SKKN Một vài kinh nghiệp thiết kế, tổ chức bài học theo hướng gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương – chủ đề: Tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất

SKKN Một vài kinh nghiệp thiết kế, tổ chức bài học theo hướng gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương – chủ đề: Tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất

Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Môn công nghệ 10 giúp học sinh làm quen với một số ứng dụng của công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế học, trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, bảo quả, chế biến sản phẩm sau thu hoạch và tạo lập doanh nghiệp. Qua môn Công nghệ học sinh được rèn luyện kỹ năng sống và đặc biệt môn Công Nghệ hiện nay thực sự rất hữu ích đối với học sinh trong việc lựa chọn, phát huy những năng khiếu, sở thích của bản thân trong việc lựa chọn nghề nghiệp của mình trong tương lai mà học sinh chưa nhận ra.

Tuy nhiên Công nghệ là một trong những môn học ở trường phổ thông chưa thực sự được chú trọng đối với học sinh vì nghĩ rằng đây là môn phụ không thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn thi đại học nên các em không mấy hứng thú với môn học này. Vì vậy, đối với người giáo viên giảng dạy môn công nghệ phải làm sao để học sinh thấy được ý nghĩa của môn học là điều khá quan trọng, muốn làm được điều này trước hết phải làm cho học sinh cảm thấy có hứng thú với môn học, vận dụng được những hiểu biết này vào trong cuộc sống hàng ngày, để làm được điều này giáo viên cần tổ chức dạy học sao cho học sinh phải tích cực trong các giờ học.

Trong chương trình giáo dục mới, việc Thiết kế bài học, tổ chức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương sẽ tạo được sự hứng thú của học sinh với môn công nghệ, giúp học sinh chủ động tiếp nhận và hình thành kiến thức, áp dụng kiến thức vào thực tế. Qua các chuyên đề của Bộ giáo dục và Sở giáo dục Thanh Hóa tổ chức tôi đã thấy được tầm quan trọng của việc dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương. Do vậy, tôi đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được qua các đợt tập huấn vào trong thực tế giảng dạy, đến nay thu được những hiệu quả rất khả quan. Chính vì thế, trong phạm vi đề tài này tôi xin chia sẻ với quý đồng nghiệp “ Một vài kinh nghiệp thiết kế, tổ chức bài học theo hướng gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương – chủ đề : tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất”

 

doc 17 trang thuychi01 5340
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệp thiết kế, tổ chức bài học theo hướng gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương – chủ đề: Tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Môn công nghệ 10 giúp học sinh làm quen với một số ứng dụng của công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế học,trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, bảo quả, chế biến sản phẩm sau thu hoạch và tạo lập doanh nghiệp. Qua môn Công nghệ học sinh được rèn luyện kỹ năng sống và đặc biệt môn Công Nghệ hiện nay thực sự rất hữu ích đối với học sinh trong việc lựa chọn, phát huy những năng khiếu, sở thích của bản thân trong việc lựa chọn nghề nghiệp của mình trong tương lai mà học sinh chưa nhận ra. 
Tuy nhiên Công nghệ là một trong những môn học ở trường phổ thông chưa thực sự được chú trọng đối với học sinh vì nghĩ rằng đây là môn phụ không thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn thi đại học nên các em không mấy hứng thú với môn học này. Vì vậy, đối với người giáo viên giảng dạy môn công nghệ phải làm sao để học sinh thấy được ý nghĩa của môn học là điều khá quan trọng, muốn làm được điều này trước hết phải làm cho học sinh cảm thấy có hứng thú với môn học, vận dụng được những hiểu biết này vào trong cuộc sống hàng ngày, để làm được điều này giáo viên cần tổ chức dạy học sao cho học sinh phải tích cực trong các giờ học. 
