SKKN Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện Bá Thước

SKKN Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện Bá Thước

Trong quản lý tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục (trong đó có trường THPT), quản lý hoạt động dạy- học giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tìm được các giải pháp quản lý vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới các giải pháp quản lý hoạt động dạy và học trong các nhà trường.

Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phẩm chất nhân cách tốt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng là nhanh chóng nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành học, cấp học, đặc biệt là đổi mới công tác dạy học ở các trường THPT – cấp học cuối cùng để người học bước vào đời. Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động chủ đạo, quan trọng của nhà trường. Do đó, quản lý HĐDH là mục tiêu trọng tâm của quản lý nhà trường, là hoạt động chính trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng.

Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) nước ta đang triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI: "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế". Trong đó ở cấp THPT đóng vai trò quan trọng. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của Đảng, hiệu trưởng nhà trường chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV- yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc vận dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các giải pháp quản lý để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.

 

doc 21 trang thuychi01 6990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện Bá Thước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong quản lý tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục (trong đó có trường THPT), quản lý hoạt động dạy- học giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tìm được các giải pháp quản lý vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới các giải pháp quản lý hoạt động dạy và học trong các nhà trường. 
Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phẩm chất nhân cách tốt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng là nhanh chóng nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành học, cấp học, đặc biệt là đổi mới công tác dạy học ở các trường THPT – cấp học cuối cùng để người học bước vào đời. Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động chủ đạo, quan trọng của nhà trường. Do đó, quản lý HĐDH là mục tiêu trọng tâm của quản lý nhà trường, là hoạt động chính trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng. 
Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) nước ta đang triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI: "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế". Trong đó ở cấp THPT đóng vai trò quan trọng. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của Đảng, hiệu trưởng nhà trường chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV- yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc vận dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các giải pháp quản lý để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Đặc thù của các trường THPT ở Thanh Hóa là đều có HS người DTTS, tuy nhiên số lượng trong từng trường thì rất không đồng đều, ít nhất thì vài ba em, nhiều thì lên hàng trăm em. Do đặc thù này nên cả 3 trường THPT trên địa bàn huyện Bá Thước cũng đều có HS DTTS, trong đó trường THPT Hà Văn Mao là ít nhất (71,8%), 2 trường còn lại tỉ lệ HS DTTS đều trên dưới 80%. Thực tế cho thấy, khả năng tiếp thu kiến thức và rèn luyện các kỹ năng của đại bộ phận HS DTTS là rất hạn chế, bên cạnh đó trình độ dân trí của một bộ phận không nhỏ các bậc Phụ huynh nhận thức về việc học của con em còn hạn chế, phong tục tập quán còn lạc hậu. Điều này làm cho chất lượng dạy học của các nhà trường luôn là mối lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh HS.
Như vậy rõ ràng việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Bá Thước, thấy được những bất cập, yếu kém và nguyên nhân của nó, để từ đó đề xuất những giải pháp sát thực tiễn, hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ phận HS là người DTTS nói riêng, nhờ đó mà góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện, Rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa miền xuôi và miền núi. Đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Thanh Hóa là điều rất đáng làm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm cụ thể nhằm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của huyện Bá Thước cũng như tỉnh Thanh Hóa, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện Bá Thước”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, sáng kiến đúc rút, đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường THPT có nhiều học sinh DTTS tại huyện Bá Thước sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trên địa bàn huyện.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu hoạt động đổi mới PPDH của các trường THPT huyện Bá Thước trong các năm học gần đây.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông. hoạt động dạy học ở trường THPT có HS DTTS, quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có nhiều HS DTTS
