SKKN Một vài chuẩn bị ban dầu để nâng cao chất lượng giờ thực hành Tin học 12 các lớp đại trà trường THPT Cầm Bá Thước
Việc sử dụng các ứng dụng Cơ sở dữ liệu phục vụ quản lí, truy cập, khai thác thông tin từ quy mô nhỏ (trường học) tới lớn (Quốc gia) hay rất lớn (Thế giới) là phổ biến, mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế và sự thuận tiện.
Hệ thống các bài giảng, các bài hướng dẫn học, các đề thi, . cho phép học sinh tra cứu, tự học trực tuyến trên Internet đa số được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu. [6]
Về mặt tri thức và kĩ năng, môn Tin học trong nhà trường cần làm cho tất cả mọi học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học đều nắm được những yếu tố cơ bản của Tin học, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin như công cụ học tập và hoạt động, có thể nhanh chóng bước vào những ngành nghề đòi hỏi sử dụng công nghệ này. [5]
Do đó, với học sinh, việc thành thạo các kĩ năng Tin học, đặc biệt là kĩ năng khai thác cơ sở dữ liệu đang ngày càng được chú trọng nhằm nâng cao cơ hội học hỏi và hội nhập với thế giới. [6]
Phần thực hành ở môn Tin học 12 mong muốn giúp học sinh hiểu được tính ứng dụng của CSDL và biết cách thao tác để khai thác thông tin từ những CSDL thực tế phục vụ cho công việc cá nhân.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học nói chung, môn Tin học 12 nói riêng, tôi nhận thấy rằng:
- Tỉ lệ học sinh có điện thoại thông minh (Smartphone) hiện nay là cao. Cứ khoảng 3 em lại có 1 em có Smartphone. Khả năng sử dụng các ứng dụng trên Smartphone của các em khá tốt, nhưng chỉ dừng ở các kĩ năng sử dụng ứng dụng giải trí (Facebook, Zalo, Messenger, 360, .). Hơn nữa Smartphone ngoài chức năng là điện thoại thì chỉ là thiết bị chủ yếu dành cho giải trí và lướt web. [6]
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1. Mở đầu 1.1 Lý do chọn đề tài. 02 1.2 Mục đích nghiên cứu. 03 1.3. Đối tượng nghiên cứu . 03 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 03 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận. 04 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 05 2.3. Những giải pháp chủ yếu trong nghiên cứu. 06 2.3.1. Xác định lại tầm quan trọng của việc thành thạo các kĩ năng cơ bản trong Tin học cho học sinh. 06 2.3.2. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn. 06 2.3.3. Chuẩn bị mô hình lớp học. 10 2.3.4. Thiết kế CSDL quản lí học sinh của mỗi lớp. 12 2.3.5. Thiết kế giờ học phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. 13 2.3.6. Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học. 15 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 15 3. Kết luận và kiến nghị 3.1 Kết luận 17 3.2. Kiến nghị 17 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc sử dụng các ứng dụng Cơ sở dữ liệu phục vụ quản lí, truy cập, khai thác thông tin từ quy mô nhỏ (trường học) tới lớn (Quốc gia) hay rất lớn (Thế giới) là phổ biến, mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế và sự thuận tiện. Hệ thống các bài giảng, các bài hướng dẫn học, các đề thi, ... cho phép học sinh tra cứu, tự học trực tuyến trên Internet đa số được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu. [6] Về mặt tri thức và kĩ năng, môn Tin học trong nhà trường cần làm cho tất cả mọi học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học đều nắm được những yếu tố cơ bản của Tin học, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin như công cụ học tập và hoạt động, có thể nhanh chóng bước vào những ngành nghề đòi hỏi sử dụng công nghệ này. [5] Do đó, với học sinh, việc thành thạo các kĩ năng Tin học, đặc biệt là kĩ năng khai thác cơ sở dữ liệu đang ngày càng được chú trọng nhằm nâng cao cơ hội học hỏi và hội nhập với thế giới. [6] Phần thực hành ở môn Tin học 12 mong muốn giúp học sinh hiểu được tính ứng dụng của CSDL và biết cách thao tác để khai thác thông tin từ những CSDL thực tế phục vụ cho công việc cá nhân. Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học nói chung, môn Tin học 12 nói riêng, tôi nhận thấy rằng: - Tỉ lệ học sinh có điện thoại thông minh (Smartphone) hiện nay là cao. Cứ khoảng 3 em lại có 1 em có Smartphone. Khả năng sử dụng các ứng dụng trên Smartphone của các em khá tốt, nhưng chỉ dừng ở các kĩ năng sử dụng ứng dụng giải trí (Facebook, Zalo, Messenger, 360, ....). Hơn nữa Smartphone ngoài chức năng là điện thoại thì chỉ là thiết bị chủ yếu dành cho giải trí và lướt web. [6] - Ở các lớp đại trà nhiều học sinh rất yếu về kỹ năng thực hành trên máy vi tính. Các em ngại ngần khi thực hiện thao tác mà chủ yếu quan sát các em khác (Hs khá – giỏi) trong nhóm thực hành nên giờ thực hành kết quả không như mong muốn. Thậm chí có em không thực hành được 1 thao tác nào, có em quên cả bật/tắt máy tính, không biết sử dụng chuột, thao tác trên bàn phím chậm chạp, lóng ngóng. Từ đó, các em càng ngại thực hành và cuối cùng không hiểu mình đang học cái gì, học để làm gì. Từ thực tế trên, tôi luôn băn khoăn và mong muốn tìm ra biện pháp khắc phục, nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành ở các lớp đại trà. Giúp các em sau những giờ thực hành có kỹ năng đạt được yêu cầu đề ra. Quan trọng hơn, giúp các em sau khi tốt nghiệp, có những kĩ năng cơ bản trên máy tính, kĩ năng cơ bản khi sử dụng các phần mềm ứng dụng để làm việc. Có khả năng tự học, tự khai thác thông tin cơ bản phục vụ cho công việc của cá nhân. [5]- Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Tin học - Bộ Giáo dục. [6]- Tài liệu trên Internet. Bên cạnh đó, hiện nay tại trường tôi chưa có tài liệu nào nghiên cứu, đi sâu về vấn đề này, đồng nghiệp và nhà trường chưa có kinh nghiệm giải quyết, khắc phục. Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra "Một vài chuẩn bị ban dầu để nâng cao chất lượng giờ thực hành Tin học 12 các lớp đại trà trường THPT Cầm Bá Thước" để đồng nghiệp tham khảo, góp ý cùng nâng cao chất lượng thực hành môn Tin học. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Nhằm đánh giá lại chất lượng thực hành môn Tin học của học sinh lớp 12 ở các lớp đại trà; phương pháp quản lí, hướng dẫn học sinh khi thực hành. - Tìm ra những học sinh có thao tác thực hành tốt, những học sinh kĩ năng thực hành yếu kém và nguyên nhân của tình trạng này. - Đưa ra các giải pháp giúp học sinh có kĩ năng thực hành tốt cố gắng hơn nữa; học sinh có kĩ năng thực hành yếu kém, học sinh ngại thực hành cố gắng hơn, mạnh dạn hơn và cuối cùng để tất cả học sinh đạt được yêu cầu giáo dục ở mỗi tiết học. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Tôi đã nghiên cứu và ứng dụng trên các lớp 12 đại trà của trường THPT Cầm Bá Thước trong những năm học 2015-2016, 2016-2017 và 2017-2018. Để tổng kết vấn đề: Vì sao ở các lớp đại trà một bộ phận không nhỏ học sinh ngại thực hành, chỉ lên phòng thực hành ngồi im từ đầu buổi đến cuối buổi dù giáo viên hướng dẫn tận tình qua hệ thống máy chiếu. Để từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ, động viên các em thực hành từ đó nâng cao chất lượng thực hành ở từng lớp. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp nghiên cứu tôi đã sử dụng trong đề tài này là: a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết . - Một là nghiên cứu kĩ lý thuyết trong nội dung chương trình Tin học 12; Nghiên cứu mục tiêu từng bài dạy, từng tiết dạy. - Hai là tìm tòi tài liệu, mở rộng kiến thức lý thuyết trên internet. - Ba là sưu tầm các ứng dụng về CSDL trong thực tế tại địa phương, của quốc gia và thế giới. b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Một là tìm hiểu khả năng thực hành thực tế của từng học sinh, điều kiện thực hành tại nhà của học sinh qua phiếu khảo sát. - Hai là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh các lớp đại trà trường THPT Cầm Bá Thước để có những cách trình bày giảng dạy thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tăng hứng thú học của học sinh. - Ba là tiến hành làm bài kiểm tra kiến thức ở các lớp giảng dạy. - Bốn là lưu kết quả thực hành từng buổi của học sinh để cô trò cùng rút kinh nghiệm. c. Phương pháp thống kê sử lí số liệu. Từ việc điều tra khảo sát thực tế, lập phiếu thống kê số học sinh theo các khả năng thực hành: Tốt, khá, trung bình, yếu. d. Phương pháp thu thập thông tin. Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sửa chữa bổ sung, hoàn thiện hơn. Vấn đáp tìm hiểu các giáo viên cùng bộ môn Tin học. 2. NỘI DUNG 2.1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC Tự học và học tập suốt đời là luận điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định tạo nên trí tuệ. [7] Môn Tin học giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại thông tin, kết nối và toàn cầu hóa; hỗ trợ đắc lực học sinh tự học và tập nghiên cứu; tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, phục vụ phát triển nội dung kiến thức mới, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học. [5] Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. [4] Như vậy, năng lực Tin học và năng lực Công nghệ là 2 trong 10 năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông trong thời kỳ công nghiệp 4.0. Vì vậy, học sinh có kĩ năng thao tác tốt trên máy tính nói chung , kĩ năng thực hành tốt nội dung thực hành CSDL trên hệ QTCSDL Access nói riêng thì các em có tiền đề tốt để làm việc sau này. Các em hoàn toàn có thể tự tin, chủ động tự học, tự tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn trên Internet. Để làm được điều đó, giáo viên cần tâm niệm rằng không có học sinh nào kém, chỉ là các em chưa cố gắng hết mình và chưa được dành nhiều thời gian chỉ dẫn. Giáo viên phải khéo léo với từng học sinh sao cho vừa đảm bảo mục đích của bài học nhưng cũng để ý đến tâm lí mỗi em.Tạo cho các em 1 tâm thế tốt, chuẩn bị sẵn sàng cho giờ thực hành. Khuyến khích các em có kĩ năng tốt chịu khó tìm hiểu thêm những nội dung nâng cao, nhiệt tình hướng dẫn các bạn yếu kém. Động viên các em chưa có kĩ năng tốt cố gắng thực hành để đạt được mục tiêu của bài học. Bên cạnh đó, do các em sử dụng Smartphone rất nhiều, nên giáo viên cần tận dụng điều kiện tốt này hướng dẫn các em tìm hiểu thêm các kiến thức của bài học thông qua Internet, tạo tâm lí hào hứng cho các em khi tìm hiểu bài học. Có như vậy, các em mới có nhiều cố gắng và đạt được những mục tiêu đặt ra. Từ đó có những kĩ năng Tin học cơ bản để bước vào công việc cũng như cuộc sống sau này. [4]- Chương trình GD phổ thông tổng thể thông qua ngày 27/7/2017. [5]- Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Tin học - Bộ Giáo dục. [7]- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT. 