SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Đông Cương

SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Đông Cương

Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự tồn tại và phát triển chất lượng cuộc sống. Con người sử dụng năng lượng trong các hoạt dộng sản xuất, đi lại và cuộc sống hàng ngày. Khủng hoảng năng lượng thường có tác động lớn tới kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới. Vấn đề năng lượng đặt thành Quốc sách đối với sụ phát triển của Quốc gia. Chính vì vậy, năng lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt động của sự sống. Sự thiếu hụt năng lượng trong thời gian dài sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai thác để cung cấp cho nhu cầu xã hội không phải là vô tận. Nước Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi có sự phong phú về tài nguyên năng lượng nhưng thực tế cho thấy sự khai thác chế biến và sử dụng còn nhiều hạn chế.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm là vấn đề vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Sử dụng tiết kiệm năng lượng mà vẫn tạo ra một môi trường sạch đẹp, thoải mái nhất cho tất cả học sinh và giáo viên luôn là vấn đề cần được quan tâm ở tất cả các trường học trong đó có trường Mầm non. Chung tay sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả chính là chúng ta đang giữ gìn và bảo vệ cuộc sống cho một hành tinh xanh.

Để làm được điều này, ngay từ bây giờ mỗi con người trong xã hội phải ý thức được hành động của mình trong việc sử dụng tiết kiệm năng lượng. Hơn thế nữa phải giáo dục thế hệ trẻ nói chung, giáo dục trẻ mầm non nói riêng biết sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức biên soạn nhiều tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên Mầm non cốt cán của 63 tỉnh thành. Để triển khai đại trà trong các trường Mầm non giai đoạn 2015-2020 thực hiện nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cơ sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên căn cứ vào bộ tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả của Bộ. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên nhân viên, phụ huynh về mục tiêu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, rèn luyện thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả ở mọi lúc, mọi nơi trong đời sống xã hội.

 

doc 24 trang thuychi01 10183
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Đông Cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GD & ĐT TP. THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM 
GIÁO DỤC TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG 
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
 Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG CƯƠNG
Người thực hiện: Lê Thị Mai Anh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường MN Đông Cương
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
Trang
1.
MỞ ĐẦU
1
1.1.
Lý do chọn đề tài
1
1.2.
Mục đích nghiên cứu
1
1.3.
Đối tượng nghiên cứu 
2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
2
2.
NỘI DUNG
2
1.2.
Cơ sở lí luận 
2
2.2.
Thực trạng
3
2.2.1. 
Thuận lợi: 
3
2.2.2. 
Khó khăn
3
2.2.3. 
Kết quả khảo sát thực trạng
3
2.3. 
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.3.1. 
Tích hợp lồng ghép nội dung giáo duc trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động học
4
2.3.2. 
Thông qua các hoạt động khác trong ngày để tích hợp nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả
7
2.3.3. 
Phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng
12
2.3.4. 
Tạo môi trường cho trẻ được trải nghiệm để giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng
15
2.4.
Hiệu quả của việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
16
2.4.1
Kết quả nghiên cứu.
16
2.4.2
Bài học kinh nghiệm đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
17
3.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18
3.1.
Kết luận
18
3.2.
Kiến nghị
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mở đầu
	1.1. Lí do chọn đề tài	
Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự tồn tại và phát triển chất lượng cuộc sống. Con người sử dụng năng lượng trong các hoạt dộng sản xuất, đi lại và cuộc sống hàng ngày. Khủng hoảng năng lượng thường có tác động lớn tới kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới. Vấn đề năng lượng đặt thành Quốc sách đối với sụ phát triển của Quốc gia. Chính vì vậy, năng lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt động của sự sống. Sự thiếu hụt năng lượng trong thời gian dài sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai thác để cung cấp cho nhu cầu xã hội không phải là vô tận. Nước Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi có sự phong phú về tài nguyên năng lượng nhưng thực tế cho thấy sự khai thác chế biến và sử dụng còn nhiều hạn chế.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm là vấn đề vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Sử dụng tiết kiệm năng lượng mà vẫn tạo ra một môi trường sạch đẹp, thoải mái nhất cho tất cả học sinh và giáo viên luôn là vấn đề cần được quan tâm ở tất cả các trường học trong đó có trường Mầm non. Chung tay sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả chính là chúng ta đang giữ gìn và bảo vệ cuộc sống cho một hành tinh xanh.
