SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác trong bài - Bài tập và thực hành 5 - Tin học lớp 11

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác trong bài - Bài tập và thực hành 5 - Tin học lớp 11

 Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Vì vậy giáo viên vẫn lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên lo lắng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Vì vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học [5].

Năng lực hợp tác được xem là một trong những lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó[4].

 Tin học là môn học mang tính khoa học và ứng dụng điển hình. Phần lớn các ứng dụng của Tin học đòi hỏi các kỹ năng thao tác và thực hành chuẩn xác và các hiểu biết rộng về các lĩnh vực. Việc giảng dạy Tin học đòi hỏi sự linh hoạt rất cao của giáo viên. Không thể áp đặt kiến thức của giáo viên hay sách giáo khoa để làm chuẩn. Để giúp học sinh hứng thú, phát huy tính tích cực sáng tạo của mình thì phương pháp dạy học hợp tác là một giả pháp hiệu quả.

 Như chúng ta đã biết, chương trình sách giáo khoa Tin học 11 trang bị cho học sinh một số kiến thức có bản về lập trình và ngôn ngữ lập trình bậc cao. Thực tế cho thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc học Tin học lớp 11, đặc biệt là việc lĩnh hội các kiến thức để từ đó viết được chương trình và chạy được chương trình.

 

doc 22 trang thuychi01 10955
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác trong bài - Bài tập và thực hành 5 - Tin học lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
 Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Vì vậy giáo viên vẫn lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên lo lắng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Vì vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học [5].
Năng lực hợp tác được xem là một trong những lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó[4].
 Tin học là môn học mang tính khoa học và ứng dụng điển hình. Phần lớn các ứng dụng của Tin học đòi hỏi các kỹ năng thao tác và thực hành chuẩn xác và các hiểu biết rộng về các lĩnh vực. Việc giảng dạy Tin học đòi hỏi sự linh hoạt rất cao của giáo viên. Không thể áp đặt kiến thức của giáo viên hay sách giáo khoa để làm chuẩn. Để giúp học sinh hứng thú, phát huy tính tích cực sáng tạo của mình thì phương pháp dạy học hợp tác là một giả pháp hiệu quả.
 Như chúng ta đã biết, chương trình sách giáo khoa Tin học 11 trang bị cho học sinh một số kiến thức có bản về lập trình và ngôn ngữ lập trình bậc cao. Thực tế cho thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc học Tin học lớp 11, đặc biệt là việc lĩnh hội các kiến thức để từ đó viết được chương trình và chạy được chương trình.
 Để góp phần giải quyết phần nào những khó khăn nói trên, tôi xin trình bày đề tài “Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác trong bài - Bài tập và thực hành 5- Tin học lớp 11”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bài bài tập và thực hành 5 – Tin học lớp 11 nhằm định hướng cho học sinh cách thức học tập để phát huy tính tích cực, tự học, chủ động, sáng tạo của người học chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm và các kiến thức về bài – bài tập và thực hành 5- tin học lớp 11
- Các hình thức tổ chức dạy và học được tổ chức theo chủ đề, nội dung 
- Học sinh của các lớp 11
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
- Chia bài toán thành các phần nhỏ, dưới sự quản lí của giáo viên học sinh tiếp thu và lĩnh hội kiến thức.
- Vận dụng các phương pháp đổi mới giáo dục vào dạy học như: vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm
- Nội dung kiến thức sách giáo khoa, bài tập, máy chiếu, máy tính, giấy khổ lớn, phần mềm pascal.
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin, thống kê và xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG 
2.1 Cơ sở lí luận. 
 “Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực nào đó vì lợi ích chung” [5] 
 Phương pháp dạy học hợp tác còn được gọi là phương pháp thảo luận nhóm. Đây là một phương pháp dạy học mà “ học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung” [4] .
 Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục [6].
 Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn[6]
2.2. Thực trạng vấn đề 
 Trong nhiều năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã và đang đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học. Phong trào này đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể. Song bên cạnh đó vẫn tồn tai nhiều vấn đề cần quan tâm đó là: Việc thực hiện phong trào đôi khi chỉ là hình thức, một bộ phận giáo viên lại quá lạm dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy hoặc áp dụng không đúng, không phù hợp với thực tế nên không những không nâng cao được chất lượng giảng dạy mà đôi khi không đạt được mục tiêu dạy học.. Đặc biệt hầu hết các giáo viên đều chú trọng đổi mới phương pháp dạy học ở phần nào đó thật “mới lạ”, “thật độc”, những nội dung thật khó mà quên đi đối tượng mà ta đang hướng tới là ai.
 Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy cho môn Tin học ở các trường đang còn chưa đáp ứng, đặc biệt là phòng máy thực hành cho học sinh. Các em đang còn phải ngồi rất chật chội, thậm chí 3-4 học sinh/ 1 máy tính. Vì vậy các tiết bài tập và thực hành là rất khó khăn cho người dạy và người học. Các tiết bài tập và thực hành chưa thực sự hiệu quả, vì nếu chỉ làm bài tập thì kĩ năng thao tác trên máy không có, còn nếu chỉ thực hành và gõ trên máy các bài có sẵn thì học sinh không biết viết chương trình. Làm thế nào để học sinh vừa có ý tưởng để viết chương trình và chạy được chương trình, vừa đảm bảo nội dung, yêu cầu kiến thức, kĩ năng cần đạt. Là một giáo viên, bản thân tôi xét thấy, việc chuẩn bị, xây dựng tiến trình cho một tiết học là rất quan trọng và cần thiết. Người thầy, cách dạy, cách soạn giáo án, chuẩn bị bài dạy và làm chuyển biến nhận thức của học sinh về phương pháp học tập tích cực là yếu tố hết sức quan trọng cho đổi mới phương pháp dạy học
 Do vậy tôi chọn tiết học về bài “ Bài tập và thực hành 5 – Tin học 11” để báo cáo trong chuyên đề này. Tôi muốn trình bày những cố gắng của bản thân trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy đến từng tiết học, bài học và từng phần kiến thức nhỏ. Để qua đó các em học sinh phát huy được tính tíchh cực, chủ động lĩnh hội kiến thức của mình.
2.3 Các giải pháp.
 Dụng ý: Làm thế nào để học sinh vừa viết được thuật toán và chạy được chương trình của 3 bài tập theo yêu cầu trong sách giáo khoa. Nếu giáo viên giảng chung chung thì các em sẽ thụ động, không tự viết được chương trình. Nếu chia nhóm ngay từ đầu và làm việc riêng từng nhóm thì sẽ dẫn đến các em sẽ chỉ biết nhiệm vụ của nhóm mình mà không hiểu cũng như làm được các bài tập của nhóm khác. Vì vậy, trong bài này tôi sẽ kết hợp các phương pháp vấn đáp, tạo tình huống có vấn đề, phương pháp hoạt động nhóm.
Sẽ chia lớp thành 3 nhóm với 3 nhiệm vụ là 3 bài tập khác nhau
Tiến trình thực hiện:
Hoạt động 1: Làm việc chung cả lớp: 
Hoạt động 2: Chia nhóm
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm
Mỗi nhóm phải xây dựng được dàn ý chương trình và chạy chương trình minh họa trực tiếp trên Pascal.
Hoạt động 4 : Báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
Hoạt động 5: Nhận xét và tổng kết trước toàn lớp.
BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 5
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: 
 - Khắc sâu thêm phần kiến thức về lý thuyết kiểu xâu kí tự, đặc biệt các hàm và thủ tục liên quan.
 -Nắm được một số thuật toán cơ bản: tạo xâu mới, đếm số lần xuất hiện một ký tự,...
2.Kỹ năng:
- Khai báo biến kiểu xâu.
- Nhập giá trị cho xâu, đưa ra màn hình giá trị của xâu.
- Duyệt qua tất cả các ký tự của xâu để thực hiện xử lí tương ứng với từng kí tự đó.
- Sử dụng được các hàm và thủ tục chuẩn đã trình bày ở sách giáo khoa.
- Tạo được xâu mới từ một xâu ban đầu.
- Đếm số lần xuất hiện của một chữ cái trong mợt văn bản.
- Tìm kiếm và thay thế sự xuất hiện của một từ bằng một từ khác trong toàn bộ văn bản.
3.Thái độ: Tích cực và ham thích lập trình, hình thành và rèn luyện tư duy lập trình, tác phong của người lập trình. Hứng thú tìm hiểu các thuật toán, muốn cải tiến chương trình nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình.
II. PHƯƠNG PHÁP: 	Thực hành + Vấn đáp tái hiện + Hoạt động nhóm
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Giáo án, SGK, máy chiếu, phòng thực hành.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà.
 IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định lớp (1’) Bố trí lớp theo sơ đồ sau:
Projector
BGV
Bảng
 Cửa ra vào
Nhóm 3
Nhóm 1
 Nhóm 2
 Mục đích: Tất cả học sinh đều được quan sát không gian chung cả lớp, trên bảng và vừa có không gian làm việc nhóm riêng
2. Hoạt động 1(10’)
Làm việc chung cả lớp: GV hướng dẫn cho cả lớp:
Mục đích: Vừa đảm bảo truyền đạt nội dung kiến thức chung, tất cả các học sinh đều chú ý vào lời giảng của giáo viên.
Trong bước này giáo viên thực hiện trình chiếu chương trình có sẵn ở ví dụ 1a. Chạy thử chương trình với các test khác nhau để học sinh hiểu rõ về xâu đối xứng. Và giải thích ý nghĩa của các câu lệnh.
Thực hiện kết hợp giữa trình chiếu và viết bảng, để giảng giải về 3 bài tập cho cả lớp lắng nghe. Sau đó giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
Ví dụ 1a(2’) .Soạn thảo chương trình và tìm hiểu cách khai báo biến và một số câu lệnh:
 Nhập vào từ bàn phím một xâu. Kiểm tra xâu đó có phải là xâu đối xứng hay không. Xâu đối xứng có tính chất: đọc nó từ phải sang trái cũng thu được kết quả giống như đọc từ trái sang phải (Còn gọi xâu là palindrome). 
Giáo viên chạy thử chương trình sau:
 Var 
 i,x:Byte;
 a,p:String;
 Begin
 Write(‘Nhap xau a=’); Readln(a);
 P:=’’;
 For i:=length(a) Downto 1 Do p:=p+a[i];
 If a=p Then Write(‘Xau là palindrome)
 Else Write(‘Xau khong phai la palindrome);
 Readln;
 End.
GV:Đưa nội dung bài tập lên máy chiếu và chạy thử với các bộ test như sau:
A=’abccba’
A=’fgđhfs’
HS:Quan sát trên màn hình máy chiếu 
GV: Với hai bộ test trên thì kết quả xuất ra màn hình như thế nào?
HS: Thực hành rồi trả lời kết quả.
GV: Để tiện cho thực hiện 3 ví dụ cho 3 nhóm. Chia bảng thành 3 phần, kết hợp cùng máy chiếu, cùng phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp để diễn giải và viết bảng theo ví dụ. Tạo sườn chương trình để học sinh xây dựng dàn ý chi tiết và viết chương trình.
Ví dụ 1b: Hãy viết lại chương trình trên, trong đó không dùng biến xâu p?
GV: Để viết lại chương trình ở câu a theo cách khác thì ta làm thế nào?
GV: Ta xét xâu đối xứng sau ABCDCBA
GV: Các em có nhận xét gì về các cặp kí tự ở vị trí đối xứng nhau trong xâu palindome trên?
HS: Các cặp kí tự ở vị trí đối xứng nhau trong xau palindome là giống hệt nhau.
GV: Như vậy ta thấy trong xâu palindome kí tự ở đầu xâu đối xứng với kí tự cuối xâu(là kí tự ở vị trí thứ n, n là độ dài của xâu); kí tự thứ 2 trong xâu đối xứng với kí tự thứ n-1 trong xâu. Vậy kí tự thứ i đối xứng với kí tự ở vị trí nào trong xâu?
HS: Kí tự thứ ở vị trí thứ i trong xâu palidome sẽ đối xứng với kí tự nằm ở vị trí n-i+1.
GV: Phải so sánh bao nhiêu cặp kí tự trong xâu để biết được xâu đó có là palindome hay không?
HS: So sánh n div 2 cặp
GV: Như vậy ta thấy câu lệnh so sánh này được thực hiện đến n div 2 lần. Vậy ở đây ta dùng vòng lặp nào?
HS: Dùng vòng lặp For 
GV: Để kiểm tra xâu có phải là xâu đối xứng hay không thì ta thấy rằng trong quá trình kiểm tra chỉ cần phát hiện được một cặp kí tự ở vị trí đối xứng nhau nhưng khác nhau là đủ kết luận xâu đó không là palindome. Bởi vậy, trong bài này ta sẽ dùng một biến lôgic để ghi nhận sự phát hiện này.
GV: Vậy ta sẽ khởi tạo biến lôgic ở đâu?
HS: Ta sẽ khởi tạo biến lôgic ngay trước vòng lặp thực hiện các so sánh trên. Ở mỗi bước lặp, nếu hai kí tự được so sánh mà khác nhau thì biến lôgic sẽ phải thay đổi giá trị.
