SKKN Phân loại và phương pháp giải các bài tập Vật lý 10 về chất khí phần nhiệt học
Một trong những nhiệm vụ to lớn của giáo dục phổ thông hiện nay là góp phần hoàn thành mục tiêu đào tạo con người mới toàn diện về tri thức, đạo đức, sức khỏe, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chính vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy và học bộ môn vật lý nói riêng là hết sức cần thiết.
Việc học tập môn vật lý muốn đạt kết quả tốt thì trong quá trình nhận thức cần phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô hình vật lý – những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo – với thực tiễn khách quan để nắm vững được bản chất của chúng; biết chúng được sử dụng để phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặc tính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng như giới hạn phản ánh đến đâu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRUNG TÂM GDNN - GDTX THỌ XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP VẬT LÝ 10 VỀ CHẤT KHÍ PHẦN NHIỆT HỌC Người thực hiện: Trịnh Minh Long Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật lý THANH HOÁ NĂM 2019 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRUNG TÂM GDTX THỌ XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN KHẢO SÁT MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU KHI CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH THAY ĐỔI Người thực hiện: Trịnh Minh Long Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật lý THANH HOÁ NĂM 2016 MỤC LỤC Nội dung các phần Trang 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 1.5. Những điểm mới của SKKN 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề: 2.3.1. Tóm tắt lý thuyết cơ bản chương V chất khí. 2.3.2. Phân loại và phương pháp chung giải các bài tập vật lý. 2.3.3. Phương pháp giải các bài tập vật lý 10 chương V chất khí 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: 3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận. 3.2. Kiến nghị. 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 3 3 4 4 4 4 4 4 5 6 6 8 10 21 22 22 23 24 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Một trong những nhiệm vụ to lớn của giáo dục phổ thông hiện nay là góp phần hoàn thành mục tiêu đào tạo con người mới toàn diện về tri thức, đạo đức, sức khỏe, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chính vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy và học bộ môn vật lý nói riêng là hết sức cần thiết. Việc học tập môn vật lý muốn đạt kết quả tốt thì trong quá trình nhận thức cần phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô hình vật lý – những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo – với thực tiễn khách quan để nắm vững được bản chất của chúng; biết chúng được sử dụng để phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặc tính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng như giới hạn phản ánh đến đâu. Đối với học sinh trung học phổ thông, bài tập vật lý là một phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Việc giải bài tập vật lý giúp các em ôn tập, cũng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Ngoài ra, nó còn giúp các em làm việc độc lập, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy cũng như giúp các em tự kiểm tra mức độ nắm kiến thức của bản thân. Bài tập vật lý giúp cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lý, những hịên tượng vật lý, biết phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn. Trong nhiều trường hợp, dù giáo viên có cố gắng trình bày tài liệu mạch lạc, hợp lôgic, phát biểu định nghĩa, định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng phương pháp và có kết quả thì đó mới là điều kiện cần chưa phải là đủ để học sinh hiểu sâu sắc và nắm vững kiến thức. Chỉ có thông qua các bài tập ở hình thức này hay hình thức khác, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và biến thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra, học sinh phải vận dụng những thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá .v.v để tự lực tìm hiểu vấn đề Vì thế, bài tập vật lý còn là phương trình rất tốt để tư duy óc tưởng tượng tính độc lập trong việc suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn. Bài tập vật lý là một hình thức củng cố ôn tập, hệ thống hoá kiến thức. Khi làm bài tập học sinh phải nhớ lại những kiến thức vừa học, phải đào sâu khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổng hợp nhiều kiến thức trong một đề tài, một chương, một phần của chương trình và do vậy đứng về mặt điều khiển hoạt động nhận thức mà nói, nó còn là phương tiện kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh. Với mong muốn tìm được phương pháp giải các bài toán vật lý một cách nhanh chóng đồng thời có khả năng trực quan hóa tư duy học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào quá trình giải bài tập cũng như giúp một số học sinh không yêu thích hoặc không giỏi môn vật lý cảm thấy đơn giản hơn trong việc giải các bài toán vật lý, vì vậy tôi chọn đề tài: “Phân loại và phương pháp giải các bài tập vật lý 10 về chất khí phần nhiệt học”. Trong phạm vi đề tài. Tôi chỉ khảo sát các bài tập vật lý 10 về chất khí phần Nhiệt học(chương V sách giáo khoa vật lý 10) 1.2. Mục đích nghiên cứu. Từ thực tiễn quá trình dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nghiên cứu đề tài này nhằm tìm cách để giải bài tập một cách dể hiểu, cơ bản, từ thấp đến cao, giúp học sinh có kỹ năng giải quyết tốt các bài tập, hiểu được ý nghĩa vật lý của từng bài đã giải, rèn luyện thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy,...giúp học sinh học tập môn vật lý tốt hơn. Tôi mong muốn thông qua đề tài này giúp bản thân tích lũy thêm kinh nghiệm trong công tác dạy học đồng thời muốn chia sẻ đề tài này với đồng nghiệp để được cùng trao đổi học hỏi, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Các bài tập vật lý phân tử và nhiệt học về chất khí lớp 10(chương V sách giáo khoa vật lý 10) Học sinh lớp 10 trong nhà trường tôi đang trực tiếp giảng dạy. Giờ dạy của một số đồng nghiệp trong trường, trường bạn trong các kỳ thao giảng, chuyên đề. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp... 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. Đề tài này giúp cho các em học sinh nhận dạng nhanh được các loại bài tập vật lý từ đó áp dụng đúng phương pháp vào giải bài tập vật lý 1 cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian nhất. Qua quá trình nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi nâng cao nhận thức về phân loại và giải các bài tập vật lý phân tử và nhiệt học. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận. Các bài tập vật lý nói chung..có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương pháp giải chúng cũng muôn hình, muôn vẻ, không thể nói có một phương pháp chung nhất, một phương pháp vạn năng có thể giải mọi bài tập vật lý. Tuy nhiên, từ khả năng phân tích của giáo viên trong quá trình giải bài tập vật lý có thể chỉ ra những nét khái quát về các bước chung của tiến trình giải một bài tập vật lý. Đó là tìm ra một câu trả lời đúng đắn hoặc giải quyết những mâu thuẫn mà bài toán đặt ra. Bên cạnh đó giải bài tập vật lý còn tìm ra mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý trong công thức hoặc trong các phương trình, dựa vào các công thức các phương trình để tìm ra đại lượng chưa biết, qua đó góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, luyện cho học sinh những kỹ năng phân tích, tổng hợp. Điều này sẽ có tác dụng định hướng đúng đắn phương pháp giải bài tập vật lý nói chung và bài tập vật lý 10 về chất khí nói riêng. Giáo viên có thể kiểm tra hoạt động giải bài tập của học sinh và có thể hướng dẫn giúp đỡ các em giải bài tập nhanh và đạt hiệu quả nhất. Môn vật lý là môn là môn học thực nghiệm khó đối với học sinh nói chung và học sinh học chương trình GDTX nói riêng, việc giải bài tập vật lý lại càng khó đối với học sinh học chương trình GDTX. Đối với học sinh học chương trình GDTX chất