Trong chương trình giáo dục mới, việc Thiết kế bài học, tổ chức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương sẽ tạo được sự hứng thú của học sinh với môn công nghệ, giúp học sinh chủ động tiếp nhận và hình thành kiến thức, áp dụng kiến thức vào thực tế. Qua các chuyên đề của Bộ giáo dục và Sở giáo dục Thanh Hóa tổ chức tôi đã thấy được tầm quan trọng của việc dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương. Do vậy, tôi đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được qua các đợt tập huấn vào trong thực tế giảng dạy, đến nay thu được những hiệu quả rất khả quan. Chính vì thế, trong phạm vi đề tài này tôi xin chia sẻ với quý đồng nghiệp “ Một vài kinh nghiệp thiết kế, tổ chức bài học theo hướng gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương – chủ đề : tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Thiết kế, tổ chức dạy học theo hướng gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương áp dụng vào một chủ đề cụ thể: “Tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất”.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 – Trường THPT Mai Anh Tuấn
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề: Tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất
- Thời gian thực hiện: Năm học 2017 - 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lý thuyết.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Thực nghiệm sư phạm.
- Thiết kế, tổ chức dạy học thực tế môn công nghệ 10 gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương tại các lớp 10 trường THPT Mai Anh Tuấn.
1.5. Điểm mới của sáng kiến
- Áp dụng kiến thức thu nhận được trong các đợt tập huân do Bộ giáo dục và Sở giáo dục tổ chức để xây dựng một chủ đề : tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất” trong chương trình Công nghệ 10. 
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN.
2.1.1. Quy trình thiết kế bài học
Tìm hiểu về hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; lựa chọn những hoạt động sản xuất, kinh doanh có liên quan trực tiếp đến các nội dung dạy học cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thông. Tìm hiểu những thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh tương ứng qua: tài liệu, video, tranh ảnh.
Lựa chọn nội dung dạy học trong chương trình gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh đã chọn để xây dựng bài học. Trong nhiều trường hợp cần sắp xếp lại nội dung dạy học.
Thiết kế tiến trình bài học: trên lớp, ở nhà, ở cơ sở SXKD: Thiết kế thành các hoạt động: 
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Mục đích: Thu thập thông tin, phát hiện vấn đề
- Nội dung: Tìm hiểu về sản phẩm, quy trình SX, KD
- Kỹ thuật tổ chức: GV giao nhiệm vụ (có thể bao gồm cả việc yêu cầu học sinh đọc trước SGK); HS tham quan, tìm hiểu về hoạt động SX, KD (tại cơ sở hoặc qua video nếu không có điều kiện); Báo cáo, thảo luận; Phát hiện/phát biểu vấn đề (GV điều hành, hỗ trợ).
- Sản phẩm học tập: Ghi chép thông tin sản phẩm, quy trình SD, KD; giải thích; đặt câu hỏi về sản phẩm, quy trình.
* Hoạt động 2: Học kiến thức mới
- Mục đích: Tiếp nhận kiến thức mới và vận dụng
- Nội dung: Tìm hiểu, xây dựng kiến thức mới
- Kỹ thuật tổ chức: GV giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu ghi nhận kiến thức và vận dụng để giải quyết vấn đề đã nêu); HS tự lực nghiên cứu tài liệu, làm TN (nếu có); Báo cáo, thảo luận; GV điều hành, “chốt” kiến thức mới.
- Sản phẩm học tập: Ghi chép được kiến thức mới; vận dụng để giải quyết vấn đề nêu ra trong Hoạt động 1).
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục đích: Phát triển kỹ năng vận dụng KT mới
- Nội dung: Trả lời câu hỏi, làm bài tập, thực hành
- Kỹ thuật tổ chức: GV giao nhiệm vụ (Xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập đủ dạng nhưng với số lượng tối thiểu); HS tự lực giải bài tập; Báo cáo, thảo luận (GV lựa chọn những học sinh/nhóm học sinh có kết quả khác nhau để làm rõ về PP); GV “chốt” về phương pháp giải các loại bài tập.
- Sản phẩm học tập: Hệ thống câu hỏi/bài tập/bài thực hành; lời giải; phương pháp giải.
