SKKN Một vài kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

SKKN Một vài kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

 Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại là phần có vị trí rất quan trọng bởi nó quyết định số điểm cao hay thấp trong toàn bài thi của học sinh. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì chắc chắn điểm của cả bài mặc dù các phần còn lại có làm tốt đến mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Tuy nhiên, nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như vậy, phần đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Văn của các em. Vì vậy việc định hướng để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần đọc hiểu nói riêng và làm tốt cả bài thi của mình nói chung càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

 Câu hỏi đọc hiểu là kiểu dạng câu hỏi khá mới mẻ được đưa vào đề thi THPT Quốc gia ba năm nay nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Dạng câu hỏi này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu để tham khảo. Mặt khác kiến thức đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình môn Ngữ văn từ THCS đến THPT.

 Trường THPT Trần Khát Chân đóng ở địa bàn khu I Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc, ngôi trường mang tên vị danh tướng nổi tiếng đời nhà Trần, thành lập mới được hơn mười năm, đội ngũ giáo viên đa số tuổi đời còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, đối tượng học sinh của nhà trường đầu vào rất thấp, đã mất gốc kiến thức, học sinh thi vào đây chủ yếu với mong muốn để lấy được tấm bằng tốt nghiệp rồi đi làm công ty, đi học nghề. Do đó mà không ít giáo viên ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn của nhà trường tỏ ra lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm bài. Điều đó ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, kết quả bài thi của học sinh.

 Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy và với tư cách của một người giáo viên có nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, luôn trăn trở với nghề mình, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn nói trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một vài kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn”

 

