SKKN Một số kinh nghiệm dạy bài peptit và protein - Hóa học 12 tại trung tâm GDTX thành phố Thanh Hóa

SKKN Một số kinh nghiệm dạy bài peptit và protein - Hóa học 12 tại trung tâm GDTX thành phố Thanh Hóa

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội và là yếu tố quyết định trong nền giáo dục nước nhà trong thời kỳ hội nhập hiện nay.

Từ xưa đến nay ta vẫn quen với Phương pháp giảng dạy học truyền thống. Là phương pháp mà trong đó chủ yếu ‘thầy nói – trò nghe’.Học sinh thường phải ngồi nghe liên tục trong một khoảng thời gian dài. Trong phương pháp này, giáo viên dạy và học sinh được dạy; giáo viên biết mọi thứ và học sinh không biết gì; giáo viên suy nghĩ và học sinh buộc phải nghĩ theo cách của giáo viên; giáo viên nói và học sinh lắng nghe; giáo viên quyết định và học sinh phải làm theo.Vì vậy tiết học rất tẻ nhạt kém hiệu quả [1].

Thế nhưng phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào máu thịt của người dạy và cả người học và đã trở thành thói quen.Việc thay đổi ngay một thói quen là điều không dễ dàng.Vì nếu người dạy có thay đổi ngay thì liệu người học có theo kịp không? Trong một ngôi trường mà chất lượng đầu vào học sinh thấp như Trung tâm GDTX TPTH thì sự thay đổi này thiết nghĩ thật khó.Học sinh chỉ ghi rồi học theo những gì đã ghi mà không làm được nói gì đến việc nghe-hiểu và tự tìm tài liệu cho mình.Điều đó không có nghĩa là không phải thay đổi phương pháp dạy học mà mỗi giáo viên phải tự tìm cho mình một cách dạy, sao cho phù hợp nhất với đối tượng học sinh của mình và thông qua cách dạy đó giáo viên dần hình thành phương pháp học cho học sinh.

 

doc 24 trang thuychi01 9012
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm dạy bài peptit và protein - Hóa học 12 tại trung tâm GDTX thành phố Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GDTX THÀNH PHỐ THANH HÓA
˜«™
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY
BÀI PEPTIT VÀ PROTEIN - HÓA HỌC 12
TẠI TRUNG TÂM GDTX THÀNH PHỐ THANH HÓA
Người thực hiện 	: Hoàng Thị Tuyên
 Chức vụ : 	Tổ trưởng chuyên môn.
 SKKN môn : Hóa Học
 THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU 	2
1.1. Lí do chọn đề tài 	2
1.2. Mục đích nghiên cứu 	 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu 	3
1.4. Phương pháp nghiên cứu 	3
II. NỘI DUNG	3
2.1. Cơ sở lý luận 	 3
2.1.1.Kiến thức thực tế về Amino axit	3
2.1.2. Kiến thức thực tế về peptit và protein 	3
2.2. Thực trạng 	 6
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài 	6
2.3.1.Lồng ghép kiến thức thực tế liên môn vào bài dạy 	6
2.3.2.Bộ câu hỏi/ bài tập đánh giá theo định hướng năng lực 	17 
2.4.Hiệu quả của đề tài 	 19
III. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 	 20
3.1. Kết luận 	 20
3.2. Kiến nghị 	20 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 	22 
	I. MỞ ĐẦU
	1.1. Lý do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội và là yếu tố quyết định trong nền giáo dục nước nhà trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Từ xưa đến nay ta vẫn quen với Phương pháp giảng dạy học truyền thống. Là phương pháp mà trong đó chủ yếu ‘thầy nói – trò nghe’.Học sinh thường phải ngồi nghe liên tục trong một khoảng thời gian dài. Trong phương pháp này, giáo viên dạy và học sinh  được dạy; giáo viên biết mọi thứ và học sinh không biết gì; giáo viên suy nghĩ và học sinh buộc phải nghĩ theo cách của giáo viên; giáo viên nói và học sinh lắng nghe; giáo viên quyết định và học sinh phải làm theo.Vì vậy tiết học rất tẻ nhạt kém hiệu quả [1]. 
