phương phỏp quan sỏt, khảo sỏt, điều tra.
3. Phương phỏp thực nghiệm: Dự giờ một số đồng nghiệp về giải toán về tỷ số phần trăm, dạy thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ Lí LUẬN CỦA SÁNG KIẾN
Việc giải toỏn trong trường tiểu học từ lõu giải toỏn đó trở thành một hoạt động trớ tuệ, sỏng tạo và hấp dẫn đối với nhiều học sinh, cỏc thầy cụ giỏo. Vấn đề đặt ra trong hoạt động đú là nhận ra dạng toỏn và lựa chọn cỏc phương phỏp giải cỏc bài toỏn đú. Trong dạy học toỏn muốn người học giải tốt và cú hứng thỳ với hoạt động giải toỏn điều quan trọng nhất là người thầy phải biết lựa chọn phương phỏp và dẫn dắt học sinh, gợi mở cho cỏc em để cỏc em tự khỏm phỏ và tỡm ra cỏch giải cỏc bài toỏn nhanh, chớnh xỏc. Đặt biệt đối với học sinh tiểu học, cỏc em bắt đầu học cỏch giải toỏn. Với mục tiờu dạy học hiện nay luụn lấy học sinh làm trung tõm thỡ phương phỏp hướng dẫn học sinh giải toỏn là yếu tố rất quan trọng. Biết lựa chọn phương phỏp, tổ chức cho học sinh học phương phỏp giải toỏn theo hướng phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh là yếu tố thành cụng trong dạy học toỏn. 
- Phõn loại cỏc dạng toỏn phần trăm trong chương trỡnh mụn toỏn lớp 5.
	a) Dạng cơ bản: 
Cú 3 dạng cơ bản sau đõy:
- Tỡm tỉ số phần trăm của hai số.
- Tỡm giỏ trị một tỉ số phần trăm của một số. 
- Tỡm một số biết giỏ trị một tỉ số phần trăm của số đú. 
	b) Dạng khụng cơ bản:
 - Bao gồm: Cỏc bài toỏn về tỉ số phần trăm liờn quan đến cỏc dạng toỏn điển hỡnh như: Tỡm hai số khi biết tổng và hiệu, tỡm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của hai số, toỏn về hai tỉ số, toỏn cú nội dung hỡnh học, toỏn cú liờn quan đến năng suất và sức lao động, toỏn tỉ số phần trăm về suy luận lụgớc, nồng độ dung dịch, một số bài toỏn khỏc,  
- Nội dung dạng bài khụng cơ bản chủ yếu ở nội dung nõng cao, ở sỏch giỏo khoa rất ớt. Phạm vi của sỏng kiến chỉ đề cập đến những dạng bài cơ bản như trong sỏch giỏo khoa. 
 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC TOÁN VỀ TỶ SỐ PHẦN TRĂM
Trong nhiều năm qua, bản thõn tụi trực tiếp giảng dạy ở khối 5, việc giỳp học sinh làm thành thạo cỏc dạng bài tập về "Tỉ số phần trăm là một vấn đề khú khụng chỉ đối với học sinh mà cả một bộ phận giỏo viờn nếu chưa dành hết tõm huyết để nghiờn cứu về đơn vị kiến thức thỡ khú cú thể xõy dựng được bài dạy theo cỏc bước và hỡnh thức dạy học hiệu quả nờn về phớa giỏo viờn và học sinhvẫn cũn một số hạn chế nhất định. Cụ thể :
a) Đối với giỏo viờn
Ưu điểm: Trường Tiểu học Thị Trấn - nơi tụi đang cụng tỏc, phần lớn giỏo viờn đều khụng ngừng tỡm tũi nghiờn cứu, tớch cực học tập kinh nghiệm, phương phỏp giảng dạy, nõng cao kiến thức để dạy học sao cho học sinh dễ hiểu , dễ vận dụng vào học đạt kết quả tốt nhất. Trong nhiều năm qua, bản thõn tụi luụn được Ban giỏm hiệu nhà trường phõn cụng dạy lớp 5 được gần gũi với nhiều đồng nghiệp cú nhiều kinh nghiệm quý bỏu trong quỏ trỡnh dạy học. Nờn trong khi lập kế hoạch dạy học luụn cú cỏc hỡnh thức và phương phỏp dạy học phự hợp với từng dạng bài học, sinh tiếp thu nhanh và tất cả học sinh đều được học tập đỳng khả năng. Từ đú cỏc em yờu thớch mụn học và tự giỏc trong học tập.