Để làm được điều này, ngay từ bây giờ mỗi con người trong xã hội phải ý thức được hành động của mình trong việc sử dụng tiết kiệm năng lượng. Hơn thế nữa phải giáo dục thế hệ trẻ nói chung, giáo dục trẻ mầm non nói riêng biết sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức biên soạn nhiều tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên Mầm non cốt cán của 63 tỉnh thành. Để triển khai đại trà trong các trường Mầm non giai đoạn 2015-2020 thực hiện nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cơ sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên căn cứ vào bộ tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả của Bộ. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên nhân viên, phụ huynh về mục tiêu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, rèn luyện thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả ở mọi lúc, mọi nơi trong đời sống xã hội.
Các phòng GD&ĐT hướng dẫn các trường Mầm non tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả vào chương trình giáo dục mẫu giáo thông qua các hoạt động giáo dục trong ngày nhằm hình thành cho trẻ ý thức, kỹ năng, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả phù hợp với thực tế địa phương.
 Từ những lý do trên tôi băn khoăn, trăn trở làm thế nào để giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non đạt hiệu quả tốt nhất. Và tôi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Đông Cương”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra biện pháp phù hợp để giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Đông Cương đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo lớp A1 (5-6 tuổi) trường Mầm non Đông Cương – thành phố Thanh Hoá.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
	Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
 	Phương pháp thực hành trải nghiệm.
 	Phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn.
 	Phương pháp thống kê.
 Phương pháp đánh giá.
 Các phương pháp hỗ trợ.
2. Nội dung nghiên cứu:
2.1. Cơ sở lí luận:
Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất trên trái đất, nó vô cùng quý hiếm trên thế giới và trong mỗi Quốc gia. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng năng lượng của con người gia tăng nhanh chóng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng rất lớn đến năng lượng, đến nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm. Do đó tiết kiệm năng lượng là cách tốt nhất để chúng ta bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay năng lượng tiêu thụ phổ biến trong gia đình thuộc dạng năng lượng không tái tạo. Nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo đang có nguy cơ bị cạn kiệt, vì vậy nhiều nước trên thế giới buộc phải thực hiện tiết kiệm năng lượng và tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng thay thế, nhằm giảm bớt các tác động của giá dầu mỏ tăng cao cùng với lượng trữ dầu mỏ ngày càng cạn kiệt cho nên chúng ta phải biết sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả góp phần giữ gìn nguồn năng lượng, đảm bảo nhu cầu sử dụng trước mắt cũng như lâu dài của gia đình và cộng đồng.
Tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình và xã hội.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả góp phần giảm lượng khí gây ô nhiễm, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho gia đình và cộng đồng.
Với hơn 22 triệu học sinh các cấp học được học các chương trình giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì đó sẽ là một con số đáng kể thực hiện các hành vi tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.
Chính vì vậy việc lựa chọn đưa giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào nhà trường là đúng đối tượng và sẽ tạo ra một hiệu ứng rộng rãi.
Năm 2003 Chính phủ ra nghị định về “Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả”. Sau 6 năm thi hành nghị định, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã đạt được một số kết quả bước đầu, như hình thành phương thức quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao nhận thức của cộng đồng, hành vi tiết kiệm năng lượng đã được khuyến khích thực hiện trong một số hoạt động của đời sống xã hội...
Năm 2006 Việt Nam có chương trình mục tiêu Quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Năm 2007 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2050.
Xây dựng và tăng cường công tác “Sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả” trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Năm học 2009-2010 là năm học đầu tiên bậc học Mầm non triển khai đưa nội dung “Sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả” qua chương trình giáo dục Mầm non mới.
