SKKN Phương pháp giải các bài toán liên quan đến lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh

SKKN Phương pháp giải các bài toán liên quan đến lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh

Trong quá trình dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT người thầy không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà cần rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, tư duy thông qua hệ thống bài tập rèn luyện.

Đề thành công trong quá trình dạy học người thầy ngoài việc hệ thống kiến thức từng chuyên đề, từng phần, người thầy cần phải xây dựng được một hệ thống bài tập cho từng phần đó, phân chia các dạng bài tập một cách đầy đủ, khoa học và đặc biệt là phải cần phù hợp với trình độ, khả năng của đối tượng học sinh mà mình đang làm việc, đồng thời đưa ra được phương pháp giải bài tập phù hợp với học sinh. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện kiến thức cho học sinh.

Trong các đề thi đại học, thi THPTQG với hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi học sinh cần phản xạ nhanh với đề bài, cần hiểu đề, phân tích các dữ kiện của bài toán từ đó lựa chọn phương pháp giải tối ưu và hiệu quả nhất. vì vậy ngay từ lớp 10 trong từng chuyên đề giáo viên cần xây dựng một hệ thống kiến thức và bài tập rèn luyện để củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng tư duy, phân tích đề bài, vận dụng các phương pháp giải từ đó hoàn thiện hơn

Qua kinh nghiệm nghiều năm giảng dạy ôn thi THPTQG và ôn thi các đội tuyển học sinh giỏi tôi đã xây dụng nhiều chuyên đề ôn tập nhằm giúp học sinh tiếp cận dễ dàng hơn với môn hóa học trong đó có chuyên đề “phương pháp giải các bài toán liên quan đến lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh”

 

doc 27 trang thuychi01 7570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải các bài toán liên quan đến lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
I – PHẦN MỞ ĐẦU 
1/ Lí do chọn đề tài ..
2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...
4/ Phương pháp nghiên cứu ..
II – PHẦN NỘI DUNG CỦA SKKN
1/ Cơ sở lí luận của đề tài .
2/ Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng ..
3/ Giải quyết vấn đề
 3.1. Bài toán giữa sắt và lưu huỳnh.
 3.1.1. Cơ sở lý thuyết
 3.1.2. Phương pháp giải
 3.1.3. Các bài toán vận dụng.
 3.2. Bài toán SO2 tác dụng với dung dịch kiềm...
 3.2.1. Cơ sở lý thuyết
 3.2.2. Phương pháp giải
 3.2.3. Các bài toán vận dụng.
3.3 Bài toán về muối sunfua, axit sunfuric, muối sunfat.
 3.3.1. Cơ sở lý thuyết
 3.3.2. Phương pháp giải
 3.3.3. Các bài toán vận dụng.
3.4. Bài toán về oleum......
 3.4.1. Cơ sở lý thuyết
 3.4.2. Phương pháp giải
 3.4.3. Các bài toán vận dụng.
3.5 Bài tập tự luyện.................................................................
4/ Hiệu quả của đề tài...................................................................
III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Tài liệu tham khảo
Danh mục các SKKN đã được xếp loại cấp tỉnh
Trang 1 
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 7
Trang 7
Trang 8
Trang 8
Trang 12
Trang 12
Trang 13
Trang 13
Trang 17
Trang 17
Trang 17
Trang 17
Trang 19
Trang 21
Trang 22
.
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1/ Lí do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT người thầy không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà cần rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, tư duy thông qua hệ thống bài tập rèn luyện.
Đề thành công trong quá trình dạy học người thầy ngoài việc hệ thống kiến thức từng chuyên đề, từng phần, người thầy cần phải xây dựng được một hệ thống bài tập cho từng phần đó, phân chia các dạng bài tập một cách đầy đủ, khoa học và đặc biệt là phải cần phù hợp với trình độ, khả năng của đối tượng học sinh mà mình đang làm việc, đồng thời đưa ra được phương pháp giải bài tập phù hợp với học sinh. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện kiến thức cho học sinh.