Nhược điểm: Đôi khi trong giảng dạy cũn thuyết trỡnh, giảng giải nhiều, học sinh chưa thực sự được tự mỡnh tỡm đến kiến thức, chủ yếu giỏo viờn cũn cung cấp kiến thức một cỏch ỏp đặt, chưa phỏt huy được tớnh tớch cực, chủ động của học sinh. 
- Khi hỡnh thành kiến thức mới, giỏo viờn phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức dạy học theo tinh thần lấy học làm trung tõm chưa hiệu quả khi dạy học yếu tố này. Học sinh chưa tớch cực, chuyển sang khõu luyện tập thực hành, giỏo vẫn phải theo dừi và giỳp đỡ rất nhiều học sinh mới hoàn thành cỏc bài tập đỳng tiến độ. 
Mặt khỏc, đụi khi giỏo viờn cũn lệ thuộc vào sỏch giỏo khoa nờn rập khuụn một cỏch mỏy múc, dẫn đến học sinh hiểu bài chưa kĩ, giỏo viờn giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sõu được bài học, thành ra lỳng tỳng. 
b) Đối với học sinh
Ưư điểm: Đa số học sinh ở trừờng Tiểu học Thị Trấn là con nhà cỏn bộ, cỏc em đều chăm ngoan và cú ý thức học tập tốt, ăn núi lễ phộp, tiếp thu bài nhanh và cú tớnh kiờn trỡ trong học tập.
Nhược điểm: Bờn cạnh những học sinh cú ý thức học tập tốt vẫn cũn một số học sinh chưa chăm học, chưa nắm chắc kiến thức khi giải cỏc bài liờn quan đến tỉ số phần trăm, gặp nhiều khú khăn, lỳng tỳng. Chớnh thế, học sinh rất ngại phải giải những bài toỏn cú liờn quan đến tỉ số phần trăm. Những hạn chế học sinh thường gặp phải là:
Thứ nhất, học sinh chưa kịp làm quen với cỏch viết thờm kớ hiệu "%" vào bờn phải của số nờn thường khụng hiểu rừ ý nghĩa của tỷ số phần trăm.
Thứ hai, học sinh khú nhận định dạng bài tập, khụng phõn tớch rừ được bản chất bài toỏn nờn khụng xỏc định được dạng bài tập đặc biệt giữa dạng 2 và dạng 3.
Thứ ba nhiều em xỏc định được dạng toỏn mà khụng hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nờn khi gặp bài toỏn cú cựng nội dung lời lẽ khỏc đi cỏc em lại lỳng tỳng. Cụ thể những vướng mắc của học sinh là:
+ Khi trỡnh bày phộp tớnh tỡm tỉ số phần trăm của hai số học sinh thực hiện bước thứ hai của quy tắc cũn nhầm lẫn nhiều dẫn đến phộp tớnh sai về ý nghĩa toỏn học.
+ Việc tớnh tỉ số phần trăm của hai số khi thực hiện phộp chia cũn dư, một số học sinh cũn bỡ ngỡ khi lấy số chữ số phần thập phõn của thương.
+ Khi giải một số bài toỏn tỉ số phần trăm về tớnh lói, tiền vốn học sinh hay ngộ nhận rằng tiền lói và tiền vốn cú quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai.
Để kiểm chứng hiệu quả của những biện phỏp đưa ra, tụi đó cho HS lớp 5C làm đề kiểm tra như sau;
Kiờ̉m tra phõn loại học sinh: Đề kiểm tra số 1: 
Bài 1: Lớp 5A có 15 học sinh nữ, 12 học sinh nam. Tìm tỉ sụ́ phõ̀n trăm của HS nam so với HS nữ.