- Thăm dò thực trạng công tác quản lý họat động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Bá Thước , tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Bá Thước , tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh đổi mới giáo dục THPT hiện nay
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, Văn bản pháp qui, Qui chế về các lĩnh vực giáo dục phổ thông và trung học phổ thông.
- Tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục - đào tạo.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
- Phương pháp quan sát ( hoạt động dạy học của GV và HS)
- Phương pháp điều tra ( các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường, hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình dạy học).
- Phương pháp chuyên gia ( Tham kiến các nhà quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp)
1.5.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
	Căn cứ vào các số liệu hàng năm của các trường, của các phòng, ban của của Sở GD& ĐT Thanh Hóa, các số liệu, tư liệu thu thập được lựa chọn phương pháp sử lý phù hợp.
1.5.4. Nhóm các phương pháp khác
Nhằm hỗ trợ quá trình khái quát lý luận, tìm hiểu về thực tế dạy học và đổi mới PPDH, đề xuất các giải pháp trong việc nghiên cứu đề tài.
PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới PPDH
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nhận thức được vai trò của PPDH, đã có rất nhiều công trình, bài viết của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà giáo bàn về đổi mới PPDH cũng như việc quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT. Nhiều tạp chí chuyên ngành đã đề cập đến vấn đề này, nhiều tác giả đã có các bài viết đề cập đến vấn đề này trên các bình diện khác nhau của việc đổi mới PPDH cũng như quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường phổ thông: Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy trên thế giới (Đặng Thành Hưng tổng luận, Viện KHGD,1994), Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học Ngữ văn và việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông (T/c Giáo dục, 2007) của Nguyễn Văn Tứ, Đổi mới PPDH Văn - Tiếng Việt trong trường sư phạm: nhận diện và cách thức (Giáo viên & Nhà trường, số 12/2000) của nhóm tác giả Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hoàn - Cao Đức Tiến, Nhận thức về đổi mới PPDH (T/c Giáo dục, số 253/2011) của tác giả Nguyễn Gia Cầu, PPDH- những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhà nghiên cứu Thái Duy Tuyên
PPDH ở một số vùng miền xuôi và thành thị đang sử dụng chưa thể áp dụng tại các trường THPT huyện Bá thước do địa bàn có điều kiện địa lý đa dạng, kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp; hệ thống CSVC nhiều trường còn nghèo nàn, lạc hậu; học sinh ở trọ nhiều, nhiều dân tộc cùng sinh sống nên khác nhau về phong tục tập quán, việc đầu tư cho con em học tập không đồng bộ nên triển khai tinh thần đổi mới theo hướng dẫn chung của Bộ và Sở GD&ĐT gặp nhiều khó khăn. Trong khi tại địa bàn chưa hề có một sáng kiến hay một công trình nghiên cứu nào cụ thể về đổi mới PPDH, từ đó dẫn tới nhiều tồn tại:
Còn tình trạng dạy học đọc chép, học sinh thụ động trong việc tiếp cận kiến thức, bị nhồi nhét kiến thức quá tải về chương trình. Các phương pháp tích cực, sáng tạo chưa trở thành đồng bộ và chưa trở thành chủ đạo.
Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy CBQL phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu biện pháp cụ thể để tác động và liên kết người dạy với người học, chưa tạo được động lực cho việc dạy học, chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực, có trọng tâm, chưa tổ chức đổi mới một cách khoa học.
Tóm lại nguyên nhân sâu xa của những tồn tại là do CBQL chưa thật sự quyết liệt với việc đổi mới PPDH, đôi khi quá coi trọng thành tích: tỉ lệ đậu tốt nghiệp, đại học; dạy để nhà trường đạt được nhiều giải thi học sinh giỏi các cấp mà thiếu đi sự rèn luyện kỹ năng sống và giáo dục con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo. Như vậy là giáo dục đi chệch hướng.
Mong muốn sức mình góp được phần nhỏ vào việc đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Bá Thước, tôi mạnh dạn nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới về PPDH.
1.2. Một số nội dung quản lý hoạt động đổi mới PPDH có đề cập đến
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- Quản lý hoạt động của tổ chủ nhiệm và các tổ chức khác trong trường
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Quản lý hoạt động phối hợp của hội cha mẹ học sinh
- Quản lý việc huy động, sử dụng các phương tiện kỹ thuật và công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý đổi mới PPDH
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên:
+Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, giáo dục;
+Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học, giáo dục; 
+Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục;