Ví dụ 2(3’): Viết chương trình nhập từ bàn phím một xâu kí tự S và thông báo ra màn hình số lần xuất hiện của mỗi chữ cái tiếng Anh trong S
 ( Không phân biệt chữ hoa hay chữ thường).
GV: Một em cho cô biết trong tiếng Anh có bao nhiêu chữ cái?
HS: Có 26 chữ cái từ A-Z.
GV: Trong bài này đếm số lần xuất hiện của mỗi chữ cái và không phân biệt chữ hoa hay thường. Vậy để giải quyết vấn đề này ta làm thế nào?
HS: Để giải quyết vấn đề không phân biệt chữ hoa hay chữ thường bằng cách dùng hàm upcase(ch).
GV:( kết hợp nói và viết bảng) Có 26 chữ cái từ ‘A’.. ‘Z’. Ta nên dùng mảng một chiều dem với các phần tử được đánh chỉ số từ 1 đến 26 dùng để ghi nhận số lần xuất hiện của các kí tự trong xâu S tương ứng từ ‘A’.. ‘Z’.
Nghĩa là dem[1] dùng để ghi nhận số lần xuất hiện của kí tự ‘A’;
 dem[2] dùng để ghi nhận số lần xuất hiện của kí tự ‘B’;
 ..
 dem[26] dùng để ghi nhận số lần xuất hiện của kí tự ‘Z’;
GV: Yêu cầu của bài là đếm cho các kí tự nhưng ở đây ta lại dùng mảng số. Vậy làm thế nào để có được sự chuyển đổi trên?
HS: Trả lời
GV: ( kết hợp nói và viết bảng) Trong Turbo Pascal có thể dùng hàm ORD(ch) cho giá trị là mã ASCII thập phân của kí tự là giá trị của ch.
 Ví dụ ORD(‘A’)=65; ORD(‘B’)=66
Ta thấy dem[ ‘A’] tương ứng là dem[1] 1=ORD(‘A’) – ORD(‘A’) +1;
 dem[ ‘B’] tương ứng là dem[2] 2=ORD(‘B’) – ORD(‘A’) +1;
 .
 dem[ ‘Z’] tương ứng là dem[26] 26=ORD(‘Z’) – ORD(‘A’) +1;
GV: Do một kí tự xuất hiện trong xâu có thể không phải là một chữ cái nên khi duyệt lần lượt từng kí tự trong xâu S, cần kiểm tra xem kí tự đó có phải là chữ cái hay không để ghi nhận số lần xuất hiện của nó. Vậy điều kiện để s[i] có là một chữ cái hay không là gì?
HS: (s[i]>= ‘A’) and (s[i]<= ‘Z’).
GV: Khi duyệt đến kí tự thứ i trong xâu s, nếu s[i] là chữ cái thì đếm tăng cho s[i], nghĩa là tăng 1 cho dem[ord(s[i]) – ord(‘A’)+1]
GV: Nãy giờ ta đang thực hiện đếm cho 26 chữ cái từ dem[1] đến dem[26] tương ứng với ‘A’ đến ‘Z’. Vậy làm thế nào để đưa ra xem kí tự nào xuất hiện bao nhiêu lần?
HS: Trả lời.
GV:Từ chỉ số i của mảng ta có thể biết phần tử thứ i ghi nhận số lần xuất hiện của kí tự nào, bằng cách sử dụng hàm CHR(X). Hàm CHR(X) cho giá trị là kí tự có mã ASCII thập phân bằng giá trị của biến X. Ví dụ CHR(66)= ‘B’.
Như vậy kí tự ‘A’ tương ứng với CHR(1+ ORD(‘A’)-1)= CHR(1+64)
 ‘B’ tương ứng với CHR(2+ ORD(‘A’)-1)= CHR(2+64)
 .
 ‘Z’ tương ứng với CHR(26+ ORD(‘A’)-1)= CHR(26+64)
Như vậy kí tự được đếm bằng phần tử thứ i của mảng dem là CHR(i+65).
GV: Để đưa ra màn hình số lần xuất hiện của các loại chữ cái ta dùng vòng lặp nào?
HS: Dùng vòng For duyệt từ 1 đến 26.
GV: Trong khi chạy thử chương trình sẽ có trường hợp xảy ra là không phải khi nào trong xâu S cũng có đủ 26 chữ cái nghĩa là sẽ có trường hợp dem[i]=0. Khi đó ta in lần lượt 26 loại chữ cái thì nhìn không đẹp. Vậy ta làm thế nào?