Bài 2: 25% của sõn trường diợ̀n tích 500 m2 có bóng cõy che mát. Tính phõ̀n diợ̀n tích sõn trường khụng có cõy che? 
Bài 3: Một cỏi xe đạp giỏ 400 000đồng, nay hạ giỏ 15%. Hỏi giỏ cỏi xe đạp bõy giờ là bao nhiờu? 
Bài 4: Số học sinh được khen thưởng của một trường tiểu học là 128 em chiếm 25,6% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đú cú bao nhiờu học sinh?
Bài 5: Tìm diợ̀n tích hình chữ nhọ̃t. Biờ́t rằng nờ́u chiờ̀u dài tăng 20% và chiờ̀u rụ̣ng giảm 20% sụ́ đo thì diợ̀n tích bị giảm 30 m2
Kờ́t quả thu được như sau:
Tụ̉ng sụ́ bài
Điểm 9 - 10
Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6
Điểm dưới 5
Sụ́ lượng
Tỉ lợ̀
Sụ́ lượng
Tỉ lợ̀
Sụ́ lượng
Tỉ lợ̀
Sụ́ lượng
Tỉ lợ̀
33
2
6,1%
7
21,2%
9
27,2%
15
45,5
Nhỡn vào bảng thống kờ kết quả cho thấy: Đa số học sinh cũn chưa nắm vững cỏch giải các dạng bài, kể cả học sinh tiếp thu nhanh. Đặc biệt các em còn nhầm lẫn cách làm tỡm giỏ trị một tỉ số phần trăm của một số, tỡm một số biết giỏ trị một tỉ số phần trăm của số đú. Trong quỏ trỡnh làm bài cũn lỳng tỳng dẫn đến sai sút nhiều. 
Xuṍt phát từ tình hình thực tờ́, tụi đã trăn trở suy nghĩ, nghiờn cứu đụ̉i mới phương pháp dạy dạng toán này ngay từ đõ̀u năm học 2017 - 2018. Mục đích chính giúp các em có phương pháp giải toán nói chung, phương pháp giải dạng toán vể tỉ số phần trăm núi riờng. Làm cho các em biờ́t chủ đụ̣ng thực hiợ̀n giải toán khụng máy móc mà phải dựa vào tư duy, phõn tích tụ̉ng hợp từ bản thõn.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Như chỳng ta đó biết, giải toỏn về tỷ số phần trăm là một dạng toỏn hay đối với học sinh tiểu học. Mỗi dạng toỏn về tỷ số phần trăm, bờn cạnh những cỏch giải đặc trưng, nú cũn chứa đựng nhiều cỏch giải khỏc liờn quan đến kiến thức khỏc trong chương trỡnh Tiểu học. Việc giảng dạy mỗi dạng toỏn về tỷ số phần trămgiỳp cho giỏo viờn cú nhiều cơ hội để củng cố cỏc kiến thức cho học sinh. Những bài toỏn về tỷ số phần trăm rất đa dạng chứa đựng nhiều nội dung của cuộc sống, cung cấp cho học sinh nhiều vốn sống, phỏt triển tốt cỏc kỹ năng và khả năng tư duy. Để dạy học đỳng với trỡnh độ của học sinh và làm việc nhúm cú hiệu quả. Ngoài hệ thống cỏc dạng bài tập và cỏch giải cụ thể tụi cần nắm bắt vào sự tiếp thu của học sinh và phõn loại học sinh,ra bài tập phự hợp để khắc chốt kiến thức cho học sinh. Khi lập kế hoạch dạy học tôi luôn định hướng các bài tập cụ thể cho các nhóm. Tất cả học sinh đều được học tập đúng khả năng và yêu thích môn học.
Giải phỏp 1:Giỳp học sinh biết nhận diện toỏn về tỷ số phần trăm, nắm vững cỏc bước làm toỏn về tỷ số phần trăm
+ Nhận diện: Thế nào là tỷ số phần trăm?
- Học sinh đó học ở lớp 4: “Tỉ số của hai số là thương của phộp chia số thứ nhất cho số thứ hai” (lớp 5 thỡ thương đú thường là số thập phõn). 
