SKKN Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ở trường THCS Quảng Thọ

SKKN Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ở trường THCS Quảng Thọ

Trong nhiều năm qua, trường THCS Quảng Thọ đã luôn chú trọng việc đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục (XHH GD) và đã nhận được sự quan tâm của các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội, các gia đình và các cá nhân; đã huy động được sự góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho giáo dục; kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường.

 Trong khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp thì việc huy động đẩy mạnh XHH GD là rất cần thiết. Theo đó, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt công tác XHH GD, nhằm tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất (CSVC) và các điều kiện khác phục vụ dạy và học sẽ trở thành vấn đề cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ở trường THCS Quảng Thọ”

 

docx 32 trang thuychi01 9046
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ở trường THCS Quảng Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GD&ĐT TP SẦM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT 
Ở TRƯỜNG THCS QUẢNG THỌ”
Người thực hiện: Lê Thị Nguyệt
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Thọ
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HOÁ NĂM 2019
Người thực hiện: LÊ THỊ NGUYỆT
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Thọ, 
 TP Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
SẦM SƠN, NĂM 2019
 MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I. MỞ ĐẦU
3
1. Lý do chọn đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
1. Cơ sở lý luận
4
2. Thực trạng của vấn đề 
5
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề 
5
3.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
5
3.2. Nêu cao vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để tạo uy tín của nhà trường bằng việc khẳng định chất lượng giáo dục
7
3.3. Phát huy sức mạnh của Hội cha mẹ học sinh
8
3.4. Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương
8
3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và huy động các ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, cộng đồng tham gia công tác XHH GD 
9
3.6. Tranh thủ sự tài trợ của những người con Quảng Thọ thành đạt 
9
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 
10
4.1. Hiệu quả đạt được
10
4.2. Kết quả cụ thể về việc đầu tư cơ sở vật chất do nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục (trong 05 năm gần đây) 
10
4.3. Những tồn tại, hạn chế
4.4. Một số hình ảnh các hạng mục, công trình được trang bị từ nguồn kinh phí tài trợ, XHH GD trong những năm qua
14
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
28
1. Kết luận
28
2. Kiến nghị
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
29
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN Ngành GD huyện, tỉnh đánh giá đạt từ loại C trở lên (Mẫu 1(2)).
30
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẢNG THỌ
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, trường THCS Quảng Thọ đã luôn chú trọng việc đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục (XHH GD) và đã nhận được sự quan tâm của các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội, các gia đình và các cá nhân; đã huy động được sự góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho giáo dục; kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường. 
 Trong khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp thì việc huy động đẩy mạnh XHH GD là rất cần thiết. Theo đó, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt công tác XHH GD, nhằm tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất (CSVC) và các điều kiện khác phục vụ dạy và học sẽ trở thành vấn đề cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ở trường THCS Quảng Thọ”
2. Mục đích nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, phát triển giáo dục là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. Trong Điều 35 của Hiến pháp 1992 đã nêu: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, đến Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 thì sửa thành: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Như vậy, ngay trong quy định của Hiến pháp, Đảng và Nhà nước ta đã xác định tầm quan trọng của giáo dục. Theo quan điểm của nhà nước ta, không có sự đầu tư nào mang lại nhiều lợi ích như đầu tư cho giáo dục, bởi giáo dục là hoạt động mà qua đó hình thành nên nhân cách của công dân, đào tạo nên những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Ngày nay, nhân dân ta đã nhận thức rất rõ tầm quan trọng của giáo dục. Vì vậy, công tác XHH GD, một hình thức toàn xã hội tham gia cùng làm giáo dục ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và đã trở thành nhân tố góp phần giải quyết hàng loạt vấn đề trong giáo dục, khắc phục một số khó khăn, tạo điều kiện cần thiết để làm giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Có thể nói rằng XHH GD là một giải pháp giáo dục phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác XHH GD vẫn chưa đồng đều tại các địa phương, đơn vị, trường học. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là chưa tìm ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả.