lượng đầu vào thường có điểm xuất phát thấp ở tất cả các môn học đặc biệt là môn vật lý, nên việc giải các bài tập vật lý đạt kết quả là rất khó khăn. Đối với giáo viên ở các Trung tâm thường hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý một cách chung chung chưa giúp các em có được một cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập nên các em cũng chưa thể có được cách giải nhanh các bài tập, thậm chí khi giao cho các em làm một bài tập vật lý các em sẽ giải sai hoặc còn ngại không giải. Những khó khăn trên hiện nay đang phổ biến ở tất cả các trung tâm GDTX và ngay cả ở trung tâm tôi đang giảng dạy. Như chúng ta đều biết hiện nay các kỳ thi đối với môn vật lý đều thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan nên việc giúp học sinh có được cách nhìn tổng quan và nhận dạng giải nhanh được các bài tập vật lý là rất cần thiết. 2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai và không hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh cách giải bài tập vật lý thì học sinh sẽ đoán mò không nắm vững được kiến thức trong chương. Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở lớp 10A6 năm học 2018 – 2019. Sĩ số Số bài kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 45 45 0 0 5 11.11 30 66.67 8 17.78 2 4.44 lớp 10A7 năm học 2018 – 2019. Sĩ số Số bài kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 44 44 0 0 5 11.36 28 63.64 9 20.45 2 4.55 -Học sinh vận dụng các kiến thức liên quan để giải bài tập còn hạn chế. -Học sinh tư duy còn chậm, thường gặp khó khăn trong việc giải các loại bài tập định lượng tính toán. -Khả năng trình bày cách giải một bài toán chưa đạt yêu cầu, chưa đảm bảo tính hệ thống của một bài giải hoàn chỉnh. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. TÓM TẮT LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG CHẤT KHÍ PHẦN NHIỆT HỌC I. Thuyết động học phân tử: 1. Nội dung: a. Các chất có cấu tạo gián đoạn và gồm một số rất lớn các phân tử. Các phân tử lại được cấu tạo từ các nguyên tử. b. Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng. Cường độ chuyển động biểu hiện nhiệt độ của hệ. c. Kích thước phân tử rất nhỏ ( khoảng 10-10cm) so với khoảng cách giữa chúng. Số phân tử trong một thể tích nhất định là rất lớn. Trong nhiều trường hợp có thể bỏ qua kích thước của các phân tử và coi mỗi phân tử như một chất điểm. d. Các phân tử không tương tác với nhau trừ lúc va chạm. Sự va chạm giữa các phân tử và giữa phân tử với thành bình tuân theo những định luật về va chạm đàn hồi của cơ học Newton. Các giả thuyết a, b đúng với mọi chất khí còn các giả thuyết c, d chỉ đúng với chất khí lý tưởng. e. Áp suất: Định nghĩa: Lực của các phân tử chất khí tác dụng lên một đơn vị diện tích trên thành bình chính là áp suất của chất khí. 2. Đơn vị của áp suất: Trong hệ SI, đơn vị áp suất là Newton/met vuông, ký hiệu là N/m2 hay Pascal, ký hiệu là Pa: 1N/m2 = 1Pa Ngoài ra, áp suất còn đo bằng: Atmôtphe kỹ thuật, ký hiệu là at: 1at = 0,981.105N/m2 = 736 mmHg và Atmôtphe vật lý, ký hiệu là atm: 1atm = 1,013.105N/m2 = 760 mmHg = 1,033 at II. Các định luật thực nghiệm và phương trình trạng thái của khí lý tưởng: 1. Mẫu khí lý tưởng có các đặc điểm sau: - Khí lý tưởng gồm một số rất lớn các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách trung bình giữa chúng; các phân tử chuyển động nhiệt hỗn loạn không ngừng. - Lực tương tác của các phân tử là không đáng kể trừ lúc va chạm. - Sự va chạm giữa các phân tử và giữa phân tử với thành bình là va chạm hoàn toàn đàn hồi. 2. Thông số trạng thái và phương trình trạng thái: - Mỗi tính chất vật lý của hệ được đặc trưng bởi một đại lượng vật lý được gọi là thông số trạng thái của hệ như: áp suất P, nhiệt độ T, thể tích V. - Phương trình nêu lên mối liên hệ giữa các thông số P,V,T của một khối lượng khí xác định được gọi là phương trình trạng thái; dạng tổng quát: P = f(V,T) 3. Định luật Boyle – Mariotte (Quá trình đẳng nhiệt) : a. Định luật: Với một khối lượng khí xác định, ở nhiệt độ không đổi (T=const), tích số giữa thể tích và áp suất là một hằng số. PV = hằng sốP V 0 T1 T2 Û P ~ b. Hệ thức: P1V1 = P2V2 c. Đường đẳng nhiệt: Trong hệ tọa độ OPV, các đường đẳng nhiệt là các đường hyperbol biểu diễn mối liên hệ giữa P và V. Tập hợp các đường đẳng nhiệt được gọi là họ các đường đẳng nhiệt. 