Thế nhưng phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào máu thịt của người dạy và cả người học và đã trở thành thói quen.Việc thay đổi ngay một thói quen là điều không dễ dàng.Vì nếu người dạy có thay đổi ngay thì liệu người học có theo kịp không? Trong một ngôi trường mà chất lượng đầu vào học sinh thấp như Trung tâm GDTX TPTH thì sự thay đổi này thiết nghĩ thật khó.Học sinh chỉ ghi rồi học theo những gì đã ghi mà không làm được nói gì đến việc nghe-hiểu và tự tìm tài liệu cho mình.Điều đó không có nghĩa là không phải thay đổi phương pháp dạy học mà mỗi giáo viên phải tự tìm cho mình một cách dạy, sao cho phù hợp nhất với đối tượng học sinh của mình và thông qua cách dạy đó giáo viên dần hình thành phương pháp học cho học sinh.
Vì vậy tôi mạnh dạn viết đề tài “Một số kinh nghiệm dạy bài peptit và protein- Hóa học 12 tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thành phố Thanh hóa” là một đề tài khai thác rất hiệu quả các kiến thức lí thuyết cơ bản lồng ghép với kiến thức thực tế liên môn. Đề tài chắc chắn sẽ giúp ích nhiều cho giáo viên và học sinh trong việc đổi mới phương pháp dạy học,tiến sát hơn đến nhu cầu học của tất cả đối tượng học sinh.
	1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đối với những học sinh có lực học ở mức trung bình-khá-giỏi thì kiến thức thực tế sẽ là cơ sở giúp học sinh có được sự liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn . Qua đó dễ dàng ghi nhớ ,khắc sâu kiến thức lí thuyết cơ bản.Còn với học sinh có lực học ở mức yếu-kém thì kiến thức thực tiễn sẽ giúp các em được tham gia vào quá trình học tập,biết yêu quê hương đất nước,sống có trách nhiệm hơn với môi trường .Đồng thời hạn chế tình trạng lơ là,chán nản,coi thường bộ môn và coi thường cả giáo viên dạy bộ môn. Đồng thời, đề tài cũng sẽ làm rõ ý nghĩa khoa học hoá học có thể ứng dụng thực tiễn trong đời sống thường ngày qua giảng dạy môn hoá học, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú trong môn học làm cho hoá học không khô khan, bớt đi tính đặc thù phức tạp.
Tóm lại, đề tài muốn góp một tiếng nói vào phong trào đổi mới PPDH, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo trong tình hình đất nước hiện nay
	1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 	- Bài 11: Peptit và protein - sách giáo khoa hóa học 12 cơ bản
	- Áp dụng đế tài là HS lớp 12 tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Thành Phố Thanh Hóa năm học: 2016 – 2017.Cụ thể là: 36 HS lớp 12A , 38 HS lớp 12B. 
	1.4. Phương pháp nghiên cứu.
	4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
	4.2.1. Phương pháp quan sát
	4.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
 4.3. Phương pháp thống kê toán học
	II. NỘI DUNG
	2.1. Cơ sở lý luận.
	2.1.1.Kiến thức thực tế về Amino axit. 
Axit amin là thành phần chính của phân tử protein. Do kết hợp với nhau trong những liên kết khác nhau, chúng tạo thành các phân tử khác nhau về thành phần và tính chất. Giá trị dinh dưỡng của protein được quyết định bởi mối liên quan về số lượng và chất lượng của các axit amin khác nhau trong protein đó. Nhờ quá trình tiêu hoá protein, thức ăn được phân giải thành axit amin. Các axit amin từ ruột vào máu và tới các tổ chức, tại đây chúng được sử dụng để tổng hợp protein đặc hiệu cho cơ thể. Nếu thiếu một trong những axit amin cần thiết sẽ dẫn đến rối loạn cân bằng đạm và rối loạn sử dụng ở tất cả các axit amin còn lại. Đạm thực vật nhìn chung kém giá trị hơn đạm động vật do thiếu hay hoàn toàn không có một số các axit amin cần thiết. Vai trò của các axit amin không chỉ giới hạn ở sự tham gia của chúng vào tổng hợp đạm cơ thể mà chúng còn có nhiều chức phận phức tạp và quan trọng khác[2]. 