Trong các đề thi đại học, thi THPTQG với hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi học sinh cần phản xạ nhanh với đề bài, cần hiểu đề, phân tích các dữ kiện của bài toán từ đó lựa chọn phương pháp giải tối ưu và hiệu quả nhất. vì vậy ngay từ lớp 10 trong từng chuyên đề giáo viên cần xây dựng một hệ thống kiến thức và bài tập rèn luyện để củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng tư duy, phân tích đề bài, vận dụng các phương pháp giải  từ đó hoàn thiện hơn
Qua kinh nghiệm nghiều năm giảng dạy ôn thi THPTQG và ôn thi các đội tuyển học sinh giỏi tôi đã xây dụng nhiều chuyên đề ôn tập nhằm giúp học sinh tiếp cận dễ dàng hơn với môn hóa học trong đó có chuyên đề “phương pháp giải các bài toán liên quan đến lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh”
Trong chuyên đề này tôi đưa ra 4 vấn đề bao gồm
1/ Bài toán liên quan đến hiệu suất của phản ứng giữa sắt và lưu huỳnh
2/ Bài toán SO2 tác dụng với dung dịch kiềm
3/ Bài toán về muối sunfua, axit sunfuric và muối sunfat
4/ Bài toán về oleum
Tôi đã lựa chọn đề tài này làm nội dung sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2018-2019 để trao đổi với bạn bè đồng nghiệp.
2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài 
- Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp giải các bài toán liên quan đến lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh trong chương trình bộ môn hóa học THPT giúp học sinh hiểu rõ hơn, sâu hơn và đạt kết quả cao trong thi THPTQG
3/ Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh khối 10, 11 và 12, cụ thể là học sinh đang theo học chương trình nâng cao định hướng ôn thi đại học và thi học sinh giỏi tại trường THPT Cẩm Thủy 1.
- Phạm vi của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp giải bài toán về lưu huỳnh và hợp chất của lưu huỳnh 
4/ Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn dạy và học tại trường THPT Cẩm Thủy 1 trong những năm học vừa qua, chất lượng ôn thi đại học, thi THPT quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu, giáo trình có liên qua đến ôn thi THPT quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tổng hợp kiến thức, xây dựng phương pháp giải và xây dựng hệ thống bài toán về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huynh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, tổng kết thực tiễn, xử lí số liệu.
PHẦN II – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của đề tài 
- Đề tài tập trung nghiên cứu 4 vấn đề chính
* Hiệu suất của phản ứng giữa sắt với lưu huỳnh
Pư: Fe + S FeS
+ Cần đánh giá được thành phần hỗn hợp sau phản ứng
+ Cần phân tích đề bài, dự vào các dữ kiện của đề bài để tính chất ban đầu, chất phản ứng và chất còn dư
+ Cần xác định được hiệu suất tính theo chất nào
* SO2 tác dụng với dung dịch kiềm
Bản chất là: SO2 + OH- à SO32- + H2O
 SO2 + OH- à HSO3-
Cần dựa vào tỉ lệ mol giữa OH- và SO2 (T = ) để xác định thành phần dung dịch sau phản ứng
+ Cần nắm được tính chất của muối sunfit
* Muối sunfua, axit sunfuric và muối sunfat
+ Yêu cầu nắm tính chất hóa học, tính tan
+ Vận dụng các định luật bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích
* Oleum: nSO3 + H2SO4 à H2SO4.nSO3
- Yêu cầu học sinh cần nắm vững được kiến thức toàn bộ chương oxi-lưu huỳnh ở chương trình hóa học lớp 10. 
2. Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng
 - Bài tập về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh thường xuyên có trong đề thi đại học, thi thử THPTQG ở các trường phổ thông, thi THPT quốc gia và thi học sinh giỏi tỉnh.