doc 20 trang thuychi01 11113
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 
 Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại là phần có vị trí rất quan trọng bởi nó quyết định số điểm cao hay thấp trong toàn bài thi của học sinh. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì chắc chắn điểm của cả bài mặc dù các phần còn lại có làm tốt đến mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Tuy nhiên, nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như vậy, phần đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Văn của các em. Vì vậy việc định hướng để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần đọc hiểu nói riêng và làm tốt cả bài thi của mình nói chung càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
 Câu hỏi đọc hiểu là kiểu dạng câu hỏi khá mới mẻ được đưa vào đề thi THPT Quốc gia ba năm nay nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Dạng câu hỏi này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu để tham khảo. Mặt khác kiến thức đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình môn Ngữ văn từ THCS đến THPT. 
 Trường THPT Trần Khát Chân đóng ở địa bàn khu I Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc, ngôi trường mang tên vị danh tướng nổi tiếng đời nhà Trần, thành lập mới được hơn mười năm, đội ngũ giáo viên đa số tuổi đời còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, đối tượng học sinh của nhà trường đầu vào rất thấp, đã mất gốc kiến thức, học sinh thi vào đây chủ yếu với mong muốn để lấy được tấm bằng tốt nghiệp rồi đi làm công ty, đi học nghề. Do đó mà không ít giáo viên ôn thi THPT Quốc gia  môn Ngữ văn của nhà trường tỏ ra lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm bài. Điều đó ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, kết quả bài thi của học sinh.
 Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy và với tư cách của một người giáo viên có nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, luôn trăn trở với nghề mình, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn nói trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một vài kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn”
2. Mục đích nghiên cứu. 
- Nhận diện, phân loại các câu hỏi đọc hiểu theo phạm vi kiến thức.
- Nắm được phương pháp để làm dạng câu hỏi đọc hiểu.
- Rèn kĩ năng làm một số đề đọc hiểu cho học sinh.
- Góp phần nâng cao chất lượng môn học, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
3. Đối tượng nghiên cứu. 
- Dạng câu hỏi đọc hiểu.
- Học sinh lớp 12 B3 và 12 B4 của Trường Trần Khát Chân.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cở sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
 Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
 Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
 Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng, sai về lôgic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
 Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ, ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích của tác giả.
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản, hình tượng nghệ thuật
  Như vậy, đọc hiểu là quá trình người học thâm nhập vào văn bản để giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản với thái độ tích cực, chủ động. Đây là một năng lực cần thiết mà người học nói chung và học sinh THPT nói riêng cần quan tâm. Nếu chúng ta không có trình độ, năng lực đọc thì ta không thể hiểu đúng, đánh giá đúng văn bản. Không nắm vững, đánh giá được văn bản thì không thể tiếp nhận, bồi đắp được tri thức nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ và cũng không có cơ sở để sáng tạo. 
 Trong chương trình Ngữ văn của nước ta, hai loại văn bản được đưa vào để dạy đọc hiểu là: Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật) và văn bản nhật dụng. Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người, được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng và thuộc về một thể loại nhất định. Văn bản nhật dụng là loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để học sinh khai thác.
 Nhằm phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản của học sinh, bắt đầu từ năm học 2013-2014, Bộ GD và ĐT chính thức đưa câu hỏi đọc hiểu vào đề thi tốt nghiệp môn Văn. Khi có quyết định này rất nhiều học sinh, các thầy cô giáo tỏ ra lúng túng vì cho rằng đây là vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Tuy nhiên bản chất của vấn đề không hoàn toàn mới. Bởi vì hoạt động đọc hiểu vẫn diễn ra thường xuyên trong các bài giảng văn, phân tích văn. Các thầy cô vẫn cho học sinh tiếp cận văn bản bằng cách đọc ngữ liệu, sau đó đưa ra câu hỏi để học sinh trả lời, nghĩa là đang diễn ra hoạt động đọc hiểu. Tuy nhiên giữa hoạt động đọc hiểu và dạng câu hỏi đọc hiểu có những nét tương đồng và khác biệt. Nét tương đồng là ở phương thức tiếp cận văn bản: bắt đầu từ đọc rồi đến hiểu. Còn nét khác biệt là đọc hiểu trong dạy học văn nói chung là hoạt động trên lớp có sự định hướng của giáo viên, còn câu hỏi đọc hiểu trong đề thi là hoạt động độc lập, sáng tạo của học sinh, nhằm đánh giá năng lực người học. Hơn nữa những kiến thức trong dạng câu hỏi đọc hiểu rất phong phú, học sinh phải biết huy động những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. 
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 
 Từ năm học 2013- 2014,  Bộ GD và ĐT quyết định đổi mới kiểm tra đánh giá. Đề thi môn Ngữ văn bắt buộc có thêm phần đọc hiểu. Trong đề thi Tốt nghiệp THPT, phần đọc hiểu chiếm 3/10 tổng điểm toàn bài.