 	2.1.2. Kiến thức thực tế về peptit và protein.
Vai trò của Peptit: Ngày nay, các loại thuốc peptit đang được phát triển để điều trị những căn bệnh nan y như HIV, ung thư, loãng xương, bệnh Alzheimer,hay dùng làm mỹ phẩm,phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học,những loại thuốc được sản xuất từ peptit thực sự phát huy được những tác dụng bất ngờ mà các loại thuốc truyền thống khác không thể có [2].
Điểm ưu việt của các loại phân bón được sản xuất từ peptit (phân bón sinh học-phân bón thế hệ mới): Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất: Đối với sức khỏe cây trồng, Đối với sự ra hoa và đậu trái, Tăng tính hữu hiệu sinh học của nguyên tốt vi lượng, Làm tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật, Peptit đối với sắc đẹp [2].
Vậy ta thấy tiềm năng từ peptit là rất lớn.Khi dạy giáo viên sẽ cố gắng cung cấp cho học sinh sao cho ngắn gọn,súc tích để học sinh được cung cấp kiến thức ở dạng tổng quát nhất.
Protein:
Hình 1. Cấu trúc của phân tử insulin dạng “preproinsulin”[2].
Hình 2: Mô hình phân tử insulin[2].
	Insulin là một protein gồm 51 axit amin tạo thành 2 chuỗi polypeptid. Chuỗi A gồm 21 axit amin, chuỗi B gồm 30 axit amin nối với nhau bằng cầu nối S-S.
	Công thức hóa học: C257H383N65O77S6
	Trọng lượng phân tử: 5808 Dalton
	Vai trò của insulin: insulin là một protein có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người.Vai trò to lớn của nó là giúp hạ đường huyết và thúc đẩy sự tổng hợp glucose thành glycogen ở gan. Ở gan và ở cơ, nó xúc tiến sự tiêu thụ glucose và đưa nhanh glucose vào nuôi dưỡng các tế bào của cơ thể. Mặt khác chúng ngăn trở sự phân giải trở lại glycogen thành glucose ở gan và ngăn trở sự huy động và chuyển hoá protein thành glucose, giảm sự tạo đường mới [3]. .
Không có insulin, những tác dụng trên đảo ngược, sự hấp thu glucose và axit amin vào tế bào bị giảm; tăng thoái biến glycogen, lipit và protein, gây tăng đường huyết; giảm sử dụng triglycerit để cung cấp năng lượng. Riêng não và gan không bị ảnh hưởng vì chúng độc lập với insulin [3].
Vai trò của insulin quan trọng như vậy, nên nếu tuyến tụy có vấn đề, insulin tiết ít, glucose từ thức  ăn  đưa vào không  được chuyển  đầy  đủ thành glucogen dự trữ, glucose vượt ngưỡng chất tiết của nó và thải ra qua đường thận phát sinh bệnh tiểu đường (diabete) làm cơ thể thiếu  đường. 
Khi mắc bệnh đường niệu, nếu tiêm insulin sẽ khỏi, nhưng không nên tiêm quá nhiều, sẽ làm giảm  đường huyết  đột ngột, cũng gây nguy hiểm cho cơ thể.  
Nồng độ đường huyết trung bình là 80-120 mg%. Khi giảm 1/4 lượng đó cơ thể sẽ cảm thấy mệt mỏi, có cảm giác đói lả, đói run, giảm 1 /2 đường huyết sẽ gây co giật và chết trong cơn hôn mê.