- Đã có nhiều đề tài viết về lưu huỳnh hoặc các hợp chất của nó, tuy nhiên khi vận dụng vào đối tượng học sinh ở vùng núi như Cẩm Thủy thì học sinh còn nhiều lúng túng, khó khăn trong việc giải quyết các bài tập này, cũng như chưa thấy được hệ thống bài toán đầy đủ liên quan đến lưu huỳnh như thế nào?
- Chất lượng giáo dục bộ môn tại trường THPT Cẩm Thủy 1 chưa cao, việc dạy học nội dung này còn dời rạc chưa có tính hệ thống, giáo viên thường chỉ mới dụng lại khai thác một vấn đề nhỏ của chuyên đề do vậy tính hiệu quả là chưa cao
- Do đó để giúp học sinh hiểu rõ và định hình được phương pháp giải hiệu quả, có tính hệ thống trong quá trình học môn hóa học ở trường THPT Cẩm Thủy 1 đạt được hiệu quả cao hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, tôi đã xây dụng đề tài này để khắc phục một số thực trạng trên. 
3. Giải quyết vấn đề
 3.1 Bài toán giữa sắt tác dụng với lưu huỳnh
 	3.1.1. Cơ sở lý thuyết
 Pư: Fe + S FeS
+ Hiệu suất đạt 100%
Hỗn hợp sau phản ứng gồm: FeS, có thể có Fe dư hoặc S dư
Tác dụng với dung dịch axit (HCl, H2SO4 loãng)
 FeS + 2H+ à Fe2+ + H2S
Nếu Fe dư: Fe + 2H+ à Fe2+ + H2
 S dư không tan trong axit tạo kết tủa (Chất rắn không tan)
Chú ý: Nêu hỗn hợp sau phản ứng tác dụng với H+ tạo khí H2 hoặc tạo hỗn hợp khí thì chắc chắn Fe dư, S hết
+ Hiệu suất < 100%
Hỗn hợp sau phản ứng gồm: FeS, Fe dư, S dư.
	3.1.2. Phương pháp giải bài toán.
 Pư: Fe + S FeS
 FeS + 2H+ à Fe2+ + H2S
Nếu Fe dư: Fe + 2H+ à Fe2+ + H2
Ta có nFe pư = nS pư = nH2S
 nFe dư = nH2 
 mS dư = m chất rắn không tan
Có thể dùng bảo toàn electron => nFe ban đầu = nH2 + nH2S
Nếu hiệu suất H<100% cần so sánh tỉ lệ mol ban đầu của Fe và S để xác định hiệu suất tính theo sắt hay theo lưu huỳnh
+ Nếu nFe H = % Fe pư = 
+ Nếu nFe > nS => H = % S pư = 
	3.1.3. Các bài toán vận dụng.
Câu 1: Nung hoàn toàn m gam hỗn hợp Fe và S trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp X, Cho X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 11,2 lít hỗn hợp khí ở đktc. Cho khí qua dung dịch CuSO4 dư thu được 38,4 gam kết tủa. Tính giá trị của m và phần trăm khối lượng các chất ban đầu.
Hướng dẫn giải:
	Phản ứng: Fe + S FeS
Sản phẩm sau phản ứng tác dụng HCl thu được hỗn hợp khí => Fe dư
	Fe + 2HCl à FeCl2 + H2h
	FeS + 2HCl à FeCl2 + H2Sh
	H2S + CuSO4 à CuSi + H2SO4
n hh khí = 0,5 mol, nCuS = 0,4 mol
nFe = nhh khí = 0,5 mol
nS = nH2S = nCuS = 0,4 mol
=> m = 56.0,5 = 32. 0,4 = 40,8 gam
%Fe = 68,62%, % S = 31,38%
Câu 2: Cho 27,2 gam hỗn hợp Fe và S (tỉ lệ mol 2 : 5). Nung hỗn hợp hoàn toàn trong điều kiện không có không khí thu được hỗn hợp rắn X. Cho X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được V lít khí (đktc). Giá trị của V?
