SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt phần phân số ở lớp 4
Trong quá trình dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở Tiểu học nói riêng, môn Toán là một trong những môn học quan trọng trong chương trình học ở Tiểu học. Môn Toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng Toán học là công cụ cần thiết để học các môn học khác cũng như ứng dụng trong thực tế đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,.) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc có kế hoạch, góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động, tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại.
Thực hiện nghị quyết số 29 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đề ra cho GD & ĐT là “ Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT và phát triển nguồn nhân lực”. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải có nguồn lực vừa có đủ tài, đức và tri thức trong cuộc sống. Nó tạo ra nền móng vững chắc cho quá trình học tập của mỗi học sinh. Muốn vậy, đòi hỏi nhà trường phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học.
Trong chương trình môn Toán, mạch kiến thức số học là trọng tâm, là hạt nhân của chương trình. Trong đó phần phân số chiếm một thời lượng lớn trong chương trình môn Toán lớp 4. Nó có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày. Việc dạy học phần phân số cho học sinh tiểu học nói chung và cho học sinh lớp 4 các em vận dụng để tính giá trị biểu thức, tìm thành phần ch¬ưa biết trong phép tính và giải toán có lời văn liên quan đến phân số.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRIỆU SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHẦN PHÂN SỐ Ở LỚP 4 Người thực hiện: Trịnh Thị Nga Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Thế SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán THANH HÓA, NĂM 2019 MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 1. Mở đầu 1 2 1.1. Lí do chọn đề tài 1 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 6 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2 7 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 8 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 9 2.3. Các biện pháp. 4 10 2.3.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu các dạng bài của phân số lớp 4 4 11 2.3.2. Biện pháp 2: Cách dạy từng dạng bàicủa phần phân số 5 12 2.3.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh biết cách suy luận trong một số dạng toán nâng cao. 13 13 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 15 14 3. Kết luận, kiến nghị 16 15 3.1. Kết luận 16 16 3.2. Kiến nghị 16 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: Trong quá trình dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở Tiểu học nói riêng, môn Toán là một trong những môn học quan trọng trong chương trình học ở Tiểu học. Môn Toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng Toán học là công cụ cần thiết để học các môn học khác cũng như ứng dụng trong thực tế đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,...) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc có kế hoạch, góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động, tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại. Thực hiện nghị quyết số 29 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đề ra cho GD & ĐT là “ Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT và phát triển nguồn nhân lực”. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải có nguồn lực vừa có đủ tài, đức và tri thức trong cuộc sống. Nó tạo ra nền móng vững chắc cho quá trình học tập của mỗi học sinh. Muốn vậy, đòi hỏi nhà trường phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Trong chương trình môn Toán, mạch kiến thức số học là trọng tâm, là hạt nhân của chương trình. Trong đó phần phân số chiếm một thời lượng lớn trong chương trình môn Toán lớp 4. Nó có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày. Việc dạy học phần phân số cho học sinh tiểu học nói chung và cho học sinh lớp 4 các em vận dụng để tính giá trị biểu thức, tìm thành phần chưa biết trong phép tính và giải toán có lời văn liên quan đến phân số. Để trang bị cho học sinh lớp 4 những kiến thức trên quả là vấn đề không phải là dễ. Nó đòi hỏi người giáo viên cần phải nắm chắc nội dung chương