 Năm 2015, Bộ GD và ĐT hợp nhất hai kì thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng thành một kì thi chung. Từ chỗ có nhiều đề thi Ngữ văn (đề thi tốt nghiệp THPT; đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng khối C, D), nay chỉ có một đề thi duy nhất vừa lấy điểm để xét tốt nghiệp, vừa lấy điểm để xét vào Đại học, Cao đẳng.
 Phần đọc hiểu trong đề thi với thang điểm 3/10 (một văn bản với 3 câu hỏi nhỏ) như năm 2014. Nhưng sang năm 2015 thay vì một văn bản với 3 câu hỏi nhỏ, đề thi ra hai văn bản khá dài với 8 câu hỏi nhỏ. Đến năm 2016 cấu trúc đề thi môn văn cũng không có gì thay đổi so với năm học trước.
 Bước sang năm học 2016-2017, phần đọc hiểu vẫn với thang điểm 3/10 nhưng số câu hỏi lại chỉ còn bốn câu hỏi nhỏ.
 Ngay từ khi Bộ GD và ĐT thông báo và hướng dẫn các trường THPT trên toàn quốc thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong kì thi tốt nghiệp THPT năm học 2013-2014. Vấn đề đọc hiểu thu hút sự chú ý của rất nhiều các thầy cô và học sinh, nhất là học sinh lớp 12. Cùng với việc chuyên viên của Bộ GD và ĐT giải đáp những thắc mắc về hướng ra đề phần đọc thì một số thầy cô giáo luyện thi có nhiều kinh nghiệm cũng đăng tải trên trang cá nhân của mình những bài ôn tập đọc hiểu. Song những hướng dẫn ôn tập đó còn chưa chi tiết, chưa cụ thể và chưa có tính hệ thống.
 Sang năm 2015 – 2016, vấn đề ôn luyện phần đọc hiểu vẫn là đề tài thu hút sự chú ý của các thầy cô ôn thi và các em học sinh THPT. Một số cuốn sách phục vụ cho ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đã ra mắt bạn đọc. Cuốn Hướng dẫn ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn của tác giả Lê Quang Hưng, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015 và cuốn Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn cũng của tác giả Lê Quang Hưng, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016 có đề cập tới dạng câu hỏi đọc hiểu. Song ở trong hai cuốn sách đó có đề đọc hiểu nhưng sách không cung cấp kiến thức lý thuyết, hướng dẫn học sinh ôn luyện phần đọc hiểu một cách chi tiết cụ thể, bài bản mà chỉ hướng dẫn chung chung.
 Năm học 2016-2017, cuốn Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn của các tác giả Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Phạm Thị Thu Hiền, Phạm Thị Huệ, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam có đề cập tới các dạng câu hỏi đọc hiểu nhưng cũng không có phần ôn tập kiến thức lí thuyết mà chỉ đưa ra gợi ý câu trả lời câu hỏi cho phần này.
 Vậy là dạng câu hỏi đọc hiểu đã xuất hiện liên tiếp trong các kì thi THPT quốc gia. Các bài nghiên cứu, các cuốn sách hướng dẫn ôn luyện đều đề cập tới tất cả các phần trong đề thi môn văn THPT Quốc gia, tuy nhiên chưa có sách nghiên cứu riêng phần đọc hiểu một cách bài bản những kiến thức lí thuyết, bài tập thường gặp trong đề đọc hiểu và cũng chưa phân loại hệ thống kiến thức để học sinh dễ ôn tập. 
3. Các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm.
 Phần đọc hiểu trong môn Ngữ văn là một phần quan trọng, quyết định tới điểm thi toàn bài, từ đó ảnh hưởng tới kết quả thi THPT Quốc gia của các em. Đề thi có dạng câu hỏi đọc hiểu xuất hiện phong phú nhưng trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn của trung học phổ thông lại chưa có một kiểu bài dạy riêng để hướng dẫn cho các thầy cô giáo cũng như các em học sinh nắm được phương pháp làm dạng đề này một cách hiệu quả nhất. Vì vậy mà nhiều giáo viên tỏ ra lúng túng, băn khoăn về việc cung cấp kiến thức lí thuyết như thế nào, rèn luyện kĩ năng ra sao để các em tự làm tốt được phần đọc hiểu trong bài thi. 
 Đứng trước thực trạng đó, với tư cách là một giáo viên đang trực tiếp ôn thi THPT Quốc gia, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong kì thi THPT Quốc gia như sau:
 3.1. Đọc và phân tích đề.
 Muốn đạt điểm tối đa trong phần thi này, trước hết, học sinh phải đọc thật kỹ văn bản đã cho. Xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu hỏi, mức điểm từng câu, từng vế. Chú ý vào các từ “những”, “các” trong câu hỏi bởi nó bao hàm câu trả lời có từ hai ý trở lên. Lưu ý đến các chi tiết ngoài lề của văn bản như: nhan đề, tác giả, nguồn, năm ra đời thường cho ở cuối văn bản). Xác định xem văn bản gồm bao nhiêu đoạn, bao nhiêu câu. Phân tích sự liên quan của các câu hỏi vì có thể có sự gợi ý trả lời trong câu sau cho câu trước.
3.2. Ôn luyện kiến thức lý thuyết đọc hiểu.
 Giáo viên nghiên cứu tài liệu và hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được những dạng kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi đọc hiểu trong đề thi. Trong đề thi, câu hỏi đọc hiểu thường bao gồm ba nội dung chính:
- Kiểm tra kiến thức về biện pháp nghệ thuật, biện pháp tu từ ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp trong văn bản và nêu tác dụng của chúng, dấu chấm câu, chức năng của từng dấu; các phương thức biểu đạt, các loại phong cách ngôn ngữ,...
- Kiểm tra đọc hiểu nội dung chính, các thông tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa của văn bản, xác định chủ đề, bố cục, đặt tên cho văn bản,...
- Vận dụng: đề thi có thể bao gồm một số dạng như: từ chủ đề của văn bản, thí sinh trình bày ý kiến bản thân liên quan đến chủ đề đó; trích một phần văn bản và yêu cầu hoàn thiện nó; hoặc yêu cầu đưa thêm những ý kiến riêng của bản thân ngoài quan điểm, chính kiến của tác giả văn bản,
 Đây là một bước không mấy dễ dàng đối với những thầy cô ôn thi THPT Quốc gia nói chung, đặc biệt là các giáo viên mới ra trường hoặc năm đầu ôn thi THPT Quốc gia. Vì phần kiến thức lý thuyết liên quan đến dạng câu hỏi đọc hiểu khá rộng, kiến thức không quy tụ thành một bài, hay ở một khối lớp nào mà nằm rải rác từ lớp 6 cho đến lớp 12. Vì vậy giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để thu thập, thanh lọc, xử lý kiến thức để hướng dẫn học sinh dễ ghi nhớ.
