SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (SGK Ngữ văn 10, tập 2)

SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Trong công cuộc đổi mới chương trình sách giáo khoa bậc THPT của Bộ giáo dục và Đào tạo hiện nay, khâu được coi trọng tâm là phương pháp dạy học. Chỉ khi tìm được phương pháp dạy và học đúng, chúng ta mới có thể tạo ra được chất lượng thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.

Đối với chương trình Ngữ văn bậc THPT, những văn bản nhật dụng rất quan trọng. Tính nhật dụng trong văn bản làm cho việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường gắn với đời sống hằng ngày hơn. Do vậy, việc tìm tòi, nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy - học kiểu văn bản này của GV là vô cùng ý nghĩa, nó góp phần “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS”, “bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật giáo dục, điều 28.2).

Trong sáng kiến kinh nghiệm lần này, tôi mạnh dạn đề xuất: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (SGK Ngữ văn 10, tập 2)”. Mong rằng điều này sẽ góp một phần nhỏ cho việc đổi mới phương pháp dạy – học văn bản nhật dụng và đem lại hiệu quả thiết thực đối với mỗi đồng nghiệp.

 

doc 19 trang thuychi01 6201
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (SGK Ngữ văn 10, tập 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới chương trình sách giáo khoa bậc THPT của Bộ giáo dục và Đào tạo hiện nay, khâu được coi trọng tâm là phương pháp dạy học. Chỉ khi tìm được phương pháp dạy và học đúng, chúng ta mới có thể tạo ra được chất lượng thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Đối với chương trình Ngữ văn bậc THPT, những văn bản nhật dụng rất quan trọng. Tính nhật dụng trong văn bản làm cho việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường gắn với đời sống hằng ngày hơn. Do vậy, việc tìm tòi, nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy - học kiểu văn bản này của GV là vô cùng ý nghĩa, nó góp phần “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS”, “bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật giáo dục, điều 28.2).
Trong sáng kiến kinh nghiệm lần này, tôi mạnh dạn đề xuất: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (SGK Ngữ văn 10, tập 2)”. Mong rằng điều này sẽ góp một phần nhỏ cho việc đổi mới phương pháp dạy – học văn bản nhật dụng và đem lại hiệu quả thiết thực đối với mỗi đồng nghiệp.
Tuy nhiên bài viết khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, tôi rất mong được sự góp ý từ phía các đồng nghiệp, những đồng chí quan tâm đến vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng giải pháp phù hợp, tích cực trong giờ dạy học văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung) nhằm tiếp cận nội dung kiến thức tốt hơn, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh lớp 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm văn chương.
- Thiết kế giáo án thực nghiệm. 
3. Đối tượng nghiên cứu
- Khai thác văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” bằng việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: các tài liệu tham khảo, giáo trình có nội dung liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, khảo sát, dự giờ đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm, tham khảo ý kiến chuyên gia
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, phân tích, tổng hợp
5. Những điểm mới của SKKN
Người viết lựa chọn đề tài về một tác phẩm thuộc thể loại nghị luận – dạng văn bia, khai thác văn bản theo đặc trưng thể loại.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận	
Đầu thế kỉ XXI, xu hướng toàn cầu hóa đang ngày càng đặt ra cho giáo dục các nước những yêu cầu và nhiệm vụ chung, nhằm hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, nhằm hòa nhập theo hướng “thống nhất trong đa dạng”, “nhất thể hóa” và “tôn trọng sự khác biệt”. Tổ chức khoa học giáo dục thế giới UNESCO cũng đã đề xướng mục đích học tập: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình”. Việc đưa những văn bản thuộc thể loại văn nghị luận – dạng văn bia thời trung đại vào chương trình Ngữ văn bậc trung học hoàn toàn phù hợp với xu hướng giáo dục trên. Văn bia là một thể văn nghị luận. 
Đối với học sinh THPT, các văn bản dạng văn bia không phải là xa lạ với các em trong đời sống thực tế. Khai thác văn bản thuộc thể loại này không chỉ giúp các em nhận thức và hiểu sâu sắc được người hiền tài có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một dân tộc mà còn mang đến cho các em ý nghĩa, hướng giáo dục cùng với những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn về vai trò của thế hệ trẻ đối với sự tỏa sáng của dân tộc trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Thuận lợi
- Về phía văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung): 
+ Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội) – trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. Nhiều học sinh đã đến thăm quan nơi này và đã có được ấn tượng đầu tiên về những bài văn bia.