Năm 2012 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012-2015.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 Năm học 2016- 2017 tôi được nhà trường phân công dạy lớp A1 mẫu giáo lớn (5 – 6) tuổi, vì vây tôi đã nhanh chóng ổn định lớp và tìm hiểu thực tế của trẻ ở lớp về mức độ sử dụng tiết kiệm năng lượng, tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau: 
2.2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện cho tôi luôn được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Năm học 2016-2017 tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi, được nhà trường mua sắm trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động tương đối đầy đủ, phòng học rộng rãi, thoáng mát, có đủ ánh sáng cho trẻ hoạt động.
Hàng năm nhà trường luôn phát động phong trào thi đua thực hiện tiết kiệm năng lượng trong các nhóm lớp. Động viên giáo viên sưu tầm thêm trò chơi, câu chuyện về tiết kiệm năng lượng để dạy cho trẻ.
Bản thân là người nhiệt tình, có trách nhiệm, có tinh thần học hỏi bạn bè đồng nghiệp, có năng lực sư phạm.
Qua nhiều năm đứng lớp thực hiện công tác chủ nhiệm và chăm sóc các bé tôi nhận thấy trẻ lớp A1 (5 – 6 tuổi) do tôi chủ nhiệm rất thích được nghe cô kể chuyện và hào hứng tham gia thực hiện tiết kiệm năng lượng.
2.2.2. Khó khăn:
Trẻ ở tuổi Mầm non còn nhỏ nên chưa hiểu được nhiều về kiến thức tiết kiệm năng lượng
Do đặc thù công việc nên tôi có rất ít thời gian để sưu tầm các tư liệu để dạy cho trẻ học và thực hành tiết kiệm năng lượng.
Nhận thức của phụ huynh còn lệch lạc vì cho rằng con họ còn bé chưa biết gì về tiết kiệm năng lượng.
Các tài liệu về sử dụng tiết kiệm năng lượng còn hạn hẹp.
Một số giáo viên ý thức trách nhiệm chưa cao vẫn còn hiện tượng quên để vòi nước chảy, điện sáng qua đêm.
2.2.3. Kết quả của thực trạng:
Từ những thực trạng trên tôi đã lên kế hoạch khảo sát chất lượng trên trẻ, ngay đầu năm học kết quả như sau:
STT
Nội dung
Số trẻ
Mức độ 
Tốt
Tỷ lệ (%)
Khá
Tỷ lệ (%)
TB
Tỷ lệ (%)
1
 Trẻ biết nhận dạng các loại năng lượng
45
13
28,8
23
51,2
9
20
2
 Trẻ hiểu biết lợi ích của năng lượng
45
12
26,7
19
42,2
14
31,1
3
Trẻ nhận biết các hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
45
15
33,3
20
44,5
10
22,2
Trước thực trạng này tôi đã trăn trở để tìm ra những biện pháp thiết thực làm sao để tổ chức cho trẻ học mà như đang chơi, và tuy chơi nhưng lại mang lại hiệu quả tích cực, để trẻ có kiến thức và những kỹ năng cơ bản sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. Bên cạnh đó giúp cho phụ huynh thấy được trẻ tuy nhỏ nhưng cũng có ý thức tiết kiệm năng lượng nếu được người lớn hướng dẫn và làm gương.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động học.
Hoạt động học là một trong các hoạt động cơ bản của trẻ ở trường Mầm non, trong giờ học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, trẻ tích cực lĩnh hội những tri thức đơn giản dưới dạng biểu tượng về các sự vật hiện tượng xung quanh. Hoạt động học giúp cho việc củng cố và hệ thống hóa các kiến thức mà trẻ tích lũy được trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy có thể sử dụng hoạt động học để thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho trẻ mầm non một cách hiệu quả.
Ở trường Mầm non, trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động học khác nhau: Phát triển thể chất, khám phá khoa học, âm nhạc, tạo hình, làm quen với tác phẩm văn học... Mỗi hoạt động trên có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau trong việc lồng ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho trẻ.