 Để tháo gỡ khó khăn trên, tôi đã nghiên cứu và phân loại kiên thức lý thuyết có liên quan đến dạng câu hỏi đọc hiểu và hướng dẫn ôn tập cho học sinh. Đặc biệt tôi hệ thống hóa các kiến thức lý thuyết thành những bảng hệ thống để giúp các em dễ dàng nhận diện và khắc sâu kiến thức. 
* Các phương thức biểu đạt.
Phương thức biểu đạt
Khái niệm
Thể loại
Tự sự
Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc)
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Miêu tả
- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
- Văn tả cảnh, tả người, vật
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
Biểu cảm
- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật
- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn.
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
Thuyết minh
- Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng.
- Thuyết minh sản phẩm
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.
Nghị luận
- Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.
- Cáo, hịch, chiếu, biểu.
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa.
Hành chính - công vụ
- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
* Các loại phong cách ngôn ngữ.
TT
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt, nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
- Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ
2
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)
- Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi)
3
Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội.
4
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người, từ ngữ trau chuốt, tinh luyện
5
Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
6
Phong cách ngôn ngữ hành chính 
- Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội (giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan)
* Các thao tác lập luận.
TT
Thao tác lập luận
Đặc điểm nhận diện
1
Giải thích
- Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2
Phân tích
- Chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng minh
 - Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc, người nghe tin tưởng vào vấn đề. 
4
Bác bỏ
 - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến, lập trường đúng đắn của mình.
5
Bình luận
 - Bàn bạc, đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại, để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6
So sánh
- Nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
* Các biện pháp tu từ.
Biện pháp tu từ
Hiệu quả nghệ thuật
So sánh
- Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc.
Ẩn dụ
- Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, có giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc.
Nhân hóa
- Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. 
Hoán dụ
- Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc.
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
- Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm
Nói giảm/nói tránh
- Làm giảm nhẹ đi sự đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng.
Thậm xưng /phóng đại
Tô đậm ấn tượng về đối tượng.
Câu hỏi tu từ
Bộc lộ cảm xúc, thái độ. 
Đảo ngữ
Nhấn mạnh, gây ấn tượng về các sự vật, hiện tượng.
Đối
Tạo sự cân đối, nhịp nhàng cho câu văn
Im lặng ()
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê
Diễn tả cụ thể, toàn diện. 
* Các phép liên kết. 
Các phép liên kết
Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ
- Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước.
Phép liên tưởng 
- Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Phép thế
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối
- Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước
* Câu phân loại theo mục đích nói và cấu trúc ngữ pháp.
TT
Phân loại câu
Nhận diện
1
Câu phân loại theo theo mục đích nói: 
- Câu tường thuật (câu kể)
- Câu cảm thán (câu cảm)
- Câu nghi vấn ( câu hỏi)
- Câu mệnh lệnh (cầu khiến)
- Tường thuật lại sự việc
- Bộc lộ cảm xúc, thái độ
- Dùng để hỏi
- Ra lệnh hoặc yêu cầu
2
Câu phân loại theo cấu trúc ngữ pháp: 
- Câu đơn 
- Câu phức/ Câu ghép
- Có một cụm chủ vị
- Có từ hai cụm chủ vị trở lên
* Phân biệt các thể thơ.
TT
Các thể thơ
Nhận diện
1
Các thể thơ dân tộc.
– Thể lục bát: câu trên sáu, câu dưới tám.
– Thể song thất lục bát: cặp thất rồi đến cặp bát 
2
Các thể thơ Đường luật
– Các thể tứ tuyệt Đường luật: bốn câu, mỗi câu bảy chữ
– Các thể thất ngôn bát cú Đường luật: tám câu, mỗi câu bảy chữ
3
Các thể thơ hiện đại
- Rất đa dạng và phong phú: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôicâu thơ dài ngắn khác nhau.
*  Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản
** Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề.
    Văn bản là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản.
 Đặt nhan đề cho văn bản cũng giống như nhà văn khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được toàn bộ nội dung tư tưởng của văn bản, phải khái quát được cái thần, cái hồn của văn bản. Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó.  Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ văn bản để hiểu hết ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.
 Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay song hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn.
** Xác định nội dung chính của văn bản.
 Muốn xác định được nội dung chính của văn bản, giáo viên cần hướng dẫn học sinh căn cứ vào nhan đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, những câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào. Xác đinh được kiểu trình bày

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lam_tot_phan_doc_hieu.doc