A. 3,36.	B. 4,48.	C. 5,6.	D. 6,72.
Hướng dẫn giải:
nFe = 2x mol, nS = 5x mol
=> 56.2x + 32.5x = 27,2 => x = 0,1 mol
	Fe + S FeS
 0,2 0,5 mol => nFeS = 0,2 mol
HH X gồm: FeS và S dư
	FeS + 2HCl à FeCl2 + H2Sh
n H2S = nFeS = 0,2 mol
VH2S = 4,48 lit
Đáp án B
Câu 3: Nung hoàn toàn 36 gam hỗn hợp Fe, S trong điều kiện không có không khí, sau phản ứng thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan X vào dung dịch H2SO4 loãng dư, thu được khí H2S duy nhất và m gam chất rắn không tan. Dẫn khí H2S qua dung dịch CuCl2 thu được 28,8 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 3,2.	B. 6,4.	C. 4,8.	D. 9,6.
Hướng dẫn giải:
nCuS = 0,3 mol 
	Fe + S FeS
Sản phẩm sau phản ứng + HCl chỉ thu được khí H2S duy nhất => Fe hết
	FeS + 2HCl à FeCl2 + H2Sh
	H2S + CuCl2 à CuSi + 2HCl
n Fe = nS pư = nFeS = n H2S = nCuS = 0,3 mol
=> 56. 0,3 + 32. nS = 36 => nS = 0,6 mol => nS dư = 0,6 – 0,3 mol
=> m rắn = mS dư = 0,3 . 32 = 9,6 gam. 
Đáp án D
Câu 4: Nung hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Fe và S trong điều kiện không có không khí sau phản ứng thu được hỗn hợp rắn A. Cho A tác dụng với dung dịch HCl dư sau phản ứng thu được 2,688 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm 2 khí có tỉ khối so với H2 là 13. Tính phần trăm khối lượng của săt là
A. 32,41%.	B. 56,87%.	C. 70%	D. 78,60%.
Hướng dẫn giải:
	Fe + S FeS
Sản phẩm sau phản ứng gồm FeS, Fe dư
	Fe + 2HCl à FeCl2 + H2h
	FeS + 2HCl à FeCl2 + H2Sh
nhh khí = 0,12 mol 
M khí = 26 
nH2S = 0,09 mol, nH2 = 0,03 mol
n Fe = nhh khí = 0,12 mol 
n S = n H2S = 0,09 mol 
=> m hh = 0,12 . 56 + 0,09. 32 = 9,6 gam. 
=> % Fe = 70%
Câu 5: Nung hỗn hợp X gồm Fe và S trong điều kiện không có không khí, sau phản ứng thu được 3,36 gam hỗn hợp rắn Y. Hòa tan Y trong dung dịch HCl dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được 0,896 lít (đktc) hỗn hợp khí có tỉ khối so với H2 là 9 và còn lại một phần chất rắn không tan B
a) Tính hiệu suất của phản ứng.
b) Nếu cho hỗn hợp Y vào dung dịch HNO3 đặc nóng dư thu được V lít NO2 đktc. Tính V?