Rút kinh nghiệm về công tác XHH GD ở trường THCS Quảng Thọ trong những năm qua, với mục đích tăng cường việc phát huy tiềm năng, khả năng vốn có của địa phương, tôi muốn đề xuất một số giải pháp hữu hiệu đẩy mạnh hơn nữa 
công tác này.
          Tuy nhiên như trên đã nói ở trên, XHH GD là một chủ trương lớn mang tầm chiến lược của Đảng và Nhà nước. Với vốn kinh nghiệm thực tế hạn hẹp, tôi chỉ xin đề xuất một số kinh nghiệm thực hiện công tác XHH GD nhằm tăng cường CSVC cho nhà trường ở Trường THCS Quảng Thọ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các giải pháp “Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ở trường THCS Quảng Thọ”
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết:
+ Phương pháp tham khảo tài liệu;
+ Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
+ Phương pháp quan sát;
+ Phương pháp điều tra.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
	Trước hết, chúng ta hiểu rằng XHH GD là làm cho giáo dục trở thành của xã hội, hay nói cách khác là huy động toàn xã hội tham gia làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Như vậy, XHH GD chính là việc tăng cường tính xã hội của giáo dục, gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện cho giáo dục khẳng định vai trò thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội, khơi gợi mọi tiềm năng, huy động mọi tiềm lực trong xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Về nội dung chủ yếu của XHH GD gồm:
- Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền giáo dục trở thành một nền giáo dục cho mọi người.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội. Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân đối với giáo dục.
- Đa dạng hoá các loại hình giáo dục.
- Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách, khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát huy giáo dục.
Vì giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, nên để phát triển sự nghiệp giáo dục trong cả nước, nhất thiết phải huy động sức mạnh to lớn của toàn thể nhân dân, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Do đó, giáo dục phải trở thành nhiệm vụ chung của Nhà nước cũng như tất cả mọi người dân. Chính vì vậy, để giáo dục trở thành sự nghiệp toàn dân phải XHH GD, tức là tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục. Phải xây dựng được một cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc học tập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, phải đa dạng hóa giáo dục để khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục 
Xã hội hoá giáo dục là một tất yếu khách quan, là điều kiện để thực hiện chuẩn hoá và hiện đại hoá  trên cơ sở đó đạt tới chất lượng và hiệu quả giáo dục ở trình độ cao. Mọi người đều có nhiệm vụ chăm lo phát triển giáo dục về mọi mặt và đó cũng là để toàn dân hưởng lợi từ giáo dục, có cơ hội học tập thừa hưởng những lợi ích từ học tập nói riêng, giáo dục nói chung.
          Việc thực hiện XHH GD ở các trường học nói chung và ở trường THCS Quảng Thọ nói riêng hiện nay là một giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho giáo dục, trong đó giải quyết được vấn đề về nhu cầu CSVC đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông để đảm bảo việc dạy và học trong nhà trường mà nguồn ngân sách Nhà nước còn chưa đáp ứng đủ. 
2. Thực trạng của vấn đề 
- Nhận thức về XHH GD của một bộ phận lớn trong nhân dân, kể cả các nhà quản lý giáo dục, nhiều lúc còn nhiều mặt hạn chế, chưa nhìn nhận đúng vai trò của các thành phần kinh tế và xã hội trong việc tham gia vào các hoạt động giáo dục. 
- Công tác quản lý xã hội hoá giáo dục còn bất cập cả trong định hướng phát triển, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện. Việc triển khai thực hiện xã hội hoá giáo dục còn chậm và nhiều lúng túng. 
- Các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục còn hạn chế, tiềm năng trí tuệ trong xã hội vẫn chưa được phát huy đầy đủ. 
- Công tác tuyên truyền của nhà trường đôi lúc thực hiện chưa thường xuyên, chưa sâu rộng đến toàn thể phụ huynh học sinh trong nhà trường; 
- Công tác xây dựng cảnh quan sư phạm, cơ sở vật chất của nhà trường chưa đổi mới, còn trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước;
- Công tác vận động xã hội hoá giáo dục chưa hiệu quả, phụ huynh chưa đồng thuận cao, việc huy động nguồn lực còn bị dàn trải, không tập trung;
- Cảnh quan sư phạm chưa khang trang, sân chơi, bãi tập của nhà trường chưa đảm bảo, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động ngoại khoá và vui chơi của các em học sinh.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đầy đủ để đảm bảo chất lượng dạy và học.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề 
3.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Để nâng cao hiệu quả công tác XHH GD, trước hết cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin về XHH GD nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội.