4. Định luật Charles ( Quá trình đẳng tích ) : a. Định luật: Trong quá trình đẳng tích một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. = hằng số Û P ~ V P V 0 V2 V1 V1 < V2 b. Hệ thức: Định luật Charles viết theo nhiệt giai Celcius: Pt = P0(1+ at) Trong đó: Pt : Áp suất ở t0C ; P0 : Áp suất ở 00C a = : hằng số nhiệt biến đổi áp suất đẳng tích của khí. c. Đường đẳng tích: Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích không đổi gọi là đường đẳng tích 5. Định luật Gay – Lussac ( Quá trình đẳng áp): V T 0 P2 P1 P1 < P2 a. Định luật: Trong quá trình đẳng áp của một lượng khí nhất định, thể tích tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. hằng số Û V ~ T b. Hệ thức: Định luật Gay – Lussac viết theo nhiệt giai Celcius: Vt = V0(1+ at) trong đó: Vt : Thể tích khí ở t0C ; V0 : Thể tích khí ở 00C a = : hằng số nhiệt giãn đẳng áp của chất khí. c. Đường đẳng áp: Đường biểu diễn sự biến thiên của thể tích theo nhiệt độ khi áp suất không đổi gọi là đường đẳng áp. 6. Phương trình trạng thái khí lý tưởng: Từ hai định luật Boyle – Mariotte và Charles ta xác định được phương trình trạng thái khí lý tưởng: Û Hằng số 7. Nhiệt lượng: Phần năng lượng mà vật nhận được hay mất đi trong quá trình truyền nhiệt được gọi là nhiệt lượng Q = mc(t2 - t1)=mcDt + m: khối lượng của vật (kg); c: nhiệt dung riêng của chất cấu tạo nên vật(J/kg.K); + Dt = t2 - t1: độ biến thiên nhiệt độ (0C) + Q > 0: nhiệt lượng thu vào; Q < 0: nhiệt lượng tỏa ra Phương trình cân bằng nhiệt : Q1 + Q2 = 0 2.3.2. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHÂN LOẠI BÀI TẬP VẬT LÝ Có nhiều cách phân loại bài tập vật lý, ở đây ta phân loại bài tập vật lý theo phương tiện giải và mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh. I. Dựa vào phương tiện giải có thể chia bài tập vật lý thành các dạng: 1. Bài tập định tính: Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải chỉ cần làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm, yêu cầu giải thích hoặc dự đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện xác định. Bài tập định tính giúp hiểu rõ bản chất của các hiện tượng vật lý và những quy luật của chúng, áp dụng được tri thức lý thuyết vào thực tiễn. 2. Bài tập định lượng: Bài tập định lượng là những bài tập mà khi giải phải thực hiện một loạt các phép tính và kết quả thu được một đáp số định lượng, tìm được giá trị của một số đại lượng vật lý. 3. Bài tập thí nghiệm: (không nghiên cứu) Bài tâp thí nghiệm là những bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết hay tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. 4. Bài tập đồ thị: Bài tập đồ thị là những bài tập mà trong đó các số liệu được sử dụng làm dữ kiện để giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, yêu cầu phải biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị. II. Dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh có thể chia bài tập vật lý thành các dạng: 1. Bài tập cơ bản, áp dụng: Là những bài tập cơ bản, đơn giản đề cập đến một hiện tượng, một định luật vật lý hay sử dụng vài phép tính đơn giản giúp học sinh cũng cố kiến thức vừa học, hiểu ý nghĩa các định luật và nắm vững các công thức, các đơn vị vật lý để giải các bài tập phức tạp hơn. 2. Bài tập tổng hợp và nâng cao: Là những bài tập khi giải cần phải vận dụng nhiều kiến thức, định luật, sử dụng kết hợp nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy được mối liên hệ giữa các phần của chương trình vật lý và biết phân tích những hiện tượng phức tạp trong thực tế thành những phần đơn giản theo một định luật vật lý xác định. Loại bài tập này cũng nhằm mục đích giúp học sinh hiểu rỏ nội dung vật lý của các định luật, quy tắc biểu hiện dưới