 Để lồng ghép tích hợp giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng đạt hiệu quả cao đòi hỏi người giáo viên phải luôn chú ý lồng ghép giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng một cách linh hoạt, phù hợp, khéo léo từ đó giúp trẻ tiếp thu kiến thức giáo dục tiết kiệm năng lượng nhẹ nhàng mà không hề gò ép đối với trẻ.
 Ví dụ: Trong chủ đề trường Mầm non với đề tài: “Đồ dùng đồ chơi trong trường Mầm non”, chủ đề gia đình với đề tài: “Một số đồ dùng trong gia đình”.
- Dạy trẻ nhận biết một số đồ dùng, lợi ích và cách sử dụng điện trong trường Mầm non, trong gia đình.
+ Đồ dùng để thắp sáng: bóng đèn tuýp, đèn tròn, đèn bàn
+ Đồ dùng để nghe nhìn: tivi, caset
+ Đồ dùng phục vụ cho ăn uống: tủ lạnh, bếp điện, ấm điện , nồi cơm điện
+ Đồ dùng phục vụ sinh hoạt: máy giặt, bình nóng lạnh, quạt máy, điều hòa...
- Lợi ích của điện trong lớp học và gia đình
+ Giúp đèn điện sáng để cung cấp ánh sáng.
+ Giúp quạt, máy điều hòa để tạo mát hoặc ấm.
+ Giúp cho tivi, máy caset hoạt động.
+ Giúp cho tủ lạnh hoạt động để lưu trữ thức ăn.
+ Giúp cho nồi cơm điện, ấm điện ( nấu cơm chín, nấu nước sôi)
- Cho trẻ cùng nhau tham gia thảo luận về trách nhiệm của trẻ trong công việc sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
+ Tắt quạt, tivi, máy tính... Khi không sử dụng.
+ Nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
+ Thảo luận theo các câu hỏi: “Ai cần đến năng lượng”?, “Năng lượng có từ đâu”?, “Điều gì xảy ra khi bị mất điện hoặc nước”?
Trong các buổi thảo luận trẻ tham gia rất sôi nổi, hào hứng. Trẻ thi nhau trả lời, có trẻ còn sửa cả câu hỏi của bạn cho hoàn chỉnh như: “Điện để nấu cơm, nấu nước” thành “Điện dùng để nấu chín cơm, nấu sôi nước”
+ So sánh việc tiêu thụ năng lượng giữa các gia đình
Ví dụ: Hoạt động tạo hình : “Vẽ ngôi nhà của bé”
Trong quá trình cho trẻ quan sát và nhận xét ngôi nhà đã được vẽ và tô màu. Trẻ nhận biết ngôi nhà có những phần/bộ phận nào? Cách bố trí, sắp xếp các phần? Hình dáng, màu sắc các bộ phận của ngôi nhà? Ngôi nhà có đặc điểm gì nổi bật? Vì sao ngôi nhà cần phải có cửa sổ? Ngôi nhà có nhiều cửa sổ có tác dụng gì?
Khi cho trẻ thực hiện bài vẽ cô có thể gợi ý trẻ vẽ các ô cửa sổ và tô màu sáng cho các bức tường (phần thân của ngôi nhà) để ngôi nhà được sáng, tận dụng được ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm được điện. Ngoài ra cô gợi ý trẻ vẽ thêm mặt trời và gắn thiết bị thu năng lượng mặt trời để thay thế cho việc sử dụng điện trong sinh hoạt (Vẽ một hình chữ nhật hoặc hình tròn)
 	Khi cho trẻ trưng bày sản phẩm cùng nhau quan sát nhận xét ngôi nhà có nhiều cửa sổ của ra vào không những làm cho ngôi nhà có nhiều ánh sáng, không khí trong nhà thoáng mát mà còn tiết kiệm được điện.
Ví dụ: Trong chủ đề Bản thân với đề tài: “Tôi cần gì để lớn lên và khỏe mạnh”
Qua bài dạy trẻ biết được nhu cầu của bản thân: Ăn uống, chơi, tập, vệ sinh cơ thể... Và trẻ cũng rất cần năng lượng như: Bé cần điện để xem tranh, nghe nhạc, xem ti vi, quạt cho mát. Bé cần nước để tắm, rửa tay, rửa mặt, đánh răng, nước uống... Bé cần năng lượng mặt trời để phơi khô quần áo...