Insulin còn gây tích mỡ. Dưới tác dụng của hormone insulin, sẽ tạo ra những axit béo có chứa nhiều axit béo không bão hoà, nên mỡ thường nhão, cơ thể béo bệu, không bình thường. Insulin ở một chừng mực nào đó làm tăng tổng hợp protein, nó có thể xúc tác cho sự vận chuyển amino axit qua màng tế bào và xúc tác cho sự tổng hợp protein ở tế bào [3].
Bệnh tiểu đường (Đái tháo đường)
Bệnh tiểu đường, còn gọi là Đái tháo đường hay Bệnh dư đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước [3]. .
Nhiều yếu tố quyết định bệnh tiểu đường như gen, môi trường, ăn uống, vận động thể lực, stressBệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin, hoặc cơ thể giảm đáp ứng với tác dụng của insulin (đề kháng với insulin) .
Insulin, được sản xuất từ tuyến tuỵ , một tuyến nằm sau dạ dày, giúp cho các tế bào của cơ thể sử dụng đường(glucose) từ máu của bạn.Glucose là một nguồn năng lượng cho các tế bào. Glucose được tạo ra từ thức ăn ( tinh bột) và thức uống ngọt [3].
	2.2.Thực trạng dạy và học môn Hóa hiện nay tại Trung tâm GDTX TPTH
Hiện nay ở trường, một số học sinh chưa biết tác dụng của môn hóa học, do việc giảng dạy ở trường còn mắc phải một số khuyết điểm :
- Còn thiên về lý thuyết thiếu thực tế. Chưa cung cấp cho học sinh các kiến thức hóa học có ứng dụng nhiều trong thực tiễn.
- Do đầu vào thấp, cho nên khả năng vận dụng kiến thức để lý giải các tượng liên quan đến hóa học đối với học sinh còn khó khăn.
	2.3. Các giải pháp để thực hiện đề tài :
	2.3.1.Lồng ghép kiến thức thực tế liên môn vào bài dạy. 
Để đạt được hiệu quả cao khi dạy bài peptit và protein thì việc soạn được nột giáo án phù hợp theo định hướng phát triển năng lực là thật sự cần thiết.Và trong giáo án đó giáo viên cần biết cách lồng ghép những kiến thức thực tế mang tính chất thời đại,liên môn chắc chắn sẽ giúp ích nhiều cho học sinh.Sau đây tôi xin trích mẫu một đoạn giáo án thể hiện một số ý cơ bản,cần thiết trong bài peptit và protein:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
Nội dung
I.PEPTIT.
1.Khái niệm.
Hoạt động 1: yêu cầu hs nghiên cứu SGK cho biết peptit là gì?cho ví dụ?
-Đọc khái niệm peptit và liên kết peptit trong SGK.
-Nghiên cứu SGK và viết 2 ví dụ trong sách lên bảng.
-Khái niệm.+Peptit là loại hợp chất hữu cơ chứa từ 2 đến 50 đơn vị a- amino axit liên kết với nhau bởi các liên kết peptit [6].
Liên kết peptit là liên kết –CO-NH- giữa 2 đơn vị a- amino axit.Nhóm –CO-NH- giữa 2 đơn vị a- amino axit được gọi là nhóm peptit[6]..
VD: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-COOH
Hoạt động 2: Nghiên cứu về đồng phân.
-yêu cầu HS nghiên cứu bài toán nhận thức 1: Cho hai peptit:
H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-COOH
H2N-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH
Chúng là gì của nhau?
+ Phát hiện mâu thuẫn
Dựa vào CTCT thấy chúng có CTCT khác nhau,cụ thể.Với peptit :
H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-COOH
Thì Gly đóng vai trò là amino axit đầu N.Còn Ala đóng vai trò là amino axit đầu C.
Còn peptit:
H2N-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH
Thì Ala đóng vai trò là amino axit đầu N.Còn Gly đóng vai trò là amino axit đầu C.
Vậy chúng là gì của nhau?
+Giải quyết vấn đề:
Dựa vào CTPT để xác định đồng đẳng hay đồng phân.
+Kết luận rút ra kiến thức mới.