Hướng dẫn giải:
	Fe + S FeS
Sản phẩm sau phản ứng gồm FeS, Fe dư, S dư
	Fe + 2HCl à FeCl2 + H2h
	FeS + 2HCl à FeCl2 + H2Sh
nhh khí = 0,04 mol 
M khí = 18 => m khí = 18. 0,04 = 0,72 gam
nH2S = 0,02 mol, nH2 = 0,02 mol
n Fe bđ = nhh khí = 0,04 mol 
n Fe pư = nS pư = nFeS = n H2S = 0,02 mol
=> m hh = 0,04 . 56 + nS bđ . 32 = 3,32 gam. => nS bđ = 0,035 mol 
a) Vậy hiệu suất tính theo S
	H = = 57,14%
b) Sơ đồ phản ứng: Fe + S Y + NO2 + H2O
BT e cả quá trình: 3nFe + 6nS = nNO2
=> nNO2 = 0,33 mol => VNO2 = 7,392 lít
Câu 6: Nung hỗn hợp X gồm Fe và S trong điều kiện không có không khí, sau phản ứng thu được chất rắn A. Hòa tan A vào dung dịch H2SO4 loãng, dư, thu được 6,72 lít hỗn hợp khí Y (có khối lượng 3,8 gam) và chất rắn không tan B. Đốt cháy hoàn toàn B rồi cho sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 30 gam kết tủa. Hiệu suất của phản ứng Fe và S là
	A. 40%.	B. 33,33%.	C. 66,67%.	D. 60%
Hướng dẫn giải: 
Phản ứng: Fe + S FeS
Rắn Y gồm FeS, Fe dư, S dư
 FeS + 2HCl à FeCl2 + H2S
 Fe + 2HCl à FeCl2 + H2
Y gồm H2S và H2 
Chất rắn B là S: S + O2 à SO2 
 SO2 + Ca(OH)2 à CaSO3Ô + H2O
=> nS dư = nCaSO3 = 0,25 mol
=> ban đầu nS = 0,25 + 0,1 = 0,35 mol
 nFe = 0,3 mol
Vậy hiệu suất phản ứng tính theo Fe
nFe pư = nH2S = 0,1 mol => H = 
Câu 7: (ĐH khối B – 2014) Nung nóng hỗn hợp bột X gồm a mol Fe và b mol S trong khí trơ, hiệu suất phản ứng bằng 50%, thu được hỗn hợp rắn Y. Cho Y vào dung dịch HCl dư, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với H2 bằng 5. Tỉ lệ a : b bằng
	A. 2 : 1.	B. 1 : 1.	C. 3 : 1.	D. 3 : 2.
Hướng dẫn giải: 
Theo bài ra 2 khí là H2S và H2 (MZ = 10)
 H2S 34 8
 10 
 H2 2 24
=> => 
Phản ứng: Fe + S FeS
Rắn Y gồm FeS, Fe dư, S dư
 FeS + 2HCl à FeCl2 + H2S
 Fe + 2HCl à FeCl2 + H2
nFe dư = nH2 = 3 mol
nFe pư = nS pư = nFeS = nH2S = 1 mol
=> nFe ban đầu = a mol = 3 + 1 = 4 mol 
=> Hiệu suất (H = 50%) tính theo S => nS ban đầu = b = 2 mol
=> a : b = 4 : 2 = 2 : 1 
	3.2. Bài toán SO2 tác dụng với dung dịch kiềm.
	3.2.1. Cơ sở lý thuyết.
+ Các phản ứng xảy ra:
 SO2 + NaOH à NaHSO3 
 SO2 + 2NaOH à Na2SO3 + H2O
 SO2 + KOH à KHSO3 
 SO2 + 2KOH à K2SO3 + H2O
 SO2 + CaOH à Ca(HSO3)2
 2SO2 + CaOH à CaSO3i + H2O
 SO2 + BaOH à Ba(HSO3)2 
 2SO2 + BaOH à BaSO3i + H2O
* Tính chất của muối sunfit:
- Tính tan: Các muối sunfit (SO32-) đa số là ít tan trừ muối của Na2SO3, K2SO3, (NH4)2SO3... là dễ tan
 Các muối hidrosunfit đều dễ tan
- Tính chất hóa học: 
+ Tính kém bền với nhiệt: BaSO3 BaO + SO2
 2NaHSO3 Na2SO3 + SO2 + H2O
 (NH4)2SO3 2NH3 + SO2 + H2O
 Các muối Na2SO3, K2SO3 bền với nhiệt
+ Muối SO32-: tác dụng với axit mạnh
 SO32- + 2H+ à SO2 + H2O
+ Muối HSO3- có tính lưỡng tính
VD: NaHSO3 + NaOH à Na2SO3 + H2O
 NaHSO3 + HCl à NaCl + H2O + SO2
	3.2.2. Phương pháp giải
- Tính mol SO2, nOH- = nNaOH + nKOH + 2nCa(OH)2 + 2nBa(OH)2
- Tính tỉ lệ mol T = 
+ T < 1 tạo muối axit (HSO3-) và SO2 dư
+ T = 1 tạo muối axit (HSO3-), cả OH- và SO2 vừa đủ
+ 1< T < 2 tạo hỗn hợp 2 muối cả OH- và SO2 vừa hết
+ T = 2 tạo muối trung hòa SO32- cả OH- và SO2 vừa đủ
+ T > 2 tạo muối trung hòa (SO32-), OH- dư
- Vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích trong dung dịch
	3.2.3. Các bài toán vận dụng
Câu 1: Cho 6,72 lít khí SO2 (đktc) hấp thụ vào 200ml dung dịch Ba(OH)2 1M, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 26,04.	B. 43,4.	C. 32,55.	D. 21,7.