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN: Trường THPT Cầm Bá Thước nằm trên địa bàn thị trấn Thường Xuân Tỉnh Thanh Hóa. Trường được đặt ở huyện thuộc một trong 62 huyện nghèo nhất đất nước Việt Nam (Theo nghị quyết 30a/CP). Theo tình hình thực tế hiện nay, ở các lớp đại trà, bố mẹ các em chủ yếu làm nông lâm nghiệp, rất ít gia đình học sinh có máy vi tính. Hầu như các em học sinh ham chơi thì chỉ chơi điện tử, các em ngoan hơn thì ngoài lên phòng thực hành ở trường ít có điều kiện tiếp xúc với máy vi tính. Trên thực tế qua những năm giảng dạy bộ môn Tin học, thông qua học sinh, phụ huynh và qua trao đổi với các đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như học sinh đều yêu thích và hứng thú với môn tin học. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kỹ năng thực hành trên máy tính còn hạn chế. Nhiều học sinh còn chưa có thái độ tích cực trong giờ thực hành để rèn kỹ năng. *) Về phía nhà trường: - Nhà trường có 2 phòng thực hành. Chỉ có 1 phòng thực hành với số lượng 20 máy dùng được cả. Phòng còn lại có nhiều máy bị cũ, hỏng. *) Về phía giáo viên: - Tin học 12 học về một hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một hệ QTCSDL nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này. Giáo viên gặp nhiều khó khăn để giải thích tính ứng dụng các chức năng duy trì tính nhất quán, tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời.. - Trong thời gian 1 tiết học, giáo viên khó có thể hướng dẫn cụ thể và kiểm soát chi tiết quá trình thực hành của từng học sinh. - Giáo viên Tin học thường dạy nhiều lớp nên để có thể nhớ hết đặc điểm, khả năng từng học sinh là rất khó khăn. *) Về phía học sinh: - Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, nhiều em còn mơ màng nhìn ngắm không gian bên ngoài; nhiều em chỉ thích dùng Smartphone mở Facebook chat với bạn bè hay xem phim, nghe nhạc. - Nhiều học sinh không hiểu rõ tầm quan trọng của các kĩ năng làm việcvới máy tính trong Tin học. Cho rằng biết sử dụng Smartphone, biết xem phim, nghe nhạc, lướt Web, ... chính là "giỏi Tin học". - Sĩ số học sinh trong một lớp còn khá đông trên 40 hs/lớp, buộc các em phải thay nhau thực hành. trên 1 máy tính. - Ngoài các tiết thực hành trên lớp, các em không được rèn luyện thao tác khi về nhà. Vì thế chỉ sau 1 thời gian không thực hành (nhiều tiết lí thuyết liên tục, hay nghỉ hè) các em quên cả thao tác bật/tắt máy tính. - Về thái độ học tập, do các em là học sinh cuối cấp nên rất nhiều em có tư tưởng chỉ chú trọng các môn học được cho là quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai [7]. những môn còn lại các em không học hoặc học chống đối, thậm chí còn có tư tuởng rất ngại khi sử dụng máy tính để thực hành rèn luyện kỹ năng. Có những em không thực hành và cũng không quan sát bạn thực hành.. [7]- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT. 2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU: 2.3.1. Xác định lại tầm quan trọng của việc thành thạo các kĩ năng cơ bản trong Tin học cho học sinh : Tin học đang phát triển ngày càng nhanh và trở thành nhân tố vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực. Kĩ năng tin học là kĩ năng được yêu cầu ở mọi công việc: a. Trong giáo dục: - Học sinh biết sử dụng các ứng dụng của Tin học để học (bài giảng, video thí nghiệm, ...), để thi (học sinh thi trắc nghiệm trên máy tính với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được tổ chức dưới dạng CSDL). - Giáo viên/giảng viên sử dụng máy tính hỗ trợ việc giảng dạy (soạn giáo án, soạn bài giảng, soạn đề thi, ...). Khi giảng dạy, giáo viên có thể sử dụng máy chiếu để phát các slide để bài giảng sinh động dễ tiếp thu cho học sinh. - Với sinh viên thì