trình, các kiến thức về phân số cũng nói riêng là nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản về phân số như: Nắm được khái niệm phân số. Biết đọc, viết các phân số. Nắm được các tính chất cơ bản của phân số. Biết tìm các phân số bằng nhau, biết rút gọn và quy đồng mẫu số các phân số. Biết so sánh và sắp xếp các phân số theo thứ tự. Biết thực hiện bốn phép tính về phân số. Từ đó như yêu cầu cần đạt đối với từng bài. Đồng thời phải có phương pháp, hình thức dạy học phù hợp cùng với những kinh nghiệm thực tế để tạo điều kiện cho các em được tiếp thu kiến thức một cách tích cực, được thực hành kĩ lưỡng. Trong thực tế nhiều năm gần đây, qua việc thăm lớp dự giờ học hỏi đồng nghiệp, tôi thấy: cách tổ chức dạy học của một số ít giáo viên chưa thật hợp lý. Hướng dẫn cách làm một bài toán còn chưa thật rõ ràng, cụ thể. Do vậy một số em nắm kiến thức còn lơ mơ, chưa chắc, kĩ năng thực hành chậm hay nhầm lẫn. Là người giáo viên, trước thực trạng này, tôi nghĩ mình cần phải làm gì để giúp các em nắm chắc được kiến thức phần phân số, tạo điều kiện cho các em vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống cũng như các cấp học trên. Với mong muốn đó, tôi mạnh dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt phần phân số ở lớp 4” 1.2. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng dạy và học phần phân số lớp 4 ở Trường Tiểu học Thọ Thế. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy - học môn Toán. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Các biện pháp dạy học phần phân số cho học sinh lớp 4. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích các tài liệu dạy học. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp kiểm tra đánh giá. - Thu thập các tài liệu, tìm hiểu chương trình phần phân số trong sách giáo khoa và sách giáo viên. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận: Trong chương trình Toán lớp 4, cùng với mạch kiến thức hình học và giải toán có lời văn thì mạch kiến thức số học giúp các em phát triển năng lực trí tuệ, khả năng tính toán. Số học không những thể hiện trong môn Toán mà còn ứng dụng rộng rãi trong các môn học khác. Phần phân số trong chương trình Toán 4 gồm các nội dung sau: * Phân số: - Hình thành khái niệm phân số. Đọc, viết phân số. - Giới thiệu phân số và phép chia số tự nhiên. - Hình thành các tính chất cơ bản của phân số, cách rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số và quy tắc so sánh hai phân số, cách so sánh phân số với 1. * Các phép tính với phân số: - Phép cộng, trừ, nhân, chia phân số. * Giải toán có liên quan đến phân số: - Giải các bài toán có liên quan đến phân số, các bài toán có dạng “ Tìm phân số của một số”. Với nội dung chương trình như trên, đối với học sinh lớp 4, khi học xong phần phân số các em phải: - Nhận biết được phân số từ trực quan. Biết được phân số gồm có tử số và mẫu số. Biết đọc và viết phân số chỉ số phần đã lấy đi (hoặc tô màu) hay số phần còn lại trong một hình hoặc một vật cụ thể. - Nhận biết được mối quan hệ giữa số tự nhiên và phân số (Mọi số tự nhiên đều có thể viết thành một phân số có tử số là số tự nhiên đó và mẫu số là 1); mối quan hệ giữa phép chia số tự nhiên và phân số Thương của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số, có tử số là số bị chia và mẫu số là số chia. - Biết dựa vào tính chất cơ bản của phân số để tìm ra các phân số bằng nhau và cách rút gọn phân số (Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì ta được một phân số mới bằng phân số đã cho. Nếu cả tử số và mẫu số của một phân số cùng chia hết cho một số tự nhiên khác 0 thì sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho) - Biết cách rút gọn, quy đồng các phân số. Biết dựa vào cách quy đồng, rút gọn phân số để so sánh các phân số với nhau hoặc so sánh phân số với 1. Từ đó biết sắp xếp các phân số theo thứ tự nhất định. - Biết vận dụng cách quy đồng, rút gọn phân số để thực hiện phép tính cộng, trừ các phân số khác mẫu số. Biết thực hiện nhân, chia phân số. - Nắm được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng, phép nhân đối với phân số và cách nhân một tổng hai phân số với phân số thứ ba. - Vận dụng bốn phép tính về phân số để tính giá trị biểu thức, tìm thành phần chưa biết trong phép tính và giải toán có lời văn liên quan đến phân số. Như vậy