dạng công thức. PHƯƠNG PHÁP CHUNG CHO VIỆC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ Dàn bài chung cho việc giải bài tập vật lý gồm các bước chính sau: I. Tìm hiểu đề bài: Đọc kỉ đề bài, xác định ý nghĩa vật lý của các thuật ngữ, phân biệt những dữ kiện đã cho và những ẩn số cần tìm. Tóm tắt đề bài hay vẽ hình diễn đạt các điều kiện của đề bài. II. Phân tích hiện tượng: Tìm xem các dữ kiện đã cho có liên quan đến những khái niệm,hiện tượng, quy tắc, định luật vật lý nào. Hình dung các hiện tượng diễn ra như thế nào và bị chi phối bởi những định luật nào nhằm hiểu rỏ dược bản chất của hiện tượng để có cơ sở áp dụng các công thức chính xác, tránh mò mẫm và áp dụng máy móc các công thức. III. Xây dựng lập luận: Xây dựng lập luận là tìm mối quan hệ giữa ẩn số và dữ kiện đã cho. Đây là bước quan trọng của quá trình giải bài tập. Cần phải vận dụng những định luật, quy tắc, công thức vật lý để thiết lập mối quan hệ nêu trên. Có thể đi theo hai hướng để đưa đến kết quả cuối cùng: - Xuất phát từ ẩn số, đi tìm mối quan hệ giữa một ẩn số với một đại lượng nào đó bằng một định luật, một công thức có chứa ẩn số, tiếp tục phát triển lập luận hay biến đổi công thức đó theo các dữ kiện đã cho để dẫn đến công thức cuối cùng chỉ chứa mối quan hệ giữa ẩn số với các dữ kiện đã cho. - Xuất phát từ những dữ kiện của đề bài, xây dựng lập luận hoặc biến đổi các công thức diễn đạt mối quan hệ giữa điều kiện đã cho với các đại lượng khác để đi đến công thức cuối cùng chỉ chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho. IV. Biện luận: Phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết quả không phù hợp với điều kiện của đề bài và không phù hợp với thực tế. Kiểm tra xem đã giải quyết hết các yêu cầu của bài toán chưa; kiểm tra kết quả tính toán, đơn vị hoặc có thể giải lại bài toán bằng cách khác xem có cùng kết quả không. 2.3.3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP CỤ THỂ A. BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH I. Phương pháp: Để giải bài tập vật lý định tính trước hết cần hiểu rõ bản chất của các khái niệm, các định luật vật lý; nhận biết được biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Dựa trên cơ sở các định luật vật lý để xây dựng những suy luận logic từng bước một và đi đến kết luận cuối cùng. Bài tập định tính thường có hai dạng: giải thích hiện tượng và dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra. 1. Tìm hiểu đề bài: Thực hiện giống ở dàn bài chung, cần lưu ý chuyển các ngôn ngữ thông thường dùng miêu tả hiện tượng sang ngôn ngữ vật lý. 2. Phân tích hiện tượng: Sau khi đã chuyển các ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ vật lý, ta tìm hiểu xem các dữ kiện của đề bài đề cập đến hiện tượng vật lý nào, hình dung toàn bộ diễn biến của hiện tượng. Tiếp theo cần tìm xem các giai đoạn diễn biến của hiện tượng có liên quan đến những khái niệm, những định luật vật lý nào để dựa vào đó xây dựng lập luận. 3. Xây dựng lập luận: Vận dụng các định luật, quy tắc vật lý (đã xác định ở khâu phân tích hiện tượng) để thiết lập mối quan hệ giữa hiện tượng cần giải thích hay dự đoán với những dữ kiện cụ thể đã cho . - Đối với bài tập giải thích hiện tượng: Dạng bài tập này đã cho biết hiện tượng và yêu cầu giải thích nguyên nhân diễn ra hiện tượng ấy. Nguyên nhân chính là những đặc tính, những định luật vật lý. Do đó ta cần: + Tìm xem đề bài đã đề cập đến những dấu hiệu có liên quan đến tính chất, định luật vật lý nào. Phát biểu đầy đủ tính chất, định luật đó. + Thiết lập mối quan hệ giữa định luật với hiện tượng đã cho (nghĩa là giải thích được nguyên nhân của hiện tượng). - Đối với bài tập dự đoán hiện tượng: Dạng bài tập này yêu cầu phải dựa vào những điều kiện cụ thể đã cho ở đề, tìm những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện tượng sẽ diễn ra cũng như quá trình diễn ra hiện tượng đó. 4. Biện luận: Phân tích xe
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phan_loai_va_phuong_phap_giai_cac_bai_tap_vat_ly_10_ve.doc