hầu hết các ngành đặc biệt là kế toán, kinh tế đòi hỏi về kĩ năng Tin học để xử lí công việc trong học tập thông qua phần mềm Microsoft Office. Trong suốt những năm tháng học đại học, kĩ năng Tin học được sinh viên sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm báo cáo, tiểu luận, khóa luận, thuyết trình.. [6] b. Trong các công việc: - Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp yêu cầu ứng viên phải thành thạo các kĩ năng tin học nói chung và tin học văn phòng nói riêng. - Nhân viên phải sử dụng thành thạo các công việc như: hoạt động giao dịch bằng giấy tờ, văn bản, hoạt động kế toán-kiểm toán,..... Các công việc này luôn gắn liền với cơ sở dữ liệu. [6] c. Trong đời sống: Các kĩ năng Tin học ai cũng nên có: - Tìm kiếm nguồn tri thức phong phú trên Internet. - Chia sẻ những thông tin bổ ích, cảm nhận của bản thân đối với mọi người trên thế giới. - Kết nối và liên lạc với mọi người xung quanh thông qua các mạng xã hội, ứng dụng gọi chát trực tiếp. - Các vấn đề xử lý thông tin, văn bản, thuyết minh..... 2.3.2. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn: Đây là biện pháp quan trọng cần thực hiện khi mới bắt đầu năn học, là tiền đề, là cơ sở cho các biện pháp tiếp theo. Công việc này được thực hiện lại trong quá trình dạy-học nếu giáo viên thấy cần thiết. Kết quả đạt được là danh sách những học sinh có khả năng thực hành khá-tốt và những học sinh chưa có nhiều kĩ năng thực hành. [6]- Tài liệu trên Internet. Công việc tiến hành như sau: a. Giáo viên lập phiếu khảo sát: Lập và phát cho học sinh điền thông tin, sau đó thu lại để tập hợp thông tin. Phiếu khảo sát có dạng: Câu hỏi 1 và 5 để xác định học sinh nào có thể học nhóm kèm bạn tại nhà. Câu hỏi 2, 3, 4 có số điểm tương ứng lần lượt là 1, 4, 5 điểm. dùng để đánh giá cho điểm kĩ năng. b. Tập trung quan sát kĩ năng thực hành của học sinh: Ở tiết thực hành đầu tiên, tôi yêu cầu và hướng dẫn học sinh tạo 1 thư mục mang tên học sinh đó, kèm theo lớp ở trong ổ đĩa D:. Ví dụ: Thư mục LuuDucAnh_12A1_CBT Và yêu cầu trong các tiết thực hành, học sinh lưu nội dung thực hành được của cá nhân vào thư mục vừa tạo trên. Quan sát từ 1-2 giờ thực hành đầu năm, hoàn thiện danh sách danh sách những học sinh có khả năng thực hành khá-tốt và những học sinh chưa có nhiều kĩ năng thực hành. Sau 2 bước trên, ta có thể cho điểm và số hóa khả năng thực hành ban đầu của học sinh với số điểm đánh giá tối đa là 10. Xếp loại như sau: - khả năng thực hành tốt: >8 điểm - khả năng thực hành khá: từ 7-8 điểm - khả năng thực hành trung bình: từ 5 đến dưới 7 điểm - khả năng thực hành yếu: <5 điểm Ví dụ: *) Bảng đánh giá kĩ năng thực hành cơ bản của học sinh lớp 12A1 như sau: Nhóm Tin THỐNG KÊ CÁC KĨ NĂNG THỰC HÀNH CƠ BẢN MÔN TIN HỌC STT Họ đệm Tên Các kĩ năng cần đạt Điểm Xếp loại Bật/tắt máy tính (1đ) Tạo 1 thư mục Tạo tệp VB và theo yêu cầu (4đ) lưu theo yêu cầu (5đ) 1 Lê.C.Tuấn Anh 1 2 2 7 K 2 Lê Đức Anh 1 2 4 8 K 3 Lưu Đức Anh 1 2 4 8 K 4 Trần Thị Vân Anh 1 3 5 9 T 5 Lê Sỹ Bảo 0.5 1 3 4.5 Y 6 Nguyễn Văn Bắc 1 2 3 6 TB 7 Lê Xuân Bình 1 2 2 5 TB 8 Lê Minh Chung 1 1.5 2 4.5 Y 9 Lương Văn Chung 1 2 2 5 TB 10 Lê Văn Dũng 1 2 3 6 TB 11 Lê Văn Đông 0.5 1.5 2 4 Y 12 Vũ Đình Giáp 1 1 3 5 TB 13 Hoàng Như Hà 1 2.5 3 6.5 TB 14 Trần Hợp Hậu 1 3 3 7 K 15 Đỗ Minh Hiếu 1 1 2 4 Y 16 Trịnh Thị Huyền 1 3.5 4.5 9 T 17 Lang Văn Khăm 1 2 3 6 TB 18 Vi Văn Khởi 1 3 2 6 TB 19 Hà Văn Kiên 0.5 2 2 4.5 Y 20 Trịnh Thị Linh 1 3 3 7 K 21 Lê Thị Loan 1 3.5 4 8.5 T 22 Nguyễn Văn Long 1 2 2 5 TB 23 Đào Đức Mão 1 1 2 4 Y 24 Lê Quang Minh 1 3 4 8 K 25 Vi Thị Nam 