* Hoạt động 4: Vận dụng và tìm tòi mở rộng
- Mục đích: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Nội dung: Giải quyết tình huống, vấn đề có liên quan
- Kỹ thuật tổ chức: GV giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm); HS thực hiện (theo nhóm hoặc cá nhân, ở nhà); Báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video); GV đánh giá, kết luận (có thể cho điểm).
- Sản phẩm học tập: Bài báo cáo, bài trình chiếu, video, bộ sưu tập tranh ảnh, bản đồ về nhiệm vụ được giao.[1]
2.1.2. Một số hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục gắn với sản xuất, kinh doanh:
1) Dạy học ở trường phổ thông có khai thác và sử dụng thông tin về sản xuất, kinh doanh
a) Mô tả hình thức: Dạy học ở nhà trường.
b) Tiến trình:
 - Tìm hiểu cơ sở SXKD tại địa phương, lựa chọn nội dung dạy học, lập kế hoạch dạy học. Có thể giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu trước.
 - Dạy học chú ý đến tổ chức hoạt động học để HS được tiếp thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến SX, KD của địa phương.
 - Giao nhiệm vụ cho HS tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở SXKD tại địa phương.
 - Họp tổ sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm bài học.
2) Dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh 
a) Mô tả hình thức: Dạy học tại cơ sở SXKD ở địa phương
b) Tiến trình thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị, bao gồm các công việc chủ yếu sau:
 - Lập danh mục các cơ sở SXKD có tại địa phương có thể tổ chức dạy học.
 - Lựa chọn nội dung phù hợp
 - Khảo sát cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Bước 2. Lập kế hoạch thực hiện và thiết kế kế hoạch bài học. Liên hệ cơ sở SXKD để tổ chức dạy học.
Bước 3. Triển khai tổ chức thực hiện. Tổng kết, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
3. Dạy học thông qua tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
a) Mô tả hình thức: 
 Dạy học thông qua tham quan hoặc kết hợp với tham quan.
b) Tiến trình:
Bước 1. Công tác chuẩn bị: Lập kế hoạch.
Bước 2. Công việc chuẩn bị trước tham quan
Bước 3. Tổ chức tham quan
Bước 4. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
4). Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức các hoạt động giáo dục khác
- Khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển lãm, xây dựng các chuyên đề học tập.[2]
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Môn công nghệ 10 giúp học sinh làm quen với một số ứng dụng của công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế học,trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, bảo quả, chế biến sản phẩm sau thu hoạch và tạo lập doanh nghiệp. Qua môn Công nghệ học sinh được rèn luyện kỹ năng sống và đặc biệt môn Công Nghệ hiện nay thực sự rất hữu ích đối với học sinh trong việc lựa chọn, phát huy những năng khiếu, sở thích của bản thân trong việc lựa chọn nghề nghiệp của mình trong tương lai mà học sinh chưa nhận ra.  Tuy nhiên Công nghệ là một trong những môn học ở trường phổ thông chưa thực sự được chú trọng đối với học sinh vì nghĩ rằng đây là môn phụ không thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn thi đại học nên các em không mấy hứng thú với môn học này. Bản thân giáo viên dạy cũng không chú trọng đến việc đổi mới cách tiếp cận với nội dung chương trình môn học, không chịu đổi mới. Điều này càng làm cho việc dạy và học môn Công nghệ trở lên nặng nề, đối phó, không phát huy ý nghĩa và vai trò của môn học trong việc phát triển toàn diện học sinh.
2.3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trong phạm vi đề tài này, tôi xin chia sẻ thực hành cách thiết kế, tố chức dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh ở địa phương:
CHỦ ĐỀ: TÍNH CHẤT, BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT 
I. Mục tiêu bài học
1. Mục tiêu về kiến thức
Sau bài này, học sinh phải:
- Nêu được một số tính chất của đất trồng
- Nêu được nguyên nhân hình thành, tính chất của đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
- Nêu được các biện pháp cải tạo và cách sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn trơ sỏi đá.