+ Văn bản thuộc thể loại nghị luận – dạng văn bia – một dạng văn mà học sinh thường bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày ở các nghĩa trang, chùa chiền, bảo tàng, một số con đường có các tượng đài tưởng niệm Do vậy, học sinh phần nào đã hiểu được vai trò, tác dụng của việc dựng văn bia.
- Về phía học sinh: Học sinh đều đã được trang bị một phần nhất định những hiểu biết chung về văn bản nhật dụng và đọc – hiểu một số văn bản nhật dụng viết bằng phương thức lập luận từ cấp THCS. 
- Về phía giáo viên: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với nghề. Trong mỗi bài giảng về văn bản nhật dụng nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, tôi luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để có được những phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cao cho học sinh.
2.2. Khó khăn
- Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung) là văn bản viết bằng chữ Hán thuộc thời kì văn học trung đại được xếp vào bài đọc thêm trong chương trình Ngữ văn 10. Chính vì vậy, học sinh thường mang tư tưởng học để biết, ít có sự tìm tòi, nghiên cứu sâu sắc. 
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp chung cho một văn bản văn học
Căn cứ vào thực trạng trên, để việc học văn bản nhật dụng đạt kết quả cao hơn, tôi xin nêu ra một số giải pháp sau:	
3.1.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự bùng nổ của thông tin, khoa học, kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Do vậy, chúng ta phải dạy học sinh phương pháp học và lĩnh hội kiến thức. Trong các phương pháp học thì cỗt lõi là phương pháp tự học. Khi học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội.
Vấn đề phát triển tự học trong trường THPT đó là không chỉ tự học ở nhà sau bài đã học trên lớp, mà còn tự học cả những bài mới trước khi đến lớp, tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV
Vì vậy đối với mỗi văn bản đọc thêm nói riêng, môn Ngữ văn nói chung, giáo viên cần hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. Cách soạn có thể theo trình tự sách giáo khoa kết hợp với mục đích dạy học của người thầy, chất lượng giờ dạy sẽ cao hơn rất nhiều.
3.1.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản theo hướng sáng tạo
Trước khi tìm hiểu văn bản bao giờ giáo viên cũng cho học sinh đọc một vài lần nhưng mới chỉ ở mức độ yêu cầu: rõ ràng, lưu loát là đủ. Trong quá trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, chúng ta nhận thấy bản thân việc đọc có nhiều cấp độ: cấp độ thứ nhất là đọc thông thường (đọc thuộc không vấp váp về ngữ âm, nghĩa từ, biết ngừng giọng đúng chỗ). Cấp độ thứ hai là đọc kĩ, đọc sâu, biết được cách hành văn, sắp xếp ý, dụng ý trong dùng từ, ngắt câu. Cấp độ thứ ba là đọc - hiểu thông điệp mà văn bản gửi đến cho người đọc. Nhưng quan trọng hơn đọc văn còn là để cảm, để thưởng thức, để tự phát triển bản thân. Trong quá trình đọc, học sinh phải tìm được cái nghĩa mà tác giả thể hiện kín đáo trong văn bản, tiến thêm một bước, tìm thấy điều mà người đọc trước chưa thấy, đó mới thực sự là đọc sáng tạo. Do đó cần rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc theo từng cấp độ từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp thì mới có kết quả.
Từ việc nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của khâu đọc văn bản, chúng ta cần giúp học sinh đọc – hiểu văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung) theo đúng đặc trưng thể loại, nhận thấy được tính nhật dụng của nó để có những định hướng tốt cho bản thân và xã hội.