 Dạy trẻ cần phải làm gì để tiết kiệm năng lượng như:
+ Không mở cửa sổ, cửa ra vào khi máy điều hòa, máy sưởi đang bật.
+ Tắt đèn, tắt quạt khi ra khỏi phòng.
+ Không được mở cánh cửa tủ lạnh trong thời gian dài, luôn đóng cánh cửa tủ lạnh.
+ Tắt ti vi, đài khi không xem, không nghe.
+ Tắt máy vi tính khi không sử dụng.
+ Giáo dục cho trẻ biết mình còn nhỏ không nên đụng hay sờ vào các thiết bị điện hay ổ cắm vì có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
+ Tiết kiệm nước khi tắm rửa, làm vệ sinh.
Ví dụ: Trong chủ đề thế giới động vật với đề tài: “Một số con vật sống dưới nước”
 	Ngoài việc cho trẻ nhận biết tên gọi đặc điểm, ích lợi của một số con vật sống dưới nước, cô giáo đặt các câu hỏi để kích thích trẻ đưa ra cách giải quyết vấn đề như:
- Điều gì xảy ra khi vớt cá lên khỏi nước? Vì sao? 	
- Nước có tầm quan trọng như thế nào đối với động vật sống dưới nước? 
- Nếu không có nước thì sinh vật này sẽ ra sao? 
- Muốn bảo tồn được động vật này thì chúng ta phải làm gì?...
Qua đó trẻ hiểu biết hơn về vai trò của nước đối với đời sống của các loài động vật nói chung và động vật dưới nước nói riêng, giáo dục trẻ có thái độ và hành động tiết kiệm nước, giữ nguồn nước sạch để loài động vật sinh tồn.
Ví dụ: Trong chủ đề nghề nghiệp với bài thơ “Bé làm bao nhiêu nghề” ngoài việc giáo dục trẻ biết yêu quý các nghề nghiệp, cô giáo còn giáo dục trẻ khi làm nghề xây dựng cần tiết kiệm những năng lượng gì? (nước, cát...), người thợ mỏ khai thác than đá cung cấp chất đốt chúng ta phải tiết kiệm than, chính là tiết kiệm năng lượng...
Ví dụ: Trong chủ đề nước và các hiện tượng tự nhiên
- Dạy cho trẻ biết về lợi ích của năng lượng mặt trời.
+ Năng lượng của mặt trời có thể tạo ra điện nên lắp đặt những tấm pin thu nạp ánh nắng mặt trời trên mái nhà để tạo ra điện sử dụng trong nhà.
+ Sử dụng năng lượng mặt trời làm khô quần áo thay cho việc sấy khô quần áo hoặc là ủi quần áo.
+ Năng lượng mặt trời làm ô tô chuyển động.
+ Ánh sáng mặt trời giúp cho ta học bài mà không cần bật đèn điện.
- Lợi ích năng lượng sức nước:
+ Sử dụng sức nước để giã gạo, cắt gỗ.
+ Sử dụng sức nước để tạo ra điện.
Với bài hát “Cho tôi đi làm mưa với”, giáo dục trẻ biết lợi ích của cơn mưa làm cho cây tốt tươi, mưa đem lại nguồn nước phục vụ cho vật nuôi, cây trồng và đời sống con người...
