SKKN Nâng cao khả năng tiếp thu, ghi nhớ kiến thức Chuyên đề sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản - Cho học sinh trường THPT Lê Lợi bằng việc sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học
Trong những năm gần đây bộ giáo dục đào tạo đã sử dụng hình thức thi trắc nghiệm các môn học như vật lý, hóa học, sinh học và ngoại ngữ. Với lượng kiến thức lớn, bao quát và trải đều hết bậc trung học phổ thông, nếu chỉ dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ rất ngại học, tiết học trở nên nhàm chán đồng thời học sinh sẽ khó ghi nhớ kiến thức . Chính vì thế mà mỗi giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp để gây hứng thú và giúp HS yêu thích bộ môn nắm vững kiến thức cơ bản của môn học và hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống.
Chương trình sinh học lớp 10 - lớp đầu cấp của bậc trung học phổ thông, lượng kiến thức lí thuyết nhiều, học sinh phải làm quen với môi trường giáo dục mới vì vậy việc giúp các em làm quen và ghi nhớ kiến thức qua mỗi chương, mỗi phần là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên còn sử dụng các phương pháp truyền thống nên dẫn đến những hạn chế:
+ Không phân phối thời gian để hướng dẫn HS hệ thống kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương.
+ Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh.
+ Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
+ Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của mình.
+ Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên môn với nhau.
Với những hạn chế nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn HS cách học, cách ghi nhớ sâu kiến thức cơ bản từ đó hình thành kĩ năng, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có thể tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức mới và hệ thống lại những kiến thức đã học vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống là rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nâng cao khả năng tiếp thu, ghi nhớ kiến thức chuyên đề sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản - cho học sinh trường THPT Lê Lợi bằng việc sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học ”
Mục lục Trang 1 Mục lục 1 2 Mở đầu 2 Lí do chọn đề tài 2 Mục đích nghiên cứu 2 Đối tượng nghiên cứu 3 Phương pháp nghiên cứu 3 3 Nội dung 3 Cơ sở lí luận 3 Thực trạng 6 Các giải pháp để giải quyết vấn đề Xây dựng nội dung chuyên đề “ cấu trúc tế bào” 7 Phương pháp sử dụng BĐTD trong giảng dạy nội dung kiến thức của chuyên đề “ Cấu trúc tế bào ” 7 Kết quả đạt được 15 4 Kết luận và đề xuất: 16 5 Tài liệu tham khảo 16 I. Mở đầu 1.Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây bộ giáo dục đào tạo đã sử dụng hình thức thi trắc nghiệm các môn học như vật lý, hóa học, sinh học và ngoại ngữ. Với lượng kiến thức lớn, bao quát và trải đều hết bậc trung học phổ thông, nếu chỉ dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ rất ngại học, tiết học trở nên nhàm chán đồng thời học sinh sẽ khó ghi nhớ kiến thức . Chính vì thế mà mỗi giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp để gây hứng thú và giúp HS yêu thích bộ môn nắm vững kiến thức cơ bản của môn học và hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống. Chương trình sinh học lớp 10 - lớp đầu cấp của bậc trung học phổ thông, lượng kiến thức lí thuyết nhiều, học sinh phải làm quen với môi trường giáo dục mới vì vậy việc giúp các em làm quen và ghi nhớ kiến thức qua mỗi chương, mỗi phần là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên còn sử dụng các phương pháp truyền thống nên dẫn đến những hạn chế: + Không phân phối thời gian để hướng dẫn HS hệ thống kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương. + Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh. + Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh. + Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của mình. + Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên môn với nhau. Với những hạn chế nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn HS cách học, cách ghi nhớ sâu kiến thức cơ bản từ đó hình thành kĩ năng, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có thể tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức mới và hệ thống lại những kiến thức đã học vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống là rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nâng cao khả năng tiếp thu, ghi nhớ kiến thức chuyên đề sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản - cho học sinh trường THPT Lê Lợi bằng việc sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học ” 2. Mục đích nghiên cứu: Trong thời đại ngày nay, nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu như: sách, tạp chí, báo, các kỷ yếu,rất phong phú. Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, chúng ta đang tiếp xúc với nguồn kiến thức mênh mông của thế giới. Bên cạnh đó, chúng ta thường xuyên phải ghi nhớ, tổng hợp hay phân tích một vấn đề bằng nhiều phương pháp như kẻ bảng, gạch đầu dòng các ý chính, vẽ sơ đồ tổng hợp,nhưng nó chưa bao giờ được hệ thống và được nghiên cứu kỹ lưỡng, mà chỉ được dùng tản mạn trong học sinh trước các mùa thi. Vì vậy, trong công tác giáo dục, ngoài vấn đề truyền đạt kiến thức cho học sinh, chúng ta cần hướng dẫn các em đến một phương pháp học tập tích cực và tự chủ để lĩnh hội tri thức, và giáo viên cũng cần có phương pháp nghiên cứu để luôn cập nhật kịp thời tri thức của thế giới. Với “biển thông tin” như thế, để tiếp cận tốt cần có phương pháp giúp hệ thống lại những kiến thức đó sau mỗi bài, mỗi phần. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức, sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạoMột trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy – MindMap. Phương pháp bản đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất, được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não” là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được ngành giáo dục khuyến khích đưa vào thực hiện trong giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện 3. Đối tượng nghiên cứu: Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20) bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ tư duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống. Đối tượng được áp dụng trong đề tài này rất rộng rãi, bao gồm: - Học sinh trung bình khá đến đối tượng học sinh giỏi các lớp. Tuỳ theo đối tượng học sinh mà việc tổ chức, hướng dẫn, giao việc tìm ra kiến thức mới cho phù hợp, giúp các em hứng thú học tập hơn khi học thực nghiệm với đề tài này. - GV dạy môn Sinh học bậc trung học phổ thông. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phân tích – tổng hợp - Đối chiếu – so sánh - Khảo sát thực tế - Phương pháp định tính - Phương pháp định lượng II. Nội dung 1. Cơ sở lí luận: 1.1. Khái niệm và vai trò của Bản đồ tư duy (BĐTD): a. Khái niệm: BĐTD là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương. 1.2. Vai trò của BĐTD: - BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học Tự nhiên nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. - BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình. - BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả: Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. 1.3. Phương pháp lập bản đồ tư duy: Qua 7 bước sau - Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn. - Bước 2: Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm. Tại sao? Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. - Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt. - Bước 4: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết, bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều. - Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. - Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng. Bởi, các từ khóa mang lại cho Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. - Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích. Hình 1: Hình ảnh BĐTD tổng quát[1]. 1.4. Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy: Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung, thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên. Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới. 1.5. Ưu điểm của BĐTD: So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: - Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. - Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. - Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. - Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn. - Thêm thông tin dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. - Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. - Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. - Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính 2.Thực trạng: Việc dạy học sử dụng BĐTD có những thuận lợi và khó khăn sau: 2.1. Thuận lợi - Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị . - Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, HS - Chương trình môn Sinh học THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp giảng dạy dùng BĐTD phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức - Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập: phòng công nghệ thông tin, đèn chiếu, bảng phụ - Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng BĐTD trong giảng dạy. - Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau. - Phương pháp sử dụng BĐTD trong dạy học các kiểu bài phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực. 2.2. Khó khăn - Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng - Nội dung môn Sinh học THPT khô khan, khó, trừu tượng nên GV khó dạy, HS khó học. - Đòi hỏi GV phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm. - Giáo khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh. - Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số HS, không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dung dạy học, thời gian tiết học - Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ BĐTD trong học tập là sự máy móc không hiệu quả. - Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là HS đối với bộ môn này đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học cho xong. 3.Các giải pháp để giải quyết vấn đề trên: Là người GV trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp, thích ứng với từng hoạt động giúp HS tích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng BĐTD là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm là sử dụng BĐTD 3.1. Xây dựng nội dung chuyên đề “ Cấu trúc tế bào ”: a. Mô tả chuyên đề Chuyên đề này gồm các bài trong chương II, thuộc Phần 2 - Sinh học Tế bào – Sinh học 10 THPT, đó là: Bài 7. Tế bào nhân sơ [2]. Bài 8,9,10: Tế bào nhân thực [2]. Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất [2]. Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh [2]. b. Mạch kiến thức của chuyên đề: - Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng của các bộ phận của tế bào nhân sơ. - Cấu tạo, chức năng của các bào quan tế bào nhân thực gồm: Nhân tế bào, Lưới nội chất, Ribôxom, Bộ máy Gongi, Ty thể, Lục lạp, Không bào, lyzoxom, Màng sinh chất. - Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. - Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh. c. Thời lượng: - Số tiết học trên lớp: 7 tiết 3.2. Phương pháp sử dụng BĐTD trong giảng dạy nội dung kiến thức của chuyên đề “ Cấu trúc tế bào ”: a. Tiết 1- 2- 3: Nội dung kiến thức : “ Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng các bộ phận của tế bào nhân sơ”. *Hoạt động 1: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu tạo trong tế bào nhân sơ. - Học sinh1: trình bày đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: Chưa có màng nhân, tế bào chất chưa có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc, kích thước nhỏ (tốc độ trao đổi chất qua màng nhanh, sự khuếch tán các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào cũng diễn ra nhanh hơn. Do đó tế bào sinh trưởng nhanh và phân chia nhanh). - Học sinh 2: trình bày thành phần cấu tạo tế bào vi khuẩn + Màng sinh chất: Được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin. + Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ. + Vùng nhân: thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch vòng duy nhất. - Ngoài 3 thành phần chính trên, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông. * Hoạt động 2: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt cấu tạo và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực. - Học sinh 1: Trình bày Đặc điểm chung: Có cấu trúc phức tạp hơn, có màng nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu trúc và chức năng khác nhau. - Học sinh 2: Trình bày cấu tạo và chức năng của nhân tế bào : được bao bọc bởi 2 lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con. (TBĐV khác TBTV). Nhân có vai trò: Mang thông tin di truyền và là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. - Học sinh 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ribôxôm : là bào quan nhỏ, không có màng bao bọc, được cấu tạo từ các phân tử rARN và tham gia vào trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.trình tổng hợp prôtêin cho tế bào vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào. vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào. - Học sinh 4: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lưới nội chất: Điểm phân biệt Lưới nội chất hạt Lưới nội chất trơn Cấu trúc Là hệ thống màng bao gồm các xoang dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề mặt gắn các ribôxôm Là hệ thống màng bao gồm các xoang dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề mặt không gắn các ribôxôm Chức năng Tổng hợp prôtêin, chủ yếu là prôtêin xuất bào Tổng hợp lipit, chuyển hoá đường, khử độc - Học sinh 5: Trình bày cấu tạo và chức năng của Bộ máy Gôngi: là bào quan có màng đơn, gồm hệ thống các túi màng dẹp xếp chồng lên nhau, nhưng tách biệt nhau theo hình vòng cung. Bộ máy gôngi có chức năng thu gom, đóng gói , biến đổi và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng. - Học sinh 6: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ti thể: là bào quan có cấu trúc màng kép, màng trong gấp nếp thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp. Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm. Ti thể là nơi tổng hợp ATP: cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào. - Học sinh 7: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lục lạp là bào quan có cấu trúc màng kép có trong tế bào quang hợp của thực vật. Lục lạp là nơi diễn ra quá trình quang hợp (chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất hữu cơ). - Học sinh 8: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lizoxom và không bào: + Lizôxôm là bào quan dạng túi, có màng đơn có chứa nhiều enzim thuỷ phân làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. Lizôxôm tham gia phân huỷ các tế bào, các tế bào già các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng. + Không bào là bào quan được bao bọc bởi màng đơn, bên trong là dịch không bào chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu. Chức năng của không bào phụ thuộc vào từng loại tế bào và tuỳ theo từng loài sinh vật. - Học sinh 9: Trình bày cấu tạo và chức năng của Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào. + Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit, và các phân tử prôtêin (khảm trên màng), ngoài ra còn có các phân tử côlestêrôn làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. +Màng sinh chất có chức năng: Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào (nhờ thụ thể), nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (nhờ “dấu chuẩn”). + Màng sinh chất khảm thể hiện ở chỗ: Thành phần chính của màng là lớp photpho lipit kép tạo nên một cái khung liên tục của màng, ngoài ra còn các phân tử prôtêin phân bố ( khảm) rải rác trong khung (lớp photpho lipit); hoặc xuyên qua khung hoặc bám màng trong và rìa màng ngoài. +Tính động của màng thể hiện ở chỗ: Các phân tử cấu trúc không đứng yên mà có khả năng di chuyển trong lớp photpho lipit( P-L). Nhờ có tính động này mà màng sinh chất có thể dễ dàng thay đổi hình dạng để xuất bào hay nhập bào... Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng xenllulozơ. Còn ở tế bào nấm là hemixelulozơ có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác định hình dạng, kích thước tế bào. * Hoạt động 2: GV yêu cầu học sinh tóm tắt cấu trúc và chức năng của tế bào nhân sơ, nhân thực dưới dạng sơ đồ tư duy - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập sơ đồ tư duy theo các bước. - Học sinh thảo luận và vẽ vẽ sơ đồ thông qua đó củng cố , tái hiện lại kiến thức lí thuyết. Ghi nhớ nội dung bài học đồng thời rèn luyện kĩ năng vẽ hình +R
Tài liệu đính kèm:
- skkn_nang_cao_kha_nang_tiep_thu_ghi_nho_kien_thuc_chuyen_de.doc