3.1.3. Giải pháp 3: Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học
- Theo chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, SGK Ngữ văn THPT biên soạn trên nguyên tắc dạy học tích hợp và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập. Như vậy trong quá trình dạy và học, giáo viên phải lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh các đơn vị kiến thức. Để giờ dạy trên lớp thực sự có hiệu quả, trước hết giáo viên gợi cho học sinh có thể vận dụng những hiểu biết, những kiến thức đã được trang bị ở cấp dưới để làm cơ sở cần thiết trong việc tìm hiểu tác phẩm. Thứ hai là sử dụng phương pháp đàm thoại, nêu câu hỏi có tính chất gợi mở, đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề để phát huy tính sáng tạo và khả năng phát hiện của học sinh vừa nhằm phát triển năng lực tư duy, vừa tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. Thứ ba cần có sự liên hệ giữa bài học và thực tế để học sinh thấy được tính nhật dụng của văn bản và vai trò quan trọng của nó đối với cuộc sống.
- Giáo viên tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tăng cường kết hợp hình thức học tập cá thể với học tập hợp tác.
Tuỳ từng đơn vị kiến thức và mục đích dạy học, giáo viên tổ chức học sinh hoạt động độc lập hay hoạt động hợp tác (theo tổ, nhóm). Hoạt động độc lập giúp học sinh được bộc lộ, khẳng định ý kiến, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Hoạt động hợp tác (mỗi tổ, nhóm từ 4, 6 đến 8 người) làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Với cách hoạt động này giúp học sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong hoạt động xã hội.
3.1.4. Giải pháp 4: Đổi mới việc sử dụng thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu trong triển khai chương trình, SGK nói chung và đặc biệt là triển khai đổi mới phương pháp dạy và học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh.
Trong mỗi giờ dạy về phân môn Đọc văn nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, việc kết hợp linh hoạt giữa phương tiện dạy học truyền thống (SGK, giáo án, bảng phụ, tranh ảnh  ) và phương tiện nghe nhìn như băng hình, các CD, máy chiếu hắt, máy chiếu đa năng, máy vi tính, các thiết bị hiện đại sẽ tăng hiệu quả giờ dạy - học. Đặc biệt các phương tiện dạy - học hiện đại, cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin góp phần đổi mới cách dạy, cách học, đổi mới phương pháp dạy học, gây hứng thú cho học sinh.
3.2. Một số biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quả dạy-học văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của tác giả Thân Nhân Trung
Để thực hiện tốt các giải pháp trên, qua tiết 63 - Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung, tôi xin đưa ra một số biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện như sau:
1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị bài ở nhà
Trong mỗi tiết học về Đọc văn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh soạn bài theo cách sau:
- Học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi chung cả phần soạn bài và phần kiến thức học trên lớp. 
- Cách soạn bài: Chia đôi vở, phần bên trái (hoặc bên phải) chuẩn bị bài soạn ở nhà theo câu hỏi Sách giáo khoa (SGK), phần vở còn lại để bổ sung những thông tin cần thiết khi học trên lớp. 
Ví dụ: 
 Đọc văn - Tiết 63: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
 (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba)
 - Thân Nhân Trung -
Phần soạn bài
Phần ghi bổ sung
Câu 1: Hiền tài có vai trò quan trọng đối với nước ta như:
Câu 2: Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau:
Câu 3: Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ:
Câu 4: Sơ đồ kết cấu của bài văn bia là:
Cách làm này có nhiều ưu điểm: học sinh đã nắm được một phần cơ bản của bài học mới; tiết kiệm thời gian trên lớp bằng việc chỉ bổ sung những kiến thức cần thiết từ phía giáo viên và bạn bè; cùng một lúc kết hợp cả kiến thức chuẩn bị ở nhà với kiến thức trên lớp, tiện ích cho việc học bài mới hay bài cũ; phát huy được tính tự học, tích cực của học sinh.
2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh đọc – tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm theo hướng sáng tạo
2.1. Yêu cầu chung
- Cần định hướng ngay từ đầu cho học sinh về việc tìm hiểu văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung): chỉ tìm hiểu những nét chính, đặc trưng nhất trên cơ sở câu hỏi của SGK vì đây là tiết đọc thêm. 
- Trong phần Tiểu dẫn học sinh phải nắm được những nét chính về tác giả và văn bản (vị trí, thời gian sáng tác, thể loại).
- Học sinh không chỉ đọc đúng từ ngữ, giọng điệu mà còn phải làm toát lên được cảm xúc, tâm tư tình cảm của tác giả thể hiện qua văn bản, phải nghiền ngẫm để bước đầu nắm được ý nghĩa của văn bản. 