Xác định được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về XHH GD, với vai trò là người đứng đầu đơn vị, tôi luôn quan tâm việc tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để mọi người, mọi tầng lớp nhân dân hiểu đúng về xã hội hóa giáo dục, thấy được vai trò, tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác này, đồng thời triển khai, tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh (CB, GV, NV, HS) trong nhà trường các chủ trương, chính sách, các nghị quyết, văn bản của Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các cấp có liên quan đến XHH GD. Biến nhận thức của người dân thành hành động tích cực trong công tác công tác xã hội hóa giáo dục. Tăng cường trao đổi thông tin và giao lưu, học hỏi kinh nghiệm các trường có nhiều thành công trong việc tổ chức công tác XHH GD để vận dụng vào thực tiễn của nhà trường THCS Quảng Thọ. Cụ thể là:    
- Để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, ngày 21-8-1997, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế và văn hóa quy định cụ thể về xã hội hóa các hoạt động xã hội trong đó có giáo dục, tạo cơ sở pháp lý trong triển khai quan điểm của Đảng về vấn đề này, tạo sự thống nhất từ trong nhận thức đến hành động của toàn xã hội. 
- Tiếp tục chủ trương Đại hội VIII đề ra, Nghị quyết Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”.
- Các Đại hội X, XI của Đảng khẳng định tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệpgiáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị-xã hội trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời, chú trọng vấn đề xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời. 
- Cụ thể hóa quan điểm của Đảng tại Đại hội XI, Nghị quyết 29 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo đề ra phương hướng: “Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học... Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng”. Như vậy, xã hội hóa giáo dục đã xác định được trọng tâm là bậc giáo dục đại học và dạy nghề, hai cấp học quan trọng quyết định trình độ, chất lượng nguồn nhân lực nước ta.
- Đại hội XII của Đảng nhận định: giáo dục-đào tạo trong thời gian qua đã đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận, trong đó “Xã hội hóa giáo dục, đào tạo được đẩy mạnh.... Tuy nhiên, việc đổi mới giáo dục-đào tạo chưa đạt kết quả như mong muốn: “Cơ chế, chính sách có mặt chưa phù hợp; xã hội hóa còn chậm và gặp nhiều khó khăn, chưa thu hút được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển giáo dục, đào tạo”. Do đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, Đại hội đề ra nhiệm vụ: “Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”. Bên cạnh đó, cần nghiêm túc: “thực hiên cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hóa đối với cung cấp các dịch vụ công”. Đặc biệt, cần thực hiện mục tiêu: “khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trường đại học, dạy nghề”.
- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển giáo dục. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo đó, nhà đầu tư được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong giao đất, cho thuê đất; hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; tham gia cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động; bình đẳng trong đánh giá, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. Điều 12, Luật Giáo dục Đại học (2012), quy định: “Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật” đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động.
- Gần đây nhất, Ngày 03/08/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 18/09/2018. 
Ngoài ra, tôi luôn tăng cường trao đổi thông tin và giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc tổ chức công tác XHH GD của các trường có nhiều thành công để vận dụng vào thực tiễn của nhà trường THCS Quảng Thọ một cách hợp lý và đã đạt được hiệu quả rất đáng phấn khởi trong những năm qua.
3.2. Nêu cao vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để tạo uy tín của nhà trường bằng việc khẳng định chất lượng giáo dục
Với vai trò là một hiệu trưởng, tôi luôn có ý thức nâng uy tín bằng cách điều hành công việc khoa học, quan tâm đến chất lượng giáo dục, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, đoàn kết; thường xuyên tự bồi dưỡng để làm tốt vai trò đầu mối của mình trong môi trường xã hội địa phương. 