Khi dạy về tỉ số phần trăm, tụi khắc sõu kiến thức cho cỏc em bằng cỏch đặt một số cõu hỏi như: Tỉ số phần trăm cú là tỉ số khụng? Tỉ số cú viết thành tỉ số phần trăm được khụng? 
 	Vớ dụ: 
Đều là tỷ số trong đó tỷ số có mẫu số là 100 nên ta gọi là tỷ số phần trăm.
Vậy có thể hiểu tỷ số phần trăm là tỷ số của hai số được viết dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 100 được viết dưới dạng số kèm thêm ký hiệu %. Hay có thể hiểu tỷ số phần trăm của hai số là so sánh số thứ nhất (Cái được so sánh)với số thứ hai (Đơn vị so sánh)
- Tỷ số có thể viết thành tỷ số phần trăm được không?
Yêu cầu HS : Viết phân số thành phân số có mẫu số là 100?
- HS làm việc cá nhân
- Học sinh trình bày, nhận xét. (HS dễ dàng viết được = 
Như vậy tỷ số có thể viết thành tỷ số phần trăm , tức 25%
* Tỷ số phần trăm nói lên điều gì? (í nghĩa của tỷ số phần trăm)
? Khi ta nói: Số học sinh nam chiém 25% số học sinh cả lớp điều đó có ý nghĩa gì?
? Nếu số học sinh cả lớp được chia làm 100 phần thì số học sinh nam chiếm mấy phần? (học sinh nam chiếm 25 phần )
Vậy con số "25%" nói lên điều gì? Học sinh nam chiếm 25%cho biết nếu số học sinh cả lớp chia làm 100 phần bằng nhau thì học sinh nam chiếm 25 phần . Đây chính là ý nghĩa của tỷ số phần trăm.
*HS nối tiếp nhau lấy ví dụ để HS tập phân tích và quen dần với ký hiệu "%"
+ Hướng dẫn học sinh biết phõn tớch bài toỏn 
- Thụng thường giỏo viờn cho học sinh phõn tớch theo gợi ý: Bài toỏn cho biết gỡ? Bài toỏn yờu cầu tỡm gỡ? Bài toỏn thuộc dạng nào? 
- Với toỏn về tỉ số phõn trăm, muốn học sinh hiểu rừ dạng toỏn thỡ cần phõn tớch theo đặc trưng của từng dạng toỏn. Điểm chung là tất cả cỏc dạng đều đi từ ý nghĩa của tỉ số phần trăm để cú cỏch hiểu đỳng. 
+ Dạng 1 nờu rừ đối tượng so sỏnh và đơn vị so sỏnh 
+ Dạng 2 và dạng 3 cần xỏc định rừ số tương ứng với số phần trăm 
Vớ dụ 1: Một thư viện cú 6000 quyển sỏch. Cứ sau mỗi năm số sỏch thư viện lại tăng thờm 20% (so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư viện cú tất cả bao nhiờu quyển sỏch? 
Nhầm lẫn cơ bản của học sinh khi giải bài tập trờn là cỏc em đi tớnh số sỏch tăng sau một năm, sau đú nhõn với 2 để tỡm số sỏch tăng sau hai năm, rồi lấy số sỏch ban đầu cộng với số sỏch tăng sau hai năm để tỡm đỏp số. Nguyờn nhõn chủ yếu là do học sinh chưa hiểu rừ mối quan hệ về phần trăm giữa số sỏch của cỏc năm với nhau. 
Giỏo viờn hướng dẫn phõn tớch đề qua sơ đồ minh họa:
Tăng 20% số sỏch sau năm thứ nhất
+ 20%
Tăng 20% của
6000 quyển
+ 20%
Sau năm thứ hai
? quyển
Ban đầu
6000 quyển
Sau năm thứ nhất
? quyển
Làm rừ tỉ số 20% nghĩa là số sỏch của sau 1 năm là 100% thỡ sau năm đú số sỏch sẽ tăng thờm 20%.