2.2. Yêu cầu cụ thể
a. Tạo tâm thế, tình huống cho học sinh ngay từ lời dẫn vào bài mới
Đây là văn bản mang tính nhật dụng nên giáo viên (GV) cần có lời dẫn vào bài sao cho khơi gợi được những tri thức mà học sinh đã được lĩnh hội từ đời sống thực tế.
Ví dụ: 
GV có thể dẫn vào bài mới như sau:
Câu hỏi : Ở nơi em đang sinh sống, em đã từng bắt gặp những địa điểm nào có đặt bia đá? Em hiểu văn bia (bi kí) là gì?
Định hướng trả lời: Nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân Văn bia (bi kí) là văn kí khắc trên bia đá nhằm ghi chép những việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền đời sau.
GV dẫn vào bài mới: Văn bia có ba loại chính: Bia ghi công đức, bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc, bia lăng mộ. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một văn bản khắc trên bia đá, tiêu biểu cho loại bia công đức, không chỉ có ý nghĩa về mặt văn hoá mà còn mang giá trị văn học: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) Thân Nhân Trung .
b. Hướng dẫn học sinh đọc – tìm hiểu chung về văn bản
Các bước tiến hành:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Câu hỏi 1: Trường Đại học đầu tiên của nước ta có tên gọi là gì, đặt ở đâu?
- GV cho học sinh xem ảnh Văn Miếu Quốc Tử Giám, hàng văn bia tiến sĩ.
- GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn SGK trang 31.
Câu hỏi 2: Trình bày nội dung chính trong phần Tiểu dẫn?
GV: nhấn mạnh, mở rộng một số từ ngữ: văn chương, thời Hồng Đức...và khẳng định đây là văn bản mang tính nhật dụng cao (hay còn gọi là văn bản nhật dụng)
GV mở rộng kiến thức: 
* Bia ghi công đức: thường có 3 phần:
\ Tự (kể): nêu lí do, quá trình làm bia, sự tích nhân vật được khắc vào bia (phần quan trọng nhất)
\ Minh (ghi nhớ): viết bằng văn vần tóm lược nội dung tự sự ở trên để người đọc dễ ghi nhớ
\ Phần ghi ngày tháng, họ tên người làm bia được viết bằng văn xuôi
Câu hỏi 3: Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba thuộc loại Bia ghi công đức, theo em đoạn trích trong SGK thuộc phần thứ mấy của tác phẩm?
- GV gọi HS đọc
Câu hỏi 4: Văn bản cần đọc với giọng như thế nào?
-> giọng bình tĩnh, đĩnh đạc, trang trọng.
- GV hướng dẫn HS xem chú thích từ khó.( Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba viết bằng tiếng Hán, đây là bản dịch)
Câu hỏi 5: Xác định hệ thống luận điểm trong văn bản? Luận điểm nào quan trọng nhất? Vì sao?
I/ Đọc – tìm hiểu chung
Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tự Hậu Phủ.
- Quê: làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Đỗ tiến sĩ năm 1469, nổi tiếng về văn chương.
- Là phó nguyên soái trong hội Tao đàn do Lê Thánh Tông sáng lập.
 2. Văn bản
- Vị trí: thuộc phần thứ hai của Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (1442), là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội).
(Trước phần trích: có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều chú ý bồi dưỡng hiền tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ.
 Cuối phần trích: là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442)
- Thời gian sáng tác: năm 1484 thời Hồng Đức.
- Thể loại: nghị luận -> bi kí (văn bia) (thể loại văn học trung đại)
-> Chú ý một số từ cần ghi nhớ như:
Hiền tài, nguyên khí, thánh đế minh vương, khoa danh,
- Hệ thống luận điểm:
+ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (tầm quan trọng và ý nghĩa của hiền tài đối với đất nước).
+ Những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thánh đế minh vương đối với hiền tài.
+ Ý nghĩa việc khắc bia tiến sĩ.
Trong đó, luận điểm 1 là gốc, là cơ sở; luận điểm 3 có ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhất.
3. Biện pháp 3: Phát huy tính tích cực của học sinh trong đọc – hiểu văn bản
3.1. Yêu cầu chung
- Với tinh thần “lấy học sinh làm trung tâm”, người thầy đóng vai trò tổ chức cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Đồng thời, tạo không khí học tập sôi nổi, thoải mái, khơi dậy tính tích cực chủ động học tập của học sinh trong quá trình đọc – hiểu văn bản.
