SKKN Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua giờ học bộ môn và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS Trần Mai Ninh

SKKN Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua giờ học bộ môn và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS Trần Mai Ninh

Trong thời kỳ đất nước hội nhập và phát triển, bên cạnh những thành tựu to lớn về kinh tế, giáo dục, văn hoá.thì chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức mới. Đó là sự lai căng về văn hóa của một bộ phận giới trẻ. Đó là tình trạng trẻ vị thành niên có lối sống ích kỷ, vô tâm, vô cảm, khép mình, ứng phó không lành mạnh ngày càng tăng; kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục vụ bản thân. ngày càng giảm. Những clip tung trên mạng xã hội về hiện tượng thanh thiếu niên đánh nhau còn những người xung quanh thản nhiên đứng xem làm chúng ta nhức nhối . Những câu chuyện thương tâm về trẻ em bị lừa gạt, bị sa vào cạm bẫy vì thiếu kỹ năng sống làm chúng ta phải trăn trở. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu bia, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm thậm chí là tự_sát_khi_gặp vướng_mắc_trong_cuộc_sống.

Theo triết lý của nhà Tâm lý học hiện đại Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Tâm lý học cũng cho thấy, lứa tuổi học sinh ở bậc THCS là lứa tuổi chuyển tiếp giữa trẻ con và người lớn. Ở giai đoạn này, các em rất ưa hoạt động, thích tự lập, muốn bắt chước người lớn và học làm người lớn. Tuy nhiên đây cũng là giai đoạn mà sự phát triển về thể chất và tâm lý của các em đang phát triển mạnh mẽ, những xung đột về tâm lý đang thường xuyên xảy ra, những biểu hiện đó đôi khi làm cho chúng ta phải ngỡ ngàng, nhưng đằng sau đó vẫn còn là "trẻ con". Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho các em, giúp các em đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định trong xã hội hiện đại ngày nay càng là vấn đề hết sức cần thiết.

 