để học sinh học tốt phần phân số của môn Toán lớp 4 thì yếu tố quyết định là: người thầy phải nắm chắc nội dung chương trình sách giáo khoa, nắm chắc kiến thức về phân số. Đồng thời phải xác định chính xác kiến thức cần đạt đối với mỗi bài học. Phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đối với từng dạng bài nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng kiến thức mới để luyện tập, thực hành một cách linh hoạt, khoa học. 2.2. Thực trạng: Qua quá trình giảng dạy, qua dự giờ thăm lớp đồng nghiệp cùng với việc tìm hiểu nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài soạn, tôi thấy thực trạng của việc dạy - học nội dung phần phân số ở lớp 4 còn bất cập ở một số điểm sau: + Về giáo viên: - Hầu hết các đồng chí giáo viên đã nắm được nội dung chương trình phần phân số lớp 4, vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học vào từng bài dạy cụ thể. Tuy nhiên vẫn còn một số ít giáo viên còn xem việc dạy phần phân số là đơn giản nên đôi khi chưa chịu nghiên cứu bài dạy để tìm phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả nhất. Trong các tiết luyện tập thực hành, giáo viên chưa chịu tìm tòi đưa ra các dạng bài tập với nhiều phương pháp giải khác nhau để củng cố cách làm và mở rộng kiến thức cho các em. + Về học sinh: - Học sinh rất khó khăn khi xác định số tự nhiên lớn nhất mà tử số và mẫu số của một phân số cùng chia hết để rút gọn được phân số tối giản. - Khả năng nhận biết, phát hiện ra mẫu số chung gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những phân số có mẫu số lớn. Khi so sánh phân số, các em hay nhầm truờng hợp so sánh các phân số có cùng tử số với trường hợp các phân số có cùng mẫu số nên dẫn đến kết luận sai. - Các em chưa hiểu rõ mối quan hệ giữa phân số và số tự nhiên, giữa phân số và phép chia số tự nhiên cũng như các bước giải một bài toán. Việc thực hiện các phép tính giữa phân số với số tự nhiên còn nhiều nhầm lẫn. - Sau khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính (ở phần lý thuyết) các em đều vận dụng khá tốt. Nhưng khi học đến các phép tính khác, các em rất hay nhầm lẫn với phép tính đã học. - Phần thực hành tính toán còn chậm. Vận dụng kiến thức khi làm bài một cách máy móc, thiếu sự thông minh, nhanh nhạy, đôi khi còn làm bài toán phức tạp lên mất nhiều thời gian. Qua nhiều năm giảng dạy lớp 4 tôi thấy được những khó khăn học sinh mắc phải cho nên năm học này sau một thời gian giảng dạy phần phân số tôi tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh: 30 Những lỗi học sinh thường mắc phải Số lượng Tỉ lệ Biết cách rút gọn nhưng chưa đưa về phân số tối giản 14 em 46,6% Cách cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số giống cộng, trừ hai phân số khác mẫu số. 11 em 36,6% Nhầm lẫn giữa việc so sánh hai phân số có cùng tử số với hai phân số có cùng mẫu số 14 em 46,6% Cộng, trừ hai phân số giống như cách nhân hai phân số 9 em 30% Từ thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán lớp 4 nói chung, tôi mạnh dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt phần phân số ở lớp Bốn” 2.3. Các biện pháp: Biện pháp 1: Tìm hiểu nội dung chương trình, kiến thức phần phân số lớp 4 Giáo viên phải xác định được nội dung chương trình, kiến thức phần phân số lớp 4. Từ việc đã xác định được nội dung chương trình, kiến thức cần đạt ở mỗi dạng bài, giáo viên dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập. Khai thác tính đặc trưng của việc hình thành, khám phá kiến thức về nội dung phần phân số thông qua con đường “thực nghiệm” (bằng cách: thao tác trên đồ dùng, quan sát, so sánh, phân tích đơn giản rồi quy nạp, khái quát hoá). Dựa trên kiến thức đã học để hình thành kiến thức mới. a. Đối với dạng bài hình thành khái niệm phân số, các kiến thức về phân số, mối quan hệ giữa phân số với số tự nhiên hoặc rút ra tính chất cơ bản của phân số. - Giáo viên khai thác từ trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết để học sinh nắm vững và sâu hơn về khái niệm. Trong quá trình dạy học, giáo viên sử dụng các đồ dùng trực quan khác nhau hoặc gắn với các đồ vật trong thực tế để gây hứng thú cho học sinh học tập. b. Đối với dạng bài hình thành các quy tắc: quy đồng mẫu số hai phân số, rút gọn phân số; cộng, trừ, nhân, chia phân số. - Hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã học để hình thành kiến thức mới. Ví dụ: Dựa vào tính chất cơ bản của phân số để hình thành cách quy đồng mẫu số các phân số, cách rút gọn phân số. Sử dụng cách so sánh phân số để sắp xếp các phân số theo thứ tự. Dựa vào cách quy đồng mẫu số, rút gọn phân số để so sánh các phân số hoặc cộng, trừ hai phân số,....Hoặc dựa vào mối quan hệ giữa số tự nhiên và phân số để thực hiện phép cộng, trừ số tự nhiên với phân số. c. Đối với dạng bài luyện tập thực hành - Khi học sinh đã nắm được các kiến thức cơ bản về phân số, cách làm ở từng dạng bài tập, giáo viên cần rèn cho học sinh kĩ năng thực hiện các bước giải một bài toán: + Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu của đề. + Bước 2: Xác định dạng toán + Bước 3: Tìm bước làm + Bước 4: Thực hành giải và trình bày bài. - Tổ chức cho học sinh thực hiện làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong sách giáo khoa. Để các em tự chủ động tính toán tìm ra kết quả. Sau mỗi một bài tập, giáo viên củng cố lại kiến thứ thức bài tập đó. - Cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh khi thực hành làm các bài tập thông qua việc quan sát, lựa chọn, thực hành làm bài tập trong tập hợp một bài tập với nhiều dạng khác nhau. Biện pháp 2: Cách dạy từng dạng bài của phần phân số Để khắc sâu cách làm, rèn kĩ năng thực hành và đồng thời mở rộng kiến thức, phát triển tư duy của học sinh, trong quá trình dạy giáo viên cần xây dựng hệ thống bài tập cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh. *. Dạng bài hình thành khái niệm phân số, các kiến thức về phân số mối quan hệ giữa phân số với số tự nhiên hoặc rút ra tính chất cơ bản của phân số. a) Đối với bài “ Phân số”, giáo viên sử dụng phương pháp quan sát, trực quan, để hướng dẫn học sinh hình thành phân số qua việc thực hành chia, cắt và tô màu hình hình học. Cụ thể như sau: - Giáo viên vừa nói vừa thực hành như ví dụ sách giáo khoa (học sinh thực hành theo) Vậy đã tô màu mấy phần của hình tròn? (tô màu năm phần sáu hình tròn) - Giới thiệu: Năm phần sáu viết là: , đọc là năm phần sáu. gọi là phân số. Từ đó học sinh đọc, viết lại phân số . - Giáo viên nhấn mạnh cho học sinh biết: tử số chỉ số phần bằng nhau đã được tô màu, mẫu số là tổng số phần bằng nhau được chia đều. - Giáo viên làm tương tự đối với một số hình khác như: hình vuông, hình tam giác,... rồi yêu cầu học sinh viết, đọc phân số đó. - Sau khi học sinh đã biết viết chính xác phân số chỉ số phần đã tô màu (hoặc lấy đi) của một hình (một vật) nào đó, giáo viên giúp học sinh nắm rõ: Mỗi phân số gồm có tử số và mẫu số. Tử số là số tự nhiên viết trên dấu gạch ngang. Mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang. b) Bài “Phân số và phép chia số tự nhiên” Để giúp học sinh nắm được mối quan hệ giữa phép chia số tự nhiên và phân số, giáo viên tiến hành như sau: + Giáo viên đưa ra bài toán: Có 8 quả cam chia đều cho 4 em. Mỗi em được mấy quả cam? - Cho học sinh nêu cách làm, phép tính và kết quả ( 8 : 4 = 2 ) - Từ đây giáo viên giúp học sinh nhận thấy: phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên có thể là một số tự nhiên. + Giáo viên đưa tiếp bài toán: Có 3 cái bánh chia đều cho 4 em. Mỗi em được mấy phần cái bánh? - Cho học sinh nêu phép tính để tìm ra kết quả ( 3 : 4) - Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành dùng 3 tấm bìa hình vuông bằng nhau (tượng trưng cho 3 cái bánh) chia mỗi tấm bìa thành 4 phần rồi chia cho mỗi bạn 1 phần. ? Vậy sau 3 lượt chia, mỗi bạn được mấy phần cái bánh ? ( cái bánh ). - Giáo viên cho học sinh nhận xét thương của phép chia 3 : 4 ( chính là 1 phân số - phân số ). Từ đó học sinh rút ra kết luận: Thương của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số, tử số là số bị chia và mẫu số là số chia. Đây chính là mối quan hệ giữa phép chia số tự nhiên và phân số). - Giáo viên lấy thêm ví dụ khác và yêu cầu học sinh viết thương dưới dạng phân số. Ví dụ: 7 : 8 = ; 5 : 6 = c) Với bài “ Phân số bằng nhau” Để giúp các em bước đầu nhận biết tính chất cơ bản của phân số, hai phân số bằng nhau, với bài này, giáo viên tiến hành theo các bước: + Bước 1: Giáo viên đưa ra ví dụ: - Có hai băng giấy bằng nhau. Chia băng giấy thứ nhất thành 4 phần bằng nhau và tô màu 3 phần. Tức là tô màu mấy phần băng giấy?. - Chia băng giấy thứ hai thành 8 phần bằng nhau và tô màu 