 - Tổ chức hệ thống câu hỏi đi từ nhận biết đến vận dụng ở mức độ cao, vừa đảm bảo kiểm tra được kiến thức cơ bản của học sinh vừa kích thích được tính sáng tạo và khả năng độc lập suy nghĩ của học sinh. 
3.2. Yêu cầu cụ thể 
Các bước tiến hành:
- Đây là một văn bản nghị luận thuộc thời kì văn học trung đại, vì vậy ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo hệ thống luận điểm đã nêu, không nên chia theo bố cục từng phần để tìm hiểu. Dựa trên hệ thống câu hỏi, cho học sinh thảo luận và trả lời.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Câu hỏi 1: Vai trò quan trọng của hiền tài được tác giả khẳng định như thế nào? 
Câu hỏi 2: Em hãy giải thích ý nghĩa của câu nói Hiền tài là nguyên khí của quốc gia?
Câu hỏi 3: Tác giả đã phát triển luận điểm trên ra sao?
Câu hỏi 4: Nhận xét về nghệ thuật lập luận trong luận điểm này?
Câu hỏi 5: Các thánh đế minh vương đã làm gì để khuyến khích hiền tài? Em có nhận xét gì về những việc làm này?
Câu hỏi 6: Tại sao làm thế “mà vẫn cho là chưa đủ”?
Câu hỏi 7: Vậy việc phải tiếp tục làm là gì?
Câu hỏi 8: Ý nghĩa của việc khắc bia đá đề danh? Có phải chỉ chuộng văn suông, ham tiếng hão không?
- GV cho học sinh thảo luận nhóm câu hỏi 9: mỗi nhóm là 1 bàn.
Câu hỏi 9: Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì ?
II/ Đọc – hiểu văn bản
1. Luận điểm 1: Vai trò của hiền tài đối với quốc gia
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
+ Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đức lớn.
+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
-> người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
- Mối quan hệ giữa hiền tài với thịnh suy của đất nước:
+ Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao
+ Ngược lại: nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. 
-> Nghệ thuật: Cách lập luận theo kiểu diễn dịch bằng cách so sánh, đối lập để thấy chân lí rõ ràng hiển nhiên.
2. Luận điểm 2: Chính sách của đế vương đối với hiền tài
* Việc đã làm:
- Các nhà nước phong kiến Việt Nam: các triều đại Lí, Trần, Lê đã thể hiện sự quý trọng hiền tài, khuyến khích hiền tài, đề cao kẻ sĩ, quý chuộng không biết thế nào là cùng, ban ân lớn mà vẫn không cho là đủ: 
+ đề cao danh tiếng
+ ban chức tước, cấp bậc (trạng nguyên, thái học sinh, tiến sĩ)
+ bảng vàng, ban yến tiệc, mũ áo, vinh quy bái tổ về làng (võng anh đi trước võng nàng theo sau)
 -> Đây là những việc làm đúng, tốt
 -> Nhưng như thế vẫn chưa đủ vì chỉ mang danh ngắn ngủi một thời lừng lẫy, mà không lưu truyền được lâu dài.
 * Việc tiếp tục làm: 
- Khắc bia tiến sĩ đề danh, lưu truyền mãi mãi.
3. Luận điểm 3: Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
+ Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.
+ Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
+ Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho hiền tài nảy nở, đất nước hưng thịnh, phát triển: rèn giũa danh tiếng cho kẻ sĩ phu, củng cố mệnh mạch (huyết mạch quan trọng) cho nhà nước.
4. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ 
- Ở mọi thời đại, hiền tài luôn là nguyên khí của quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài.
- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước (cần lưu ý là triều đại Lê Thánh Tông rất quý trọng hiền tài, biết dùng nhân tài nên cũng là triều đại hoàng kim nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách hàng đầu, trọng dụng nhân tài, phát triển con người thế kỉ XXI. 
- Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
- Sau khi tìm hiểu văn bản, GV cần hướng dẫn HS tổng kết về giá trị của 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_van_ban_hien.doc
  • docBẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT.doc
  • docBIA SKKN.doc
  • docDANH MỤC SKKN ĐÃ VIẾT.doc
  • docMUC LUC.doc