Hướng dẫn giải:
nSO2 = 0,3 mol, nBa(OH)2 = 0,2 mol
=> = = 1,333=> Tạo hỗn hợp 2 muối
 SO2 + Ba(OH)2 à BaSO3 + H2O
 a a a mol 
 2SO2 + Ba(OH)2 à Ba(HSO3)2
 2b b b mol
Ta có => 
m BaSO3 = 217. 0,1 = 21,7 gam
Đáp án D
Câu 2: Cho 8,96 lít SO2 (đktc) tác dụng với 200ml dung dịch hỗn hợp gồm Ba(OH)2 1M, NaOH 1M, BaCl2 1,2M thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 21,7.	B. 43,4.	C. 32,55.	D. 45,62.
Hướng dẫn giải:
nSO2 = 0,4 mol, nOH- = 0,6 mol, nBa2+ = 0,44 mol
=> = = 1,5=> Tạo hỗn hợp 2 muối
 SO2 + 2OH- à SO32- + H2O
 a 2a a mol 
 SO2 + OH- à HSO3-
 b b b mol
Ta có => 
 SO32- + Ba2+ à BaSO3
 0,2 0,44 mol => nBaSO3 = 0,2 mol
m BaSO3 = 217. 0,2 = 43,4 gam
Đáp án B
Câu 3: Cho 5,6 lít khí SO2(đktc) tác dụng với 200ml dung dịch KOH 1,4M được dung dịch A. Thêm tiếp vào dung dịch A 100ml dung dịch hỗn hợp gồm Ba(OH)2 0,5M, BaCl2 1M thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 54,25.	B. 28,21.	C. 26,06.	D. 21,7.
Hướng dẫn giải:
- Coi bài toàn thành SO2 tác dụng với hỗn hợp chứa 0,28 mol KOH, 0,05 mol Ba(OH)2, 0,1 mol BaCl2 khi đó ta có:
nSO2 = 0,25 mol, nOH- = 0,28 + 2. 0,05 = 0,38mol, nBa2+ = 0,05 + 0,1 = 0,15 mol
=> = = 1,52=> Tạo hỗn hợp 2 muối
	SO2 + 2OH- à SO32- + H2O
 a 2a a mol 
 SO2 + OH- à HSO3-
 b b b mol
Ta có => 
 SO32- + Ba2+ à BaSO3
 0,13 0,15 mol => nBaSO3 = 0,13 mol
 m BaSO3 = 217. 0,13 = 28,21 gam
Đáp án B
Câu 4: Cho 8,96 lít khí SO2 (đktc) hấp thụ vào 200ml dung dịch hỗm hợp gồm NaOH 1,5M, KOH 2M thu được dung dịch A. Cho BaCl2 dư vào A thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 54,25.	B. 28,21.	C. 26,06.	D. 65,1.