doc 20 trang thuychi01 6081
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua giờ học bộ môn và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS Trần Mai Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HOÁ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC BỘ MÔN VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS TRẦN MAI NINH
 Người thực hiện: Lê Thị Nga
 Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
 Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Mai Ninh 
 SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HOÁ NĂM 2016
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
MỤC LỤC
1
A- MỞ ĐẦU
2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
B- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC GIÁO DỤC KNS CHO HS Ở TRƯỜNG THCS TRẦN MAI NINH
8
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
11
IV. KIỂM NGHIỆM
17
C- KẾT LUẬN
18
I. KẾT LUẬN
18
II. KIẾN NGHỊ
18
D- TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
A - MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ đất nước hội nhập và phát triển, bên cạnh những thành tựu to lớn về kinh tế, giáo dục, văn hoá...thì chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức mới. Đó là sự lai căng về văn hóa của một bộ phận giới trẻ. Đó là tình trạng trẻ vị thành niên có lối sống ích kỷ, vô tâm, vô cảm, khép mình, ứng phó không lành mạnh ngày càng tăng; kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục vụ bản thân... ngày càng giảm. Những clip tung trên mạng xã hội về hiện tượng thanh thiếu niên đánh nhau còn những người xung quanh thản nhiên đứng xem làm chúng ta nhức nhối . Những câu chuyện thương tâm về trẻ em bị lừa gạt, bị sa vào cạm bẫy vì thiếu kỹ năng sống làm chúng ta phải trăn trở... Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu bia, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm thậm chí là tự_sát_khi_gặp vướng_mắc_trong_cuộc_sống...
Theo triết lý của nhà Tâm lý học hiện đại Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Tâm lý học cũng cho thấy, lứa tuổi học sinh ở bậc THCS là lứa tuổi chuyển tiếp giữa trẻ con và người lớn. Ở giai đoạn này, các em rất ưa hoạt động, thích tự lập, muốn bắt chước người lớn và học làm người lớn. Tuy nhiên đây cũng là giai đoạn mà sự phát triển về thể chất và tâm lý của các em đang phát triển mạnh mẽ, những xung đột về tâm lý đang thường xuyên xảy ra, những biểu hiện đó đôi khi làm cho chúng ta phải ngỡ ngàng, nhưng đằng sau đó vẫn còn là "trẻ con". Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho các em, giúp các em đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định trong xã hội hiện đại ngày nay càng là vấn đề hết sức cần thiết. 
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó nên trong những năm qua, Ngành giáo dục đã tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường. Một trong 5 nội dung của phong trào thi đua ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục&Đào tạo phát động là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Điều đó cho thấy việc trang bị kỹ năng sống cho thanh thiếu niên đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà quản lý và cán bộ giáo viên trong trường học.
Là người làm công tác quản lý ở trường THCS Trần Mai Ninh đã nhiều năm, tôi nhận thấy học sinh của nhà trường đa số là ngoan ngoãn, chịu khó học tập và rèn luyện. Tuy nhiên trong những năm gần đây, với cơ chế kinh tế thị trường và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhà hàng, phương tiện giải trí và dịch vụ Internet... mọc lên như nấm đã tác động không nhỏ đến nhận thức, hành vi của một bộ phận học sinh. Nhiều gia đình, bố mẹ bận làm ăn, không có thời gian chăm lo, quan tâm đến việc dạy dỗ con cái nên có những em sa đà vào các trò chơi điện tử không lành mạnh, bị kẻ xấu lợi dụng; có những em lại nhút nhát trước đám đông, không dám bộc lộ và thể hiện mình, không có khả năng giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày; một bộ phận khác lại được chăm chút, cưng chiều thái quá dẫn tới việc thụ động, phụ thuộc vào bố mẹ, có lối sống ích kỷ, vô tâm với mọi người và sự vật xung quanh...Đứng trước thực trạng đó, mấy năm gần đây, nhà trường đã chú trọng làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và bước đầu cũng đã thu được những thành công đáng khích lệ. Với mục đích trao đổi cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm đã thu lượm được trong những năm qua, tôi mạnh dạn lựa chọn sáng kiến: “Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua giờ học bộ môn và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS Trần Mai Ninh” nhằm góp một tiếng nói khiêm tốn vào quá trình tìm kiếm giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, để các em học sinh trở thành những người năng động, chủ động trong cuộc sống, có tình cảm nhân văn, nhân ái, có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế - là những chủ nhân tương lai của đất nước.
 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp quản lý việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để cán bộ giáo viên trong nhà trường có nhận thức đúng và thực hiện có hiệu quả công tác này nhằm giúp các em học sinh có kỹ năng giải quyết các tình huống đơn giản thường gặp trong cuộc sống, có kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội...
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trường. 
Đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Trần Mai Ninh trong giai đoạn hiện nay
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực tế
Phân tích tình hình
Tổng hợp, đánh giá
B - NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Kỹ năng sống ( KNS) là gì?
 Với những cách thức tiếp cận khác nhau, hiện nay đã có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về KNS. Thông thường, KNS được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
- Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục: 
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả... 
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...; 
Học để chung sống: gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông 
 Như vậy theo quan niệm của UNESCO, KNS là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. 
Theo UNICEFF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), KNS là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Trong tài liệu tập huấn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Bộ GD-ĐT, KNS là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực, những cách hành xử hiệu quả, giúp cá nhân hoà nhập vào môi trường xung quanh , giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học đường và thành công trong cuộc sống. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu thống kê xã hội học, các nghiên cứu khảo sát thực tế, tài liệu này đã liệt kê một số kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS như: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành vi; kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress; kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng đồng cảm; kỹ năng quyết đoán, ra quyết định; kỹ năng thuyết phục, thương lượng; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu; kỹ năng đặt câu hỏi; kỹ năng học bằng đa giác quan; kỹ năng tư duy sáng tạo; kỹ năng khen, chê tích cực; kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan; kỹ năng thích ứng; kỹ năng đánh giá và tự đánh giá
Từ những quan niệm trên, có thể thấy rằng KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả... Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, KNS hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