2.Mục tiêu về kĩ năng
Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh các loại đất trồng khác nhau
3. Mục tiêu về thái độ.
Có ý thức bảo vệ tài nguyên đất và tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn.
4. Các năng lực và phẩm chất hướng tới cần hình thành cho học sinh
	Năng lực tự học: học sinh tự học để xác định được mục tiêu của bài 
Năng lực tự giải quyết vấn đề: học sinh thu thập thông tin từ SGK, tài liệu liên quan khác để tìm hiểu nguyên nhân, tính chất và biện pháp cải tạo các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Năng lực hợp tác: hợp tác trong hoạt động nhóm và biết lắng nghe, chia sẻ quan điểm để từ đó thống nhất được vấn đề chung.
Năng lực tư duy, sáng tạo:
Hình thành tư duy sáng tạo và nhận thức được tác dụng của từng biện pháp cải tạo đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Từ việc hiểu rõ được đặc điểm tính chất của các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đề xuất những loại cây trồng phù hợp với từng loại đất.
Năng lực giao tiếp: Sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp trong việc thảo luận nhóm, trình bày kết quả hoạt động của nhóm.
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: tìm kiếm những thông tin liên quan đến bài học trên internet.
II. Thời lượng 
Chủ đề được xây dựng để học 3 tiết
III. Hình thức: 
 - Học trên lớp kết hợp với học tại khu đất sản xuất địa phương
IV. Phương pháp
Kết hợp các phương pháp sau:
	- Vấn đáp – tìm tòi
	- Thuyết trình, diễn giải
	- Làm việc độc lập với SGK
	- Làm việc nhóm
V. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa công nghệ 10.
- Kế hoạch bài học
- Khu đất sản xuất địa phương
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc và nghiên cứu bài trước khi đến lớp
VI. Hoạt động dạy học.
Giai đoạn 1 (1 tiết): Thực hiện trên lớp: Nội dung bao gồm học sinh tìm hiểu tính chất của đất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Giai đoạn 2 (1 tiết quy đổi): Thực hiện tại khu đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương thuộc xã Thọ Dân, Huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa.
Giai đoạn 3 (1 tiết): Bao gồm học sinh báo cáo kết quả thu được sau khi tham quan thực địa khu đất ở địa điểm nói trên. Giáo viên hệ thống hóa kiến thức bài học và tổ chức hoạt động luyện tập củng cố. Giáo viên giao cho các nhóm học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực tế và tìm hiểu thêm một số loại đất khác liên quan đến chủ đề.
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất của đất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
* Hoạt động khởi động:
- Sử dụng kĩ thuật động não để học sinh phát hiện các vấn đề nảy sinh và phát biểu vấn đề dưới dạng câu hỏi:
- Đất Việt Nam có đặc điểm gì? Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của bà con nông dân hiện nay như thế nào?
 ( Trình chiếu video về thực trạng sử dụng đất của bà con nông dân)
 Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học, kiến thức từ thực tế và các kiến thức ở môn Địa lí để trả lời các câu hỏi trên. 
* Hoạt động hình thành kiến thức: 
1. Mục đích:
Học sinh nêu được tính chất của đất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Thông báo, hướng dẫn về mục đích, nội dung và các công việc cần chuẩn bị cho giai đoạn 2 (tham quan thực địa)
2. Nội dung:
Tổ chức học sinh nghiên cứu, tìm hiểu một số tính chất của đất, các biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu và đất xói mòn trong sản xuất
Thông báo và hướng dẫn học sinh các vấn đề: Công việc chuẩn bị cho buổi tham quan, nội dung, những lưu ý trong buổi tham quan và viết báo cáo thu hoạch.