Hướng dẫn giải:
nSO2 = 0,4 mol, nOH- = 0,7 mol
=> = = 1,75=> Tạo hỗn hợp 2 muối
 SO2 + 2OH- à SO32- + H2O
 a 2a a mol 
 SO2 + OH- à HSO3-
 b b b mol
Ta có => 
 SO32- + Ba2+ à BaSO3
 0,3 mol => nBaSO3 = 0,3 mol
m BaSO3 = 217. 0,3 = 65,1 gam
Đán án D
Câu 5: Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O, BaO. Hòa tan hoàn toàn 21,9 gam X vào nước, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y, trong Y có 20,52 gam Ba(OH)2. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí SO2 (đktc) và Y, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 21,7.	B. 34,2.	C. 17,36.	D. 16,54.
Hướng dẫn giải:
Quy đổi hỗn hợp thành: Na, Ba, O 
 + H2O à + H2
nBa(OH)2 = 0,12 mol = nBa
nNa = x mol, nO = y mol
BTKL: 23x + 16y = 21,9 – 137. 0,12 (1)
Bte: x -2y = 0,05.2 – 0,12 .2 (2)
=> x = y = 0,14 mol
nSO2 = 0,3 mol, nOH- = 0,38 mol
=> = = 1,266=> Tạo hỗn hợp 2 muối
 SO2 + 2OH- à SO32- + H2O
 a 2a a mol 
 SO2 + OH- à HSO3-
 b b b mol
Ta có => 
 SO32- + Ba2+ à BaSO3
 0,08 0,12 mol => nBaSO3 = 0,08 mol
m BaSO3 = 217. 0,08 = 17,36 gam
Đáp án C
Câu 6: Cho x mol SO2 tác dụng với dung dịch chứa y mol NaOH thu được dung dịch X. X vừa tác dụng với dung dịch KOH, vừa tác dụng được với dung dịch CaCl2. Khi cho X tác dụng với dung dịch BaCl2 dư thu được 26,04 gam kết tủa, nếu cho X tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 54,25 gam kết tủa. Giá trị của x, y lần lượt là
	A. 0,12 và 0,37.	B. 0,12 và 0,13.	
	C. 0,15 và 0,37.	D. 0,2 và 0,37.
Hướng dẫn giải:
X tác dụng với cả KOH và cả CaCl2 nên X chứa hỗn hợp 2 muối: Na2SO3 và NaHSO3.
-Tác dụng với BaCl2: Na2SO3 + BaCl2 à BaSO3 + 2NaCl (1)
Tác dụng với Ba(OH)2: Na2SO3 + Ba(OH)2 à BaSO3 + 2NaOH (2)
 NaHSO3 + Ba(OH)2 à BaSO3 + 2NaOH + H2O (3)
BT S: x = nSO2 = nBaSO3(2,3) = 54,25/ 217 = 0,25 mol
nNa2SO3 = nBaSO3(1) = 0,12 mol
BTS: nNa2SO3 + nNaHSO3 = nBaSO3(2,3) => nNaHSO3 = 0,13 mol
BT Na: y = nNaOH = 2n Na2SO3 + nNaHSO3 = 0,37 mol
Đáp án: A
Câu 7: Cho V lít SO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 200ml dung dịch Ca(OH)2 0,05M thu được 0,96 gam kết tủa. Tính giá trị của V?
Hướng dẫn giải:
Ta có mol Ca(OH)2 = 0,01 mol
nCaSO3 = 0,008 mol < nCa(OH)2 xảy ra 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: Ca(OH)2 dư
 SO2 + Ca(OH)2 à CaSO3 + H2O
 nSO2 = nCaSO3 = 0,008 mol 
 VSO2 = 0,008 . 22,4 = 0,1792 lít.