Hai peptit:
H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-COOH
H2N-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH
Là đồng phân của nhau
Hoạt động 3:
Nghiên cứu về danh pháp
-Hai peptit trên có tên gọi là gì?
-Nghiên cứu SGK và gọi tên 2 peptit .
-Danh pháp:
H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-COOH
Têngọi:GlyAla(Glyxylalanin)
H2N-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH
Têngọi: Ala-Gly(Alanylglyxin)
Hoạt độ.ng 4: Nghiên cứu về phân loại peptit.
-Peptit được chia thành mấy loại? đó là những loại nào?
-Nghiên cứu SGK và nêu phân loại peptit.
-Phân loại: được chia làm 2 loại là
- Oligo peptit : là những peptit được tạo nên từ 2 đến 10 đơn vị a- amino axit và được gọi là đi-tri-tetra peptit[6].
- poli peptit : là những peptit được tạo nên từ 11 đến 50 đơn vị a- amino axit [6].
Hoạt động 5:Nghiên cứu về ứng dụng của peptit.
-Ngoài khối lượng phân tử khác nhau, hai loại oligo peptit và poli peptit có điểm gì khác nhau nổi bật?
Vai trò của chúng trong cơ thể sinh vật?
-Suy nghĩ và cho vài ý kiến(vì phần này SGK không trình bày)
- Sự khác nhau nổi bật giữa oligo peptit và poli peptit đó là các oligo peptit có hoạt tính sinh học cao còn poli peptit thì không.
 Có oligo peptit khi tác dụng lên da ,sẽ làm căng da trong ít phút nên chúng được dùng làm mỹ phẩm.
Có oligo peptit khi tiếp xúc với côn trùng sẽ khiến nó mất khả năng sinh sản,nó được dùng làm thuốc trừ sâu sinh học
Trong thời đại ngày nay thuốc peptit (chứa oligo peptit)đang được xem như một giải pháp hữu hiệu để giải quyết những căn bệnh nan y như HIV , tiểu đường,ung thư,loãng xương...trong y học và trong nhiều lĩnh vực khác như mỹ phẩm,nông nghiệp peptit cũng đã được sử dụng rất hiệu quả và đang ngày được nghiên cứu để phát triển và từng bước thay thế cho các sản phẩm vô cơ độc hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường[3] .
 Ở những nước phát triển như Mỹ, Pháp,Đức,Nhật người ta đã dần thay thế phân bón vô cơ được sản xuất từ những hợp chất vô cơ đơn giản có thể gây chua đất,cứng đấtbằng loại phân bón được sản xuất từ peptit(phân bón sinh học hay phân bón thế hệ mới). Và hiệu quả của nó đã được thực tế kiểm chứng là vượt trội về mọi mặt so với loại phân bón truyền thống và không gây hại cho môi trường.Loại phân bón này cũng đã được sử dụng ở Việt Nam nhưng chỉ với lượng nhỏ(ở những nhà vườn trồng rau sạch hoặc trồng cây ăn quả) chưa phổ biến [3]. .
Một số oligo peptit được sử dụng để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, nó đang là một giải pháp tối ưu để bảo vệ môi trường. Và sản xuất mỹ phẩm từ peptit cũng là một liệu pháp tốt thay thế cho những loại mỹ phẩm truyền thống được sản xuất từ những chất độc hại như phenol,dioxin,DEA[3].
Hiện nay các nhà khoa học đang điều trị thử nghiệm một loại thuốc peptit để chữa bệnh HIV thay thế cho phương pháp ghép tủy quá tốn kém.Hi vọng trong tương lai thế giới sẽ giải quyết được căn bệnh thế kỉ này.
Polipeptit: Chủ yếu liên kết với nhau để tạo thành protein
 Insulin(có mô hình phân tử trong SKG trang 52) được tạo nên từ 2 chuỗi polipeptit chúng liên kết với nhau bằng các dây lưu huỳnh.