KNS được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện, học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Chính vì thế, KNS vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội, chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng, dân tộc. KNS mang tính cá nhân bởi vì đó là khả năng của mỗi cá nhân. KNS có tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn của sự phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợp với những kỹ năng sống ấy. 
Nói tóm lại, KNS là khả năng để mỗi người có thể ứng phó một cách thích hợp, chắc chắn với từng điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa khác nhau.
2. Tầm quan trọng của việc GDKNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông
* KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
Thực tế cho thấy có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Điều này có liên quan rất rõ đến KNS. Có thể nói, KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách phù hợp, tích cực. Và do đó họ thường thành công hơn trong cuộc sống, họ luôn yêu đời và làm chủ cuộc đời mình.
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong Luật pháp Việt Nam và Quốc tế.
* Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
- Là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, hiểu biết về xã hội còn thiếu sâu sắc nên các em dễ bị lôi kéo, kích động.
- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước - thường xuyên chịu những tác động tích cực và tiêu cực, nếu không có KNS, các em sẽ dễ dàng bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, lai căng, có lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ phát triển lệch lạc về nhân cáchVà như vậy, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Việc giáo dục KNS giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, giúp các em có những cách ứng phó tích cực với những tình huống trong đời sống, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, sống tích cực, chủ động, an toàn và lành mạnh.
* Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội.. Do vậy Nghị quyết 29 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá XI đã đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam nhằm tạo ra những con người lao động mới phát triển toàn diện để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp, khả năng ứng phó tích cực rõ ràng là phù hợp và nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Phương pháp giáo dục KNS thông qua các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới PPDH ở trường phổ thông.
3. Định hướng Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THCS 
* Mục tiêu giáo dục KNS cho HS trong trường THCS:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành, tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tâm hồn và đạo đức.
* Nguyên tắc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông:
+ Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác.
+ Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế.
+ Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
+ Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực.
+ Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em, GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng, GD KNS cần được thực hiện thường xuyên 
* Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông:
+ Kĩ năng tự nhận thức: là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
+ Kĩ năng xác định giá trị: là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. KN này có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người, giúp người ta biết tôn trọng người khác
+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác, biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
+ Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Bao gồm các yếu tố sau:
 - Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
 - Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy
 - Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
 - Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân Nó giúp giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng giao tiếp: là khả năng bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực: là biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có thái độ đối đáp hợp lí trong giao tiếp.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông: là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, qua đó hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
+ Kĩ năng thương lượng: là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một số điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề nào đó.
+ Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực.
+ Kĩ năng hợp tác: là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
+ Kĩ năng tư duy phê phán: là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng xảy ra.
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo: là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
+ Kĩ năng ra quyết định: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
+ Kĩ năng kiên định: là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
+ Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm...
+ Kĩ năng đặt mục tiêu: là khả năng của con người biết đặt ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
+ Kĩ năng quản lí thời gian: là khả năng con người biết sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: trong thời đại bùng nổ thông tin, kĩ năng này là một kĩ năng quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
 II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC GIÁO DỤC KNS CHO HS Ở TRƯỜNG THCS TRẦN MAI NINH
1. Đặc điểm chung của nhà trường.
Biên chế năm học2015 – 2016:
* Học sinh: Tổng số 1449 học sinh/31 lớp, 
* Cán bộ giáo viên: Tổng số: 77 người; CBQL: 04, TPT: 01, CBNV: 03. GV: 69
 Trình độ đào tạo: Thạc sĩ: 05, Đại học: 70, Cao đẳng 02.
Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi:
 - Bộ GD-ĐT đã đổi mới và giảm tải về nội dung giảng dạy theo hướng dễ áp dụng, dễ triển khai các phương pháp dạy học tích cực, tăng thực hành 
 - Sở GD-ĐT, Phòng GD&ĐT đã thực hiện tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng; tập huấn GDKNS thông qua PPGD và các môn học.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, trường THCS Trần Mai Ninh hiện nay tọa lạc trên một khuôn viên rộng hơn 5700 m2 tại khu đô thị Đông Bắc Ga của TP Thanh Hoá, với hai khu nhà 4 tầng khang trang bề thế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo để thực hiện dạy và học theo PP mới (31 phòng học đều được lắp máy chiếu). HS của trường được lựa chọn từ tất cả các trường trong địa bàn TP Thanh Hoá đại đa số học giỏi, ngoan ngoãn, chịu khó học tập và rèn luyện. Trường luôn có truyền thống đi đầu trong công tác triển khai thực hiện các mục tiêu giáo dục, các phong trào thi đua của Bộ, của Ngành, của địa phương. Do đó ngay từ đầu năm học, BGH đã chỉ đạo triển khai nhiệm vụ rèn luyện KNS qua các hoạt động lồng ghép vào chương trình học, các môn học và các hoạt động của nhà trường như:
- Hoạt động chuyên môn 
- Hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp
- Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề
- Hoạt động đoàn thể, xã hội: xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, xây dựng trường xanh – sạch – đẹp; tham gia các hoạt động của địa phương
* Khó khăn
 - Cơ sở vật chất:
 So với y

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_quan_ly_cong_tac_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_qua.doc