 	Giáo dục trẻ biết nước là nguồn năng lượng do thiên nhiên ban tặng nhưng nước sẽ bị cạn kiệt nếu như chúng ta sử dụng bừa bãi, không tiết kiệm thì trong tương lai không xa cây cối sẽ khô héo, người và vật sẽ bị chết khát... Chính vì vậy phải biết dùng nước tiết kiệm, không lãng phí nước sạch, chỉ dùng nước sạch khi cần thiết (rửa tay, rửa mặt, súc miệng, tắm giặt...), không mở nước để tràn hoặc nghịch phá nước. Nhắc nhở trẻ luôn ghi nhớ câu khẩu hiệu “Khóa vòi nước sau khi sử dụng”
Ví dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật” với đề tài: “Cây xanh và môi trường sống”
 	Giáo dục trẻ biết lợi ích, sự cần thiết của cây đối với đời sống của con người như: Cây cho bóng mát, cây che mưa, che nắng, hạn chế lũ lụt, cây tạo ra nguồn nguyên liệu trong sinh hoạt và sản xuất... Từ đó giáo dục trẻ biết bảo vệ và sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng.
2.3.2. Thông qua các hoạt động khác trong ngày để tích hợp nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
* Giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi:
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Chính vì vậy, hoạt động chơi có vai trò rất lớn đối với việc giáo dục trẻ nói chung cũng như giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả nói riêng.
Hoạt động chơi có thể tiến hành ở ngoài trời hoặc không gian lớp học. Trong lớp học, hoạt động chơi được tiến hành dưới dạng trò chơi tại các góc chơi/góc hoạt động. Trẻ được lựa chọn góc hoạt động tùy thuộc vào nhu cầu, sở thích của bản thân.
 	Khi trẻ hoạt động trong các góc, trẻ học được nhiều kỹ năng quan trọng đối với việc phát triển toàn diện nhân cách của trẻ: Giao tiếp, nhận thức, vận động, xúc cảm, tình cảm, sáng tạo... Trong việc giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, các kỹ năng này giúp trẻ nhận thức rõ hơn các nguồn năng lượng từ đó góp phần hình thành tình cảm, thái độ tích cực của trẻ đối với các vấn đề đó.
Ví dụ ở một số góc hoạt động: 
* Góc xây dựng: Xây dựng các công trình, các ngôi nhà chắc chắn có nhiều cửa sổ để đón ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm điện, nhà có lắp đặt thiết bị thu năng lượng mặt trời... Lắp ghép các thiết bị thu năng lượng trong thiên nhiên (Năng lượng mặt trời, năng lượng gió...) Lắp ghép các loại phương tiện giao thông sử dụng năng lượng mặt trời, các loại xe tiết kiệm năng lượng, lắp thêm thiết bị thu năng lượng mặt trời trên các phương tiện giao thông để tiết kiệm xăng, dầu...
* Góc thư viện: Sưu tầm tranh ảnh có nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả đóng thành bộ sưu tập, sau đó trẻ có thể kể các câu chuyện sáng tạo theo tranh vẽ đó.
* Góc nghệ thuật: 
+ Ngắm nhìn, cảm nhận vẻ đẹp và sự kì diệu của thiên nhiên: Tiếng mưa rơi, tiếng nước chảy... Để biết quý trọng và bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống xung quanh. Vẽ, tô màu, xé dán các bức tranh có nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
+ Cắt dán và trang trí ngôi nhà, nhà có các cửa sổ có đủ ánh sáng và không khí trong lành, tiết kiệm năng lượng điện, trang trí thêm mặt trời và gắn thiết bị thu năng lượng mặt trời trên mái nhà để phục vụ cuộc sống con người. Làm đồ chơi từ nguyên vật liệu trong thiên nhiên (lá cây, cành cây, hoa, củ, quả, sỏi...) và nguyên vật liệu tái sử dụng (Vỏ hộp, bìa các tông, họa báo cũ...), Qua đó trẻ biết sử dụng các nguyên vật liệu một cách tiết kiệm.
* Góc phân vai: Nhận biết tác dụng của nước đối với cuộc sống, biết bảo vệ nguồn nước, sử dụng tiết kiệm nước và các thực phẩm như: Chế biến thực phẩm vệ sinh, thu dọn về sinh sau khi nấu ăn, đóng vai khách ngồi ăn lịch sự, ăn hết suất, không làm rơi vãi thức ăn, không bỏ phí thức ăn... Sử dụng các đồ dùng, dụng cụ nấu ăn 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_giao_duc_tiet_kiem_nang_luong_cho_tr.doc