Như vậy tiềm năng của peptit là rất lớn,và hiện nay nó đang là nguồn cảm hứng cho các nhà khoa học.Trong tương lai chắc chắn peptit sẽ chiếm vị trí độc tôn trong các lĩnh vực như làm đẹp,dược phẩm,nông nghiệp
Hoạt động 6:Nghiên cứu về số đồng phân n-peptit được tạo nên từ n-amino axit.
-yêu cầu HS nghiên cứu bài toán nhận thức 2:Viết các đồng phân tripeptit được tạo nên từ 3 amino axit là: Glyxin, Alanin và Valin?
Cho biết số đồng phân n-peptit được tạo nên từ n-amino axit khác nhau?
+Phát hiện mâu thuẫn:
-Từ 2 amino axit →được 2 đi peptit đồng phân.
-Từ 3 amino axit được bao nhiêu peptit đồng phân?
Vậy công thức chung ở đây là gì?
+ giải quyết vấn đề:
Đề xuất giả thuyết
(1) Viết hết các đồng phân tri peptit được tạo nên từ 3 mino axit là Gly , Ala , Val.
(2) Tìm mối liên hệ giữa số đồng phân peptit được tạo nên từ 2 amino axit và từ 3 amino axit?
 Hướng giải quyết vấn đề:
-Tìm công thức chung liên hệ giữa n amino axit và n-peptit đồng phân bằng cách giải toán tổ hợp.
Số đồng phân tripeptit được tạo nên từ Gly,Ala,Val là: 3! = 6
Cụ thể:
Gly-Ala-Val
Gly-Val-Ala
Ala-Val-Gly
Ala-Gly-Val
Val-Gly-Ala
Val-Ala-Gly
+ Kết luận rút ra kiến thức mới.
Số n-peptit đồng phân được tạo nên từ n amino axit khác nhau là: n!
2.Tính chất hóa học.
Hoạt động 7:Nghiên cứu phản ứng thủy phân.
 -yêu cầu HS nghiên cứu bài toán nhận thức 3:
Nghiên cứu SGK viết PTHH thủy phân hoàn toàn Gly-Ala?cho biết điều kiện của phản ứng?
-Viết PTTQ khi thủy phân
 n-peptit?
+Phát hiện mâu thuẫn: 
-Thủy phân tức là tác dụng với H2O,vậy H2O sẽ phản ứng vào vị trí nào trong peptit?
+giải quyết vấn đề:
Đề xuất giả thuyết:
(1)Khi thủy phân hoàn toàn các peptit sẽ thu được các a-amino axit như vậy H2O sẽ phản ứng vào liên kết peptit.
(2)Đối với Gly-Ala chỉ có 1 liên kết peptit như vậy chỉ tác dụng được với 1 phân tử H2O.
Hướng giải quyết vấn đề:
(1) Viết CTCT TQ của n-peptit.
(2) Vì đipeptit tác dụng được với 1 phân tử H2O, tri peptit phản ứng được với 2 phân tử H2O. Vậy n-peptit sẽ tác dụng được với n-1 phân tử H2O
a) Phản ứng thủy phân.
VD: Khi có xúc tác là axit hoặc bazơ thì Gly-Ala sẽ bị thủy phân theo PT sau:
H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-COOH
+ H2O → H2N-CH2-COOH + 
 H2N-CH(CH3)-COOH
TQ: H[HN-CH(Ri)-CO]nOH +(n-1) H2O → 
nH2N-CH(Ri)-COOH
Hoạt động 8: Nghiên cứu phản ứng màu biure(phản ứng nhận biết peptit)
-yêu cầu HS nghiên cứu bài toán nhận thức 4:
Tại sao phản ứng này lại có tên là: phản ứng màu biure?(giải thích từ biure có nghĩa là gì)
+Phát hiện mâu thuẫn
Phản ứng này chỉ xảy ra đối với các tripeptit trở lên.Vậy có mối liên hệ nào giữa cấu tạo của peptit với từ biure không?
+giải quyết vấn đề:
(1) đipeptit có 1 liên kết peptit trong phân tử,nó không tham gia phản ứng hóa học này.