+Năng lực giám sát, đánh giá kết quả hoạt động dạy học, giáo dục;
+Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học
- Phẩm chất và năng lực của học sinh
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Chính sách, chủ trương về đổi mới PPDH
- Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường
- Gia đình, cộng đồng xã hội
2.2. Thực trạng của quản lý hoạt động đổi mới PPDH
2.2.1 Đánh giá chung
2.2.1.1 Ưu điểm
- Tinh thần đổi mới phương pháp trong giảng dạy đã được một bộ phận không nhỏ cán bộ giáo viên trong ngành giáo dục biết và quan tâm thực sự. Ở một số nhà trường CBQL triển khai khá bài bản, nhiều giáo viên đã mạnh dạn thực hiện và thu được kết quả khả quan.
- Tinh thần đổi mới phương pháp học tập đã được một bộ phận học sinh nhận thức rõ nét tạo ra những hạt nhân làm tiền đề nhân rộng ra toàn bộ học sinh trên địa bàn.
- Là một huyện thuộc vùng ĐBKK nên được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ và lãnh đạo các cấp, sự hỗ trợ nhiều mặt của các tổ chức, doanh nghiệp trong cả nước nên công cuộc đổi mới PPDH trên địa bàn đã bắt đầu có chiều hướng khởi sắc, dự báo sẽ phát triển nhanh trong những năm tiếp theo.
2.2.1.2 Tồn tại
Về nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên về vị trí, tầm quan trọng của đổi mới PPDH
Một số giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. 
Một số đồng chí giáo viên thờ ơ, thiếu sự học hỏi trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, sự cầu tiến chưa cao.
Về đổi mới PPDH của tổ chuyên môn
Còn sinh hoạt lồng ghép ở các nhóm chuyên môn, chỉ đạo lập kế hoạch đổi mới PPDH chưa được chú trọng . Hiệu quả tổ chức thực hiện chưa cao. Hoạt động của các tổ chủ yếu mang tính hành chính.
Về đổi mới PPDH của giáo viên
Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học còn lỏng lẻo. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH chưa quyết liệt. Chưa đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của giáo viên, và cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Chưa tạo nhiều động lực cho người dạy.
Về đổi mới phương pháp học của học sinh
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt là học tập ở nhà, chưa được chú ý đúng mức. Học sinh chưa xây dựng kế hoạch tự học.
Việc đánh giá học sinh còn quan liêu, phó thác cho giáo viên giảng dạy. Chưa tiếp xúc trực tiếp để tìm hiểu nguyện vọng và tâm lí chung của học sinh để khai thác rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu theo chiều hướng sáng tạo, biến kiến thức của thầy cô, của sách vở thành của mình. 
Về phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh
Công tác kiểm tra chất lượng của nhà trường mới chỉ nêu ra kế hoạch, ít giám sát các tổ chuyên môn, chưa chặt chẽ trong phối hợp giữa ban giám hiệu với các tổ trưởng về kiểm tra hồ sơ sổ sách triển khai kế hoạch đến giáo viên.
Chưa phổ biến cho cha mẹ học sinh hiểu rõ về vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trong giai đoạn mới. Chưa truyền đạt kĩ nội dung đổi mới phương pháp học tập của học sinh, để gia đình có biện pháp giáo dục, giúp đỡ học sinh trong học tập và rèn luyện.
Sự liên hệ thường xuyên với các cơ quan, đoàn thể như: Công an, Đoàn thanh niên, Hội khuyến học để nắm bắt tình hình của học sinh tại gia đình, cộng đồng chưa đi vào chiều sâu. Chưa biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích trong phối hợp giáo dục học sinh.
Hoạt động của các đoàn thể còn nặng tính phong trào. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá thi đua công tác chủ nhiệm, công tác Đoàn chưa kịp thời.
Về đảm bảo các điều kiện, chính sách để đổi mới PPDH
Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học chưa đồng bộ, thiếu thốn. Chưa có biện pháp kiểm tra khả năng sử dụng TBDH hiệu quả của giáo viên
Trang bị chưa đầy đủ tài liệu tham khảo, các tạp chí chuyên ngành, phòng học bộ môn, phòng thực hành, thí nghiệm, phòng học tiếng.
2.2.1.3 Nguyên nhân và bài học
2..2.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Quy mô các trường THPT trong huyện Bá Thước tương đối đồng đều song chất lượng ở các trường là không đồng đều. Các trường ở vùng ĐBKK có chất lượng học sinh đầu vào rất thấp, các điều kiện phục vụ giáo dục khó khăn.
Chất lượng giáo viên thấp và thiếu ổn định vì đa số còn trẻ, đang trong độ tuổi xây dựng gia đình, sinh đẻ, tư tưởng luân chuyển về miền xuôi.
Cơ sở vật chất phục vụ cho đổi mới PPDH đã được Sở GD – ĐT quan tâm nhưng còn quá thiếu: Chưa có các phòng chức năng, thiết bị dạy học thiếu, chưa đồng bộ và chất lượng chưa đảm bảo.
Sự kết hợp quan tâm giáo dục của các lực lượng ngoài nhà trường ở nhiều địa phương còn rất hạn chế. Tình trạng cha mẹ học sinh “Khoán gọn” cho nhà trường vẫn còn rất phổ biến. Tình trạng sinh viên thất nghiệp đông.
2.2.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên trong việc đổi mới PPDH còn non yếu, nên chưa mang hết khả năng, năng lực chuyên môn và tình yêu nghề nghiệp cho công việc, chưa phải là tấm gương tự học cho học sinh noi theo. Đa số các cán bộ quản lý chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ quản lý, làm việc theo kinh nghiệm, thiếu tính khoa học, thiếu năng động và sáng tạo. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mặc còn mang nặng tính hành chính, thời vụ, thiếu tính hệ thống. Chưa có phối hợp đồng bộ giữa các biện pháp.