HS. Ta chỉ in trong những trường hợp dem[i]>0
Ví dụ 3 (3’): Nhập vào từ bàn phím một xâu. Thay thế tất cả các cụm kí tự ‘anh’ bằng cụm kí tự ‘em’.
GV: Cho xâu ‘anh đi anh nhớ quê nhà’
Ta phải có xâu kết quả là ‘em đi em nhớ quê nhà’
GV: Ta thực hiện như thế nào?
HS:
 - Tìm xem có vị trí nào là xâu ‘anh’ hay không.
Xóa xâu ‘anh’ đi
Thay xâu ‘em’ vào vị trí vừa xóa.
GV: Vậy ta sẽ sử dụng những câu lệnh nào ở đây?
HS: n= Pos(‘anh’,st);
 Delete(st,n,3);
 Insert(‘em’,n,3);
GV: Như vậy sau khi thực hiện lần 1 ta sẽ được xâu là :em đi anh nhớ quê nhà.
Vậy còn cụm từ ‘anh’ tiếp theo thì thế nào?
HS: Ta tiếp tục thực hiện lần lượt các công việc kia cho đến khi không còn tìm thấy cụm từ ‘anh’ trong xâu nữa.
Hoạt động 2 (2’): Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm 
Thực hiện chia lớp thành 3 nhóm
+ Nhóm 1: 15 học sinh thực hiện viết dàn ý và chương trình cho ví dụ 1b
+ Nhóm 2: 14 học sinh thực hiện viết dàn ý và chương trình cho ví dụ 2
+ Nhóm 3: 14 học sinh thực hiện viết dàn ý và chương trình cho ví dụ 3
Cơ cấu của nhóm gồm:
Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của nhóm, nhóm trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu lên hoặc do giáo viên chỉ định
Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến buổi thảo luận của nhóm.
Trong nhóm cần có những bạn học được để định hướng được hoạt động, đảm bảo yêu cầu của nhóm. Đồng thời để những em học kém hơn có thể tham gia vào hoạt động và hiểu bài. Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm, xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.
Nhiệm vụ của các nhóm :
Tiến hành thảo luận trong 15’
Viết dàn ý chương trình vào khổ giấy A0
Viết chương trình chạy được trên Pascal.
Hoạt động 3: Các nhóm tiến hành (15’) 
Vai trò của giáo viên trong thảo luận nhóm :
Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của nhóm từ đó có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao bằng cách :
+ Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
+ Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên có thể có những phát hiện thú vị về khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
+ Quan sát xem có học sinh nào đứng bên lề hoạt động không. Nếu có, giáo viên cần tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động thật hay giả.
Giáo viên cần có những điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ nóng của bầu không khí trong lớp.
Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Giáo viên định rõ thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định.
Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh trong suốt buổi thảo luân nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng, cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm[5].
Hoạt động 4 : Báo cáo kết quả hoạt động nhóm (8’).
Nhóm cử đại diện lên báo cáo gồm : dàn ý chương trình và chạy chương trình minh họa trên Pascal. Nhằm tạo sự tự tin trước đám đông, tính chủ động, chắc chắn trong công việc.
Kết quả nhóm 1 :
Dàn ý chương trình :
{ Phần khai báo}
Begin
{Nhập vào xâu a}
X:=length(a);
{Khởi tạo biến KT:= True, tạm coi xâu a là xâu palindrome}
For i:=1 to x div 2 do {so sánh cặp kí tự đối xứng}
{ Nếu a[i] a[x-i+1] thì KT:= False}
{Nếu KT= True thì xâu a là xâu đối xứng. Ngược lại, không phải là xâu đối xứng}
End.
Chương trình:
Program Cau_1b;
 Var i,x:byte; KT:boolean; a:string;
 Begin
 Write(' Nhap vao xau:'); Readln(a);
 x:=length(a);
 KT:=True;
 For i:=1 to x div 2 do
 If a[i]a[x-i+1] then KT:=False;
 If KT=True then Writeln(' La xau Palindrome')
 Else writeln(' Khong la xau Palindrome');
 Readln
 End.
Kết quả nhóm 2:
Dàn ý chương trình:
{Phần khai báo}

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_bang_phuong_phap_da.doc
  • docxbìa sk 2016.docx
  • docxDanh mục sáng kiến được giải.docx
  • docxMỤC LỤC.docx
  • docxPhụ lục.docx