3. Kỹ thuật tổ chức:
* Hoạt động này được tiến hành trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên, gồm 2 phần:
a. Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu và đát xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tạo tình huống cung cấp thông tin (hình ảnh video) và giao nhiệm vụ cho học sinh nghiên cứu tìm hiểu một số tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Trong tiết này giáo viên vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nghiên cứu nội dung học tập. Yêu cầu học sinh đọc SGK, quan sát hình ảnh do giáo viên cung cấp, trao đổi thảo luận và thực hiện nhiệm vụ:
Câu hỏi: 
Câu 1. Keo đất là gì? Trình bày đặc điểm cấu tạo của keo đất, đất có những loại phản ứng gì? 
Câu 2. Thế nào là độ phì nhiêu của đất, các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất? 
Câu 3. Nguyên nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu?
Câu 4. Nguyên nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ xỏi đá?
Bước 3: Học sinh thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm thống nhất kết quả và báo cảo theo yêu cầu của giáo viên cụ thể là: 
Nhóm học tập nghe các thành viên trong nhóm báo cáo kết quả hoạt động của cá nhân, tổng hợp các ý kiến cá nhân, thảo luận thống nhất và ghi lại kết quả hoạt động của nhóm.
Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả hoạt động của nhóm,
Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của cá nhân và của các nhóm.
Bước 4: nhận xét đánh giá: Giáo viên “chốt” kiến thức về tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Đề nghị học sinh tìm hiểu thêm thông tin về các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá trong thực tế.
4. Sản phẩm học sinh cần hoàn thành:
- Báo cáo về tính chất của đất trồng
Báo cáo biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Báo cáo được một số loại cây trồng phù hợp với loại đất ở gia đình, địa phương mình sinh sống. Đề xuất biện pháp sử dụng đất có hiệu quả
* Hoạt động Luyện tập.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
Giao bài tập cho HS thực hiện
Câu 1. Phản ứng dung dung dịch đất là gì? Đất có những phản ứng nào?
Câu 2: Gia đình Bác An có 2 sào đất vừa gặt xong lúa mùa, Bác dự định sẽ trồng vụ Đông trên nền đất đó , chỉ có điều ruộng nhà bác là đất xám bạc màu. Hãy giúp bác An xác định những việc nên làm và không nên làm
Cải tạo, chuẩn bị đất trên nền đất xám bạc màu để trồng vụ Đông
Nên
Không nên
1. Phơi khô đất, sau đó cày hoặc cuốc vỡ đất rồi bón vôi cải tạo đất
2. Tăng cường bón phân hóa học để làm tăng các chất dinh dưỡng dễ tiêu và lượng mùn trong đất
3. Làm sạch cỏ dại và làm cho đất tơi xốp, thông thoáng
4. Lấy bớt lớp đất mặt ở ruộng đắp thành bờ giữ nước và giữ chất dinh dưỡng không bị rửa trôi
5. Bón tăng phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học hợp lý
	Câu 3: Giả sử đất vườn của ông bà em ở quê có độ dốc cao, bị xói mòn mạnh trơ sỏi đá lâu nay đang bị bỏ hoang. Hiện nay ông bà em muốn cải tạo khu vườn đó để sử dụng. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy tư vấn và đề xuất các biện pháp cải tạo đất giúp cho ông bà em có thể thực hiện dự định của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh tự lực giải quyết nhiệm vụ để trả lời các câu hỏi trên.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện học sinh báo cáo kết quả thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra.
Bước 4: Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Dựa vào đáp án của câu hỏi để tự đánh giá kết quả học tập
GV nhận xét chung và đánh giá kết quả học tập của học sinh
GV chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh để chuẩn bị cho giai đoạn 2 với những nội dung cụ thể: Công việc chuẩn bị cho buổi tham quan, nội dung, những lưu ý trong buổi tham quan và viết báo cáo thu hoạch.
Hoạt động 2: Khảo sát thực tế về tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất tại khu vực thực địa:
1. Mục đích:
Thông qua việc tham quan thực địa khảo sát tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất tại khu vực thực địa.
2. Nội dung:
Học sinh tham quan, tìm hiểu thực địa để xác định tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất phù hợp
3. Kỹ thuật tổ chức:
Hoạt động này tổ chức tại thực địa
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Hoạt động này đã được thực hiện ở tiết 1.