 Đa số nhiều học sinh chưa xác định được động cơ, thái độ học tập đúng đắn, lười học, học đối phó, học để thi, thi gì học nấy. Thi cử thiếu trung thực tạo ra kết quả giả tạo, ảnh hưởng xấu đến phong trào học tập của học sinh.
Trang thiết bị phục vụ cho dạy học tuy được trang bị nhưng hiệu quả sử dụng cũng còn thấp, một số môn học chỉ sử dụng chiếu lệ, đối phó.
.2.2.1.3.3 Những khó khăn thường gặp khi thực hiện đổi mới PPDH
- Về nguồn nhân lực: còn một bộ phận yếu về chất lượng. 
- Thiếu phương tiện để làm việc và học tập
- Thiếu phòng làm việc, phòng chức năng. 2/3 trường không có phòng học bộ môn, không có phòng thí nghiệm, phòng vi tính không đủ tiêu chuẩn, diện tích sân chơi nhỏ hẹp.
- Thiếu các phương tiện, điều kiện tự học như thư viện, phòng nghe nhìn, máy tính nối mạng.
- 40% HS không có góc học tập ở nhà; Trên 30% HS ở trọ nên không đảm bảo được thời gian đến trường do thiếu sự quản lý của gia đình.
- Ngân sách hạn hẹp, gia đình học sinh thiếu quan tâm do thiếu hiểu biết hoặc do điều kiện kinh tế quá khó khăn.
2.2.2 Kết quả khảo sát tình hình đổi mới PPDH và công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Bá Thước
Trong năm học 2015-2016 tôi đã nghiên cứu 10 giải pháp quản lý đổi mới PPDH, tiến hành khảo sát điều tra tình hình thực hiện ở các trường THPT huyện Bá Thước trên 145 giáo viên và 11 CBQL về chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH và tác dụng của các biện pháp. (Kết quả khảo sát cụ thể có phụ lục kèm theo)
2.2.2.1 Mức độ thực hiện các biện pháp
- Số biện pháp đang được CBQL thực hiện ở mức độ tích cực: 04
- Số biện pháp đang được CBQL thực hiện ở mức độ thường xuyên: 03
- Số biện pháp ít được CBQL thực hiện: 03
2.2.2.2 Tác dụng của các biện pháp
- Số biện pháp có tác dụng rất tốt: 04
- Sô biện pháp có tác dụng tốt: 03
- Số biện pháp ít có tác dụng: 03
Từ đó cho thấy các biện pháp thực hiện thường xuyên, có tác dụng tốt là:
+ Quản lý hoạt động của tổ CM.
+ Quản lý hoạt động học tập của HS.
+ Các điều kiện đảm bảo.
+ Giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho CBGV.
+ Phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
Các biện pháp có tác dụng tốt nhưng thực hiện không thường xuyên là:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV.
+ Quản lý hoạt động của GV chủ nhiệm và các đoàn thể.
Biểu đồ so sánh tương quan giữa mức độ thực hiện và tác dụng của 10 biện pháp quản lý theo khảo sát:
2.3. Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Bá Thước
2.3.1 Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho CBGV về tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Nội dung của giải pháp
Giúp đội ngũ hiểu được sự cần thiết và tính tất yếu phải đổi mới giáo dục, trước hết là định hướng đổi mới PPDH. Hiểu được nghĩa của "đổi mới căn bản và toàn diện"; về tích hợp kiến thức liên môn, năng động trong tư duy quản lý, quan niệm đúng đắn về nghề dạy học:
- Bồi dưỡng có ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận thức về khoa học quản lý, khoa học giáo dục và cập nhật kịp thời những yêu cầu mới của giáo dục.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức cho cán bộ giáo viên công nhân viên được học tập quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đảng về giáo dục đào tạo. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động dạy. Xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị tốt, lối sống đẹp, có lương tâm nghề nghiệp, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
- Triển khai kế hoạch và nội dung cần bồi dưỡng đến các tổ chuyên môn, đến hội đồng sư phạm nhà trường. Kết hợp bồi dưỡng chung của nhà trường, của tổ chuyên môn với việc tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên.
Thông qua giờ dạy trên lớp để xác định được cấp độ phân loại giáo viên. Từ đó bồi dưỡng nhận thức về phân ban, về PPDH theo tinh thần đổi mới, về kiến thức, về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay:
- Bồi dưỡng những hiểu biết về thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay.
- Xây dựng bầu không khí dân chủ thực sự đoàn kết trong nhà trường.
- Kết hợp bồi dưỡng nội dung và PPDH.
- Kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Tổ chuyên môn cần có kế hoạch phân công kèm cặp giúp đỡ giáo viên trong tổ, cuối năm nhận xét đánh giá sự tiến bộ của giáo viên.
Sự tiến bộ về năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi giáo viên là một trong những chuẩn mực đánh giá giáo viên hàng năm. Phải lấy kế hoạch đề ra và hiệu quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của tổ, của giáo viên để làm một trong những căn cứ để đánh giá thi đua của tổ, của cá nhân cuối năm. Căn cứ vào chất lượng giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên, dư luận trong tập thể giáo viên, phụ huynh và học sinh để phát hiện những mặt mạnh và mặt yếu của mỗi tổ chuyên m

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_o.doc
  • docPhan Bia va cac trang dau.doc
  • docPhu luc.doc