+ Hướng dẫn học sinh biết túm tắt bài toỏn 
- Thụng thường học sinh phõn tớch đỳng đề toỏn và thấy rừ hướng giải quyết bài toỏn thỡ việc túm tắt trở nờn đơn giản. Song giỏo viờn cũng cần phải sử dụng một số kĩ thuật để giỳp cỏc em túm tắt bài toỏn sao cho ngắn gọn và thể hiện rừ nhất điều kiện bài toỏn cho và vấn đề cần giải quyết. Đồng thời khi nhỡn vào cú thể biết ngay mỡnh nờn chọn cỏch làm nào thỡ thuận tiện. Làm như vậy chớnh là đó cụ thể húa cỏi vốn trừu tượng mà học sinh rất khú tư duy. 
Vớ dụ 2: Một mảnh đất cú diện tớch 960 m2, người ta dành ra 20% diện tớch đất để làm nhà. Hỏi diện tớch đất làm nhà là bao nhiờu một vuụng?
Túm tắt: 100% diện tớch đất tương ứng với 960 m2
 1% diện tớch đất tương ứng với ? m2 (Bước này dựng khi học sinh mới làm quen và cho học sinh chưa nắm chắc) 
 20% diện tớch làm nhà ..................... ? m2
+ Hướng dẫn học sinh tỡm ra cỏch giải thớch hợp:
Sau khi phõn tớch và túm tắt được đề toỏn thỡ việc tỡm lời giải đó dễ dàng hơn nhiều. Tuy nhiờn, như thực trạng đó nờu, vẫn cũn tồn tại những vướng mắc, nhầm lẫn khi trỡnh bày bài giải, nhất là nhầm lẫn giữa dạng 2 và dạng 3. Vỡ vậy, giỏo viờn cú thể hướng học sinh vận dụng phương phỏp rỳt về đơn vị và tỡm tỉ số để giải hai dạng bài tập này. 
* Phương phỏp rỳt về đơn vị: 
- Đối với cỏc bài tập về tỉ số phần trăm, tụi yờu cầu học sinh sử dụng phương phỏp rỳt về đơn vị (cỏc em đó quen làm) để tỡm 1%, sau đú muốn tỡm giỏ trị của bao nhiờu phần trăm, cứ việc lấy giỏ trị của “1%” nhõn lờn. 
Chẳng hạn, ở vớ dụ 2, nhỡn vào túm tắt học sinh biết ngay là phải làm phộp tớnh “960 : 100” trước để tỡm 1% rồi mới nhõn với 20. Đồng thời cũng khắc phục được tỡnh trạng học sinh ghi kớ hiệu % vào cỏc thành phần của phộp tớnh như: 960 : 100% hoặc 9,6 ´ 100% 
- Với học sinh yếu giỏo viờn yờu cầu làm riờng và gọi rừ tờn hai bước tớnh, cũn với học sinh trung bỡnh trở lờn, tụi yờu cầu cỏc em làm gộp, nhưng phải chỉ rừ bước rỳt về đơn vị nằm ở vị trớ nào trong dóy tớnh gộp đú và bước cũn lại là bước nào. Chẳng hạn, ở hai bài toỏn trờn: Rỳt về đơn vị 960: 100 ´ 20 = 192 (m) 
- Đõy là cỏch chủ yếu tụi sử dụng để hướng dẫn học sinh giải toỏn về tỉ số phần trăm, vỡ trong cỏc bài toỏn về tỉ số phần trăm, đa số cỏc dữ liệu của cựng 
một đại lượng khụng chia hết cho nhau.
* Phương phỏp tỡm tỉ số: 
- Phương phỏp tỡm tỉ số thường ỏp dụng đối với một số bài mà cỏc dữ liệu của cựng một đại lượng chia hết cho nhau.
 Chẳng hạn như bài tập vớ dụ 2 ta giải như sau: 20% diện tớch đất làm nhà so với 100% thỡ giảm số lần là: 
 100 : 20 = 5 (lần) (bước tỡm tỉ số)
 Diện tớch đất làm nhà là : 
 960 : 5 = 192 (m2 )
 Đỏp số : 192 m2 . 