+ Trường hợp 2 Ca(OH)2 hết
 SO2 + Ca(OH)2 à CaSO3 + H2O
 0,008 0,008 0,008 mol
 2SO2 + Ca(OH)2 à Ca(HSO3)2 
 2x x mol
=> x + 0,008 = 0,01 =. X = 0,002 mol
nSO2 = 0,012 mol => VSO2 = 0,012 . 22,4 = 0,2688 lít
Chú ý: có thể dùng công thức tính nhanh: nSO32- = nOH- - nSO2
Câu 8: Cho V lít khí SO2 (đktc) tác dụng với 200ml dung dịch Ba(OH)2 1,5M sau phản ứng thu được 43,4 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là
A. 6,72.	B. 3,36.	C. 10,08.	D. 8,96.
Hướng dẫn giải:
Thể tích SO2 lớn nhất khi tạo hỗn hợp 2 muối
nBa(OH)2 = 0,3 mol
nBaSO3 = 0,2 mol
 SO2 + Ba(OH)2 à BaSO3 + H2O
 0,2 0,2 0,2 mol
 2SO2 + Ba(OH)2 à Ba(HSO3)2 
 2x x mol
=> x + 0,2 = 0,3 => x = 0,1 mol
nSO2 = 0,4 mol => VSO2 = 0,4 . 22,4 = 8,96 lít
Đáp án D
Câu 9: Cho 6,72 lít khí SO2 (đktc) tác dụng với 100ml dung dịch gồm NaOH xM , Na2SO3 3M sau phản ứng thu được dung dịch X. Cho CaCl2 dư vào dung dịch X thu được 42 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 2,5.	B. 2,0.	C. 3,5.	D. 3,0.
Hướng dẫn giải:
nSO2 = 0,3 mol, nNaOH = 0,1x mol, nNa2SO3 = 0,3 mol
nSO32- = nCaSO3 = 0,35 mol
Sơ đồ phản ứng:
 SO2 + à + H2O
BT S: => nHSO3- = 0,3 + 0,3 – 0,35 = 0,25 mol
BT điện tích dd X: nNa+ = nHSO3- + 2nSO32- 
=> 0,1x + 0,6 = 0,25 + 0,35.2 => x = 3,5
Đáp án C.
Câu 10: Cho 4,48 lít khí SO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 100ml dung dịch KOH aM, K2SO3 bM thu được dung dịch X. Cho BaCl2 dư vào X thu được 75,95 gam kết tủa. Nếu cho Ba(OH)2 dư vào dung dịch X thu được 108,5 gam kết tủa. Giá trị của a, b lần lượt là
	A. 2,5 và 3,0.	B. 2,5 và 2,0.	C. 2,0 và 3,0.	D. 1,5 và 3,0
Hướng dẫn giải:
nSO2 = 0,2 mol, nKOH = 0,1a mol, nK2SO3 = 0,1b mol
Sơ đồ phản ứng:
 SO2 + à + H2O
BT nguyên tố S: 0,2 + 0,1b = 0,5 => b = 3M
Dung dịch X: chứ K+, SO32-, HSO3-
nSO32- = 0,35 mol
BT nguyên tố S: 0,5 = nSO32-+ nHSO3- => nHSO3-= 0,15 mol
Bảo toàn điện tích: => nK+ = 0,35.2 + 0,15 = 0,85 mol
Bảo toàn K: 0,1a + 0,2b = 0,85 => a = 2,5.
Đáp án A
 3.3. Bài toán về muối sunfua, axit sunfuric và muối sunfat.
	3.3.1. cơ sở lý thuyết.
- Hỗn hợp FeS, FeS2, Fe, S, Cu2S, CuS + HNO3 à Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, + H2SO4 + NO, NO2, + H2O
	S-2 à S+6 + 8e
	S-1 à S+6 + 7e
	S0 à S+6 + 6e
- Tính tan của muối sunfua
+ Muối dễ tan: muối của kim loại Na, K, Ba, Ca, NH4+
+ muối không tồn tại trong dung dịch: MgS, Al2S3
+ Muối tan trong axit, không tan trong nước : FeS, ZnS.
+ Muối không tan trong axit: PbS, CuS, Ag2S
- Tính axit mạnh của axit H2SO4: mang đầy đủ tính chất của dung dịch axi

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_cac_bai_toan_lien_quan_den_luu_huynh_v.doc