Kiểm tra việc chuẩn bị của HS trước khi xuống thực địa
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh quan sát thực địa tại 2 khu vực (đất xám; đất xói mòn) để phát hiện những tính chất của từng loại đất.(lưu ý đến màu sắc, đặc điểm phẫu diện đất, thành phần cơ giới đất)
- Xác định độ pH của đất bằng máy đo pH tại 2 khu vực tham quan.
- Xác định đối tượng cây trồng trên từng loại đất.
Bước 3: Thảo luận theo từng nhóm, viết báo cáo theo mẫu
Loại đât
Tính chất
pH đo được
Các loại cây trồng
Đất xám bạc màu
Đất xói mòn
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV nhận xét, đánh giá chung 
- HS ghi chép và thu thập thông tin theo các nội dung yêu cầu tìm hiểu và hoàn thành phiếu, để báo cáo kết quả ở tiết học tiếp theo.
- GV tiếp tục yêu cầu HS tìm hiểu từ các kênh thông tin để mở rộng hiểu biết, kỹ năng thực hiện các biện pháp cải tạo, sử dụng đất trồng có hiệu quả.
4. Sản phẩm học sinh cần hoàn thành
- Báo cáo thực địa của các nhóm về các nội dung đã tìm hiểu
Hoạt động 3. Báo cáo, nghiệm thu kết quả 
1. Mục đích:
Học sinh báo cáo kết quả tham quan học tập tại địa phương. Giáo viên hệ thống hóa kiến thức bài học trên lớp
2. Nội dung:
Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả của nhóm, lớp thảo luận, nhận xét, đánh giá. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thu được sau khi tham quan thực địa
Các nhóm còn lại nghe, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn, bổ sung thiếu sót theo tiêu chí đã định trước.
Giáo viên nhận xét đánh giá chung về kết quả và thái độ tham quan, rút kinh nghiệm và chốt kiến thức chính của chù đề.
3. Kỹ thuật tổ chức:
Hoạt động này được tổ chức trên lớp, sau khi học sinh đã tham quan thực địa và đã hoàn thành báo cáo học tập theo yêu cầu của giáo viên.
Các nội dung giáo viên chốt lại những kiến thức chính của chủ đề:
Tính chất của đất
I. Keo đất
a. Khái niệm
- Là những phần tử có kích thước khoảng < 1mm, không hoà tan trong nước mà ở trạng thái huyền phù.
b. Cấu tạo keo đất
+ Thành phần của keo.
Nhân
Lớp ion quyết định điện
Lớp ion bất động
Lớp ion khuếch tán
+ Dựa vào lớp ion quyết định điện người ta chia thành 2 loại keo : keo âm và keo dương
II. Phản ứng của dung dịch đất
Đất có tính chua hoặc tính kiềm hoặc trung tính à gọi là phản ứng dung dịch đất.
1. Phản ứng chua của đất
- Độ chua hoạt tính: do H+
- Độ chua tiềm tàng: do H+ và Al3+
2. Phản ứng kiềm của đất
- Một số đất có chứa các muối kiềm như Na2CO3, CaCO3, K2CO3,... à khi thuỷ phân à làm cho đất bị kiềm hoá.
III. độ phì nhiêu của đất
1. Khái niệm
Là khả năng của đất cung cấp đồng thời và không ngừng nước, chất dinh dưỡng, không chứa các chất độc hại cho cây trồng, đảm bảo cho cây đạt năng suất cao.
2. Phân loại
- Độ phì nhiêu tự nhiên
- Độ phì nhiêu nhân tạo
B. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu và xói mòn
I. Nguyên nhân hình thành
1. Đất xám bạc màu
- Địa hình dốc thoải
- Trồng lúa lâu đời với tập quán canh tác lạc hậu
- Chặt phá rừng bừa bãi
2. Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
- Lượng nước m

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiep_thiet_ke_to_chuc_bai_hoc_theo_huong.doc