- Để học sinh quen với việc giải cỏc bài tập tỉ số phần trăm từ bài toỏn lập tỉ số lỳc đầu giỏo viờn nờn yờu cầu học sinh viết riờng bước tỡm tỉ số, nhấn mạnh cho học sinh hiểu toỏn về tỉ số phần trăm cũng cú thể giải bằng bước lập tỉ số được. Đặc biệt phương phỏp này là phương phỏp tối ưu giỳp học sinh kết hợp, vận dụng để tớnh nhẩm. 
vớ dụ 3:(Bài tập 4 trang 77) Một vườn cây ăn quả có 1200 cây. Hãy tính nhẩm 5%, 10%, 20%,25% số cây trong vườn
Lập sơ đồ để tính nhẩm :
100% tương đương 1200 cây 
1% ..? cây .. 1% là 12 cây (chia nhẩm 1200 : 100)
5%.......................? cây ..5% là 60 cây (giá trị của 1% lên 5 lần)
10% ?Cây10% là 120 cây (gấp giá trị của 5% lên 2 lần)
20% ?cây..20% là 240 cây (gấp giá trị của 10 % lên 2 lần)
25% ?cây 25% là 300 cây ( lấy giá trị "5%" cộng với giá trị của 20%)
Giải phỏp 2: Giỏo viờn nghiờn cứu kỹ chương trỡnh, phõn biệt cỏc dạng bài và cỏch giải từng dạng bài tập.
Trong chương trỡnh SGK toỏn 5 Giải toỏn về tỷ số phần trăm cú 3 dạng cơ bản giỏo viờn cần hướng dẫn cho học sinh cỏch giải thành thạo cỏc dạng toỏn và trỏnh nhầm lẫn giữa dạng 2,3.
 	Dạng 1: Tỡm tỉ số phần trăm của hai số. 
* Cỏch giải chung: Muốn tỡm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau: 
Bước 1: Tỡm thương của 2 số. 
Bước 2: Nhõn thương đú với 100 và viết thờm kớ hiệu phần trăm (%) vào bờn phải tớch tỡm được.
 - Để học sinh hiểu được cỏch tỡm tỉ số phần trăm của 2 số, giỏo viờn hướng cho cỏc em hiểu được bản chất của nú là tỡm tỉ số của hai số viết dưới dạng thương rồi biến thương đú dưới dạng phõn số thập phõn cú mẫu là 100 bằng cỏch nhõn thương với .
Vớ dụ 1: a)Tỡm tỉ số phần trăm của 15 và 75
 15:75 = 0,2 ; 0,2 x 100 : 100 = 20%
- Khi áp dụng quy tắc tìm tỷ số phần trăm của hai số học sinh hay trình bày sai: 
 Ví dụ: 0,2 x 100 = 20%
 hoặc 15 : 75 x 100 = 20%
 (Sai vì thực tế kết quả là 20)
- Để khắc phục điều này GV cần nhấn mạnh cho học sinh đọc quy tắc như sau:
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số 
Bước 1: Tỡm thương của 2 số. 
Bước 2: Nhõn nhẩm thương đú với 100 và viết thờm kớ hiệu phần trăm (%) vào bờn phải tớch tỡm được. (Nhấn mạnh từ nhõn nhẩm để học sinh nhớ) 
Khi đú vớ dụ 1 được trỡnh bày giải như sau: 
15 : 75 = 0,2
 0,2 = 20 % 
b)Tìm tỷ số phần trăm của 37 và 42 ( Bài tập 1a trang 79)
Bước 1: Tìm thương của 37 và 42.
Bước 2: Nhõn nhẩm thương đú với 100 và viết thờm kớ hiệu phần trăm (%) vào bờn phải tớch tỡm được .
 Khi đú vớ dụ 2 được trỡnh bày giải như sau: 
 37 : 42 = 0,8809
 0,8809= 88,09
(Lưu ý trong trường hợp phép chia có dư lấy bốn ch

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_ky_nang_giai_toan_ve_ti_so_phan_tram_cho_hoc_sinh_l.doc