Bên cạnh đó, tôi luôn quán triệt tinh thần « mỗi thầy, cô giáo phải tạo uy tín cho mình bằng chất lượng giáo dục » 
Mặt khác, nhà trường tập trung quan tâm vào mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi, hạn chế học sinh bỏ học, lưu ban nhằm khẳng định uy tín của nhà trường, đây là yếu tố  cực kỳ quan trọng  để công tác xã hội hoá giáo dục được triển khai có hiệu quả.
Từ những mục tiêu trên, tôi đã thực hiện nhiều giải pháp trong việc chỉ đạo chuyên môn để đội ngũ CB, GV, NV thực hiện sứ mệnh hết sức cao cả, đó là phấn đấu để nhà trường luôn nằm trong tốp dẫn đầu về chất lượng giáo dục trong Thành phố. Theo tôi nghĩ, đó là câu trả lời thuyết phục nhất đối với câu hỏi sử dụng hiệu quả hay không nguồn kinh phí XHH GD và cũng là bí quyết để công tác XHH GD thành công.
Ngoài ra, để tăng cường sức mạnh cho lực lượng tham gia công tác XHH GV, tôi luôn quán triệt để mỗi CB, GV, NV có ý thức phấn đấu nâng cao năng lực vận động quần chúng, tổ chức quần chúng thành lực lượng thực hiện tích cực công tác XHH GD. Mỗi CB, GV, NV là một tuyên truyền viên tích cực trong công tác XHH GD.
3.3. Phát huy sức mạnh của Hội cha mẹ học sinh
Với việc xác định: «Hội cha mẹ học sinh là lực lượng nòng cốt, là nhân tố tích cực trong công tác XHH GD», tôi đã thực hiện tốt việc giữ mối quan hệ liên minh, liên kết, cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh; 
Tôi luôn xác định, trong quá trình lãnh đạo nhà trường, việc lấy hội cha mẹ học sinh là nơi để tuyên truyền mọi chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục, làm cho họ thấy rõ trách nhiệm của mình trong vai trò nòng cốt trong việc tham gia đóng góp và quản lý kinh phí cũng như việc phối kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục con em của mình được tốt hơn;
Ngoài ra, với việc nhận thấy rằng: «Tiếng nói » của Hội cha mẹ học sinh trong việc vận động, tổ chức quần chúng nhân dân thành lực lượng thực hiện tích cực công tác XHH GD là tiếng nói thuyết phục và hiệu quả nhất, tôi luôn cố gắng tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh toàn trường và nhà trường để có sự tác động hiệu quả; tôi luôn dựa vào uy tín và tiếng nói của Ban đại diện cha mẹ học sinh để tuyên truyền, vận động vì giữa họ luôn có tiếng nói chung, có cùng một nguyện vọng, hiểu rõ tâm lý của phụ huynh học sinh và mang tính khách quan; 
Ngoài phát huy vai trò tuyên truyền, vận động, tôi cũng đã cố gắng phát huy tối đa tính tích cực của Hội cha mẹ học sinh trong các hoạt động XHH GD khác như hoạt động xây dựng kế hoạch, tư vấn thực hiện, kiểm tra giám sát,
Trong giải pháp phát huy sức mạnh của Hội cha mẹ học sinh trong công tác XHH GD, tôi luôn đề ra một nguyên tắc và tuyệt đối tuân thủ là đảm bảo tính đồng thuận, sự tự nguyện và tính công khai, minh bạch.
3.4. Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương
Có thể nói: Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương đóng vai trò vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định đến hiệu quả công tác XHH GD. Vì vậy, tôi đã rất chú trọng và thường xuyên cố gắng làm thật tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương trong công tác XHH GD hàng năm. Cụ thể, tôi đã thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động giáo dục của đơn vị,) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương. Tôi đã cố gắng lựa chọn nội dung và giải pháp tham mưu để các ý kiến đề xuất của mình trở thành ý Đảng, lòng dân và được thể hiện bằng các Nghị quyết của cấp ủy, chỉ thị của địa phương mới được mọi người dân đồng tình, ủng hộ.
Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình, không chỉ huy động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Vì vậy, nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ của địa phương về huy động sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, kêu gọi được sự đóng góp hỗ trợ của các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn, cũng như ngoài địa bàn qua uy tín của địa phương.

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_xa_hoi_hoa_giao_duc_nham_tan.docx