1 4 5 10 T 26 Vi Văn Nguyện 1 2 3 6 TB 27 Lê Ngọc Ninh 1 2 3 6 TB 28 Ngân Thị Sinh 0.5 1 3 4.5 Y 29 Lê Hồng Sơn 1 3 3 7 K 30 Trần Cao Thăng 1 4 5 10 T 31 Lang Văn Thuận 1 2 3 6 TB 32 Lang Thị Thủy 1 1 3 5 TB 33 Chu Thị Trang 1 3 4.5 8.5 T 34 Vi Thị Thu Trang 1 3.5 4 8.5 T 35 Lê Đức Trường 1 2 3 6 TB 36 Đoàn Anh Tuấn 1 3 4 8 K 37 Nguyễn Thị Tươi 1 3 4 8 K 38 Nguyễn Minh Xuân 1 1.5 3 5.5 TB 39 Đào Thị Yến 1 2 3 6 TB 40 Lê Thị Yến 1 2 3 6 TB 41 Lô Thị Yến 0.5 1 2 3.5 Y Tổng: Tốt: 7 Giáo viên thực hiện Khá: TB: Yếu: 9 17 8 Trịnh Thị Lành *) Danh sách những học sinh lớp 12A1 có địa chỉ tại thị trấn Thường Xuân và gia đình có máy vi tính; khả năng thực hành và ý thức tốt có thể cùng học nhóm với các bạn khác tại nhà: STT Họ Đệm Tên Ngồi máy số Ghi chú 1 Lưu Đức Anh 2 Trần Thị Vân Anh 3 Trịnh Thị Huyền 4 Trần Cao Thăng Phần học sinh ngồi máy số mấy sẽ được bổ sung sau khi lên sơ đồ lớp học dưới đây. Trong quá trình hướng dẫn học sinh trên lớp, những kĩ năng yêu cầu mà học sinh vẫn chưa đạt được, giáo viên có thể giao bài tập về nhà và nhờ các bạn trên cùng thực hành với bạn tại nhà. 2.3.3. Chuẩn bị mô hình lớp học: a. Lên sơ đồ cụ thể vị trí học sinh của mỗi lớp trên phòng thực hành: Dựa vào điều kiện thực tế của phòng thực hành, số lượng học sinh ở mỗi lớp và kĩ năng thực hành thực tế của học sinh đã được thống kê ở trên mà giáo viên lên sơ đồ cụ thể ở phòng thực hành. Sơ đồ đảm bảo: Mỗi máy tính có từ 2-3 học sinh. Chỉ định nhóm trưởng là học sinh có thao tác tốt nhất. Máy có 2 học sinh là 1 học sinh thao thác tốt kèm 1 học sinh thao tác chưa tốt. Máy có 3 học sinh thì 1 học sinh thao thác tốt kèm 1 học sinh thao tác chưa tốt và 1 học sinh trung bình. Tuỳ điều kiện thực tế, những thay đổi trong kĩ năng thực hành của học sinh mà trong năm học giáo viên có thể thay đổi sơ đồ cho phù hợp. Ví dụ sơ đồ vị trí học sinh của lớp 12A1 trên phòng thực hành: Sơ đồ vị trí học sinh lớp 12A1 Máy 40 Lê Yến (NT) Khăm Máy 39 Trường (NT) Lương Chung Máy 32 ChuTrang (NT) Lô Yến Máy 31 Lưu.Đ.Anh(NT) Hà Máy 30 Linh (NT) Dũng Máy 38 Khởi (NT) Thủy Máy 37 Giáp (NT) Thuận Máy 29 Minh (NT) Ninh Máy 28 Sơn (NT) Đào Yến Máy 27 Loan (NT) Sinh Máy 36 Huyền (NT) Bắc Máy 35 Hậu(NT) Kiên Máy 26 Tươi (NT) Xuân Máy 25 Nam (NT) Nguyện Máy 24 Lê.Đ.Anh(NT) Bình Máy 34 Thăng (NT) Bảo Máy 33 Tuấn (NT) Minh Chung Máy 23 Thu Trang NT) Đông Long Máy 22 Vân Anh (NT) Hiếu Máy 21 Tuấn Anh(NT) Mão Cửa vào Bàn Giáo viên Chú thích: NT: Nhóm trưởng Với lớp 12A1, theo thống kê kĩ năng, chỉ có 7 em loại tốt, 9 em loại khá; còn lại 25 em thuộc nhóm trung bình, yếu. Vì vậy, không thể xếp đủ cặp Tốt-Yếu, Khá-Yếu. Tôi ưu tiên xếp học sinh có thao tác yếu, chưa chịu khó học (Hiếu, Mão, Minh Chung, Sơn, Bảo) vào các máy ở gần bàn giáo viên (máy 21,22,23,33,34) và được kèm bởi các bạn có kĩ năng thực hành tốt, chịu khó thực hành (Vân Anh, Thu Trang, Tuấn, Thăng, Tuấn Anh). Học sinh có thao tác yếu, nhưng chịu khó học hơn tôi cho xếp cùng các bạn thao tác tốt và khá ở các bàn máy phía sau..(máy 24 đến máy 32; máy 35,36) Còn 1 nhóm học sinh có kĩ năng trung bình, ý thức học tốt hơn, do không còn học sinh khá hơn để ghép nhóm nên tôi cho các em ngồi ở các máy tính gần nhau để tiện hướng dẫn thêm và quan sát (máy 37,38,39,40). b. Lập mẫu lưu kết quả thực hành từng buổi của từng nhóm. Mẫu có dạng như phụ lục 1. - Mẫu này được phát cho HS ở đầu tiết
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_vai_chuan_bi_ban_dau_de_nang_cao_chat_luong_gio_thu.doc
- BÌA SKKN.doc
- Phụ lục 1 - mẫu ghi kết quả thực hành.doc
- Phụ lục 2 - sổ tay.doc