(2) Tripeptit trở lên thì có 2 liên kết peptit trở lên. Và Ure cũng có 2 liên kết 
CO-NH
Hướng giải quyết vấn đề:
(1)Khi một hợp chất hữu cơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành hợp chất màu thì hợp chất màu đó tồn tại ở dạng phức với ion Cu2+ (2)Trong các hợp chất phức từ ‘Bi’ có nghĩa là ‘2’ và cũng đồng nghĩa với từ ‘đi’ trong các hợp chất hóa học khác.
(3) Biure có nghĩa là peptit có ít nhất 2 liên kết giống phân tử ure( H2N-CO-NH2).
b) Phản ứng màu biure.
-Thuốc thử: Cu(OH)2
-Hiện tượng : Cho hợp chất màu tím.
VD: Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly với Gly-Ala là 
A. dung dịch NaOH. 	
B. dung dịch NaCl. 	
C. Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. 
D. dung dịch HCl.
+Kết luận rút ra kiến thức mới.
Phản ứng Biure có nghĩa là phản ứng này chỉ xảy ra đối với các peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên.
-CTCTTQ của n-peptit 
H[HNCH(Ri)CO]nOH
-Viết PTTQ của phản ứng thủy phân.
II.PROTEIN(Tiết 2)
 (Ở đây chỉ đưa ra cách trình bày mục khái niệm)
1.Khái niệm.
Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm protein.
-Protein là gì? Có mấy loại protein
-Nghiên cứu SGK và nêu khái niệm,phân loại.
-Khái niệm : protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu[6]. .
-Protein được chia thành 2 loại là protein đơn giản và protein phức tạp[6].
Hoạt động 2 : Nghiên cứu mô hình phân tử insulin.(hình 3.4 trang 52 SGK)
-Mô tả cấu tạo của phân tử insulin ?
-Nghiên cứu SGK và cho biết phân tử insulin được tạo nên từ 2 chuỗi polipeptit ,một chuỗi có 21 đơn vị α  -amino axit và một chuỗi có 30 đơn vị α  -amino axit.hai chuỗi polipeptit này được liên kết với nhau bằng các dây lưu huỳnh.Insulin là một protein đơn giản.
Hoạt động 3 : Nghiên cứu vai trò của insulin.
-Vai trò của insulin đối với sức khỏe con người ?
-Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không ?
-Làm thế nào để tự chẩn đoán bệnh tiểu đường?
-Làm thế nào để giảm tối đa nguy bị tiểu đường.
-Trả lời một số ý kiến vì kiến thức này đã được học qua môn sinh học.
-Vai trò của insulin : insulin là một protein liên quan trực tiếp đến bệnh tiểu đường nó có tác dụng ổn định đường huyết.
Khi thiếu hụt insulin do một nguyên nhân nào đó ,cơ thể không sản xuất đủ cho nhu cầu của cơ thể sẽ dẫn đến cơ thể bị rối loại đường huyết sinh ra bệnh tiểu đường [3].
-Tiểu đường được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì những tổn thương ghê ghớm của nó.
Nếu không được phát hiện sớm để chữa trị, bệnh tiểu đường có thể dẫn đến những biến chứng đe dọa đến tính mạng như mù lòa, tổn thương thần kinh nặng (dẫn đến nhiễm trùng và phải cắt cụt chi) và bệnh lý tim mạch (đột quỵ, nhồi máu cơ tim)...và tử vong [3].
Trên thế giới, cứ mỗi 24 giờ có 3.600 người tiểu đường mới được chuẩn đoán, 580 người tiểu đường tử vong liên quan đến các biến chứng (khoảng 15 giây có 1 người chết), 225 người đái tháo đường liên quan đến đoạn chi, 120 người tiểu đường tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối, 55 người tiểu đường bị mù[3]..
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội tiểu đường thế giới (IDF) bệnh tiểu đường đang là một vấn nạn sức khỏe

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_day_bai_peptit_va_protein_hoa_hoc_12.doc