6 phần. Tức là tô màu mấy phần băng giấy? + Bước 2: Học sinh thực hành trên băng giấy để tìm ra kết quả (tô màu băng giấy thứ nhất và tô màu băng giấy thứ hai.) + Bước 3: Học sinh quan sát trên băng giấy thực tế để so sánh băng giấy so với băng giấy + Bước 4: Rút ra kết luận: = + Bước 5: Từ kết quả trên, giáo viên hướng dẫn học sinh nhận thấy: và Từ nhận xét trên, học sinh rút ra tính chất cơ bản của phân số: - Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho. - Nếu chia cả tử số và mẫu số của phân số cho cùng một số tự nhiên khác 0 thì sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho. *. Dạng bài hình thành các quy tắc: quy đồng mẫu số hai phân số, rút gọn phân số; cộng, trừ, nhân, chia phân số. a) Với bài “ Rút gọn phân số”, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào tính chất cơ bản của phân số ở bài trước để rút ra cách rút gọn phân số. Cụ thể: - Giáo viên đưa ra bài toán: Cho phân số . Tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn. - Cho HS nhận xét xem cả tử số và mẫu số của phân số trên đều chia hết cho số tự nhiên nào? ( chia hết cho 5) - Giáo viên gợi ý học sinh: dựa vào tính chất của phân số để tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn. - Học sinh thực hành làm: . - Vậy bằng phân số nào? ( = ). - Từ kết quả trên, giáo viên đưa ra nhận xét: Có thể rút gọn phân số để được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho. - Giáo viên nhấn mạnh cách rút gọn phân số: Có nhiều cách rút gọn phải đưa về phân số tối giản. b) Bài “ Quy đồng mẫu số các phân số” Với bài này, giáo viên cũng hướng dẫn học sinh dựa vào tính chất cơ bản của phân số để thực hành và rút ra quy tắc quy đồng mẫu số hai phân số. Cụ thể như sau: - Giáo viên đưa ra bài toán (như sách giáo khoa) - Giáo viên gợi ý học sinh dựa vào tính chất cơ bản của phân số để tìm hai phân số: Một phân số bằng phân số và một phân số bằng phân số , sao cho cả hai phân số tìm được đều tử số và mẫu số lớn hơn. Và hai phân số phải có cùng mẫu số. - Học sinh thực hành làm: - Học sinh nhận xét mẫu số của hai phân số vừa tìm được ( và ) - Kết luận: = và = - Giáo viên giúp học sinh nhận biết hai phân số và đã được quy đồng thành hai phân số và . 15 gọi là mẫu số chung của hai phân số và . - Giáo viên lưu ý và nhấn mạnh cho học sinh thấy được: 15 là số tự nhiên nhỏ nhất chia hết cho cả hai mẫu số 3 và 5. Từ đó hướng dẫn các em cách tìm mẫu số chung của các phân số: nhẩm xem số tự nhiên nào nhỏ nhất chia hết cho cả hai mẫu số. - Từ cách làm trên, giáo viên cho học sinh rút ra cách quy đồng mẫu số các phân số (như sách giáo khoa) - Học sinh đọc lại quy tắc. c) Đối với bài “So sánh hai phân số khác mẫu số”, giáo viên cho học sinh vận dụng cách quy đồng mẫu số hai phân số và cách so sánh hai phân số cùng mẫu số đã học để rút ra cách so sánh hai phân số khác mẫu số. Cụ thể như sau: Giáo viên đưa ra ví dụ 1(như sách giáo khoa), cho học sinh thực hành thao tác trên bằng giấy. - Học sinh so sánh băng giấy và băng giấy và đưa ra kết luận. - Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận thấy hai phân số trên là hai phân số khác mẫu số. Để so sánh được hai phân số khác mẫu số, ta cần phải đưa nó về cùng mẫu số (tức là phải quy đồng mẫu số hai phân số) - Cho học sinh thực hiện quy đồng: ; - Học sinh so sánh hai phân số cùng mẫu số vừa quy đồng được: < - Nhận xét rút ra kết luận cách so sánh hai phân số khác mẫu số. - Giáo viên nhấn mạnh cách so sánh hai phân số khác mẫu theo các bước: + Quy đồng mẫu số các phân số -> So sánh hai phân số có cùng mẫu số. + Rút ra kết luận về hai phân số ban đầu. - Giáo viên hướng dẫn cách trình bày 1 bài so sánh 2 phân số: Ta có: ; Vì < nên < d) Với bài “Cộng hai phân số” Trên cơ sở học sinh đã nắm được cách cộng hai phân số cùng mẫu, giáo viên hình thành quy tắc cộng hai phân số khác mẫu như sau: - Đưa ra ví dụ (như sách giáo khoa) - Học sinh đọc, nêu cách làm () - Học sinh nhận xét mẫu số hai phân số (mẫu số khác nhau) - Vậy làm thế nào để cộng được hai phân số này? - Giáo viên gợi ý học sinh đưa phép cộng này về phép cộng hai phân số cùng mẫu bằng cách quy đồng mẫu số hai phân số. Sau đó thực hiện như cộng hai phân số cùng mẫu rồi rút ra kết luận. - Học sinh dựa vào các kiến thức đã
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hoc_tot_phan_phan_so_o.doc