SKKN Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Ngữ văn 10

SKKN Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Ngữ văn 10

 Môn Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay được biên soạn theo hướng tích hợp. Môn Văn không chỉ đảm nhận chức năng mang đến cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ, rung động trước cái đẹp, hướng tới giá trị Chân, Thiện, Mĩ. Hơn hết hiện nay môn Văn còn có chức năng giáo dục kĩ năng sống. Môn Văn được đánh giá là môn học có khả năng giáo dục kĩ năng sống nhiều nhất trong các môn học ở nhà trường phổ thông. Trong số các kĩ năng sống cần trang bị cho con người hiện đại là kĩ năng giao tiếp, mà môn tiếng Việt là môn học trực tiếp dạy cho học sinh khả năng giao tiếp cũng như thực hành giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp trong đời sống hàng ngày.

 Tuy nhiên thực tế dạy và học môn Ngữ văn ở trường phổ thông lại cho thấy: phân môn Tiếng Việt chưa được thực sự quan tâm, chú trọng bằng cách giờ đọc văn hay làm văn. Làm cho học sinh “ngán” học môn Tiếng Việt, giờ học trở nên khô khan, không phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh cũng như tầm quan trọng, lợi ích từ phân môn này mang lại.

 Bài: “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” là bài học mở đầu cho hệ thống các bài học về phong cách ngôn ngữ từ lớp 10 đến lớp 12, bao gồm 2 tiết ( tiết 34 và tiết 41 theo phân phối chương trình). Có nghĩa, đây là bài học mang tính chất định hướng cho những bài học về phong cách ngôn ngữ ở những lớp tiếp theo, đi theo một cách tiếp cận nhất định một “công thức” . Vì thế, việc làm cho HS hứng thú và quan tâm tới hệ thống bài học này là rất quan trọng.

 Từ thực tế đó việc đưa ra giải pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Ngữ văn 10, giúp học sinh hứng thú hơn với bài học, áp dụng những kiến thức đó vào thực tế giao tiếp trong cuộc sống hiệu quả hơn, trở thành người có kĩ năng giao tiếp tốt .

 

doc 16 trang thuychi01 10653
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Ngữ văn 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
 Môn Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay được biên soạn theo hướng tích hợp. Môn Văn không chỉ đảm nhận chức năng mang đến cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ, rung động trước cái đẹp, hướng tới giá trị Chân, Thiện, Mĩ. Hơn hết hiện nay môn Văn còn có chức năng giáo dục kĩ năng sống. Môn Văn được đánh giá là môn học có khả năng giáo dục kĩ năng sống nhiều nhất trong các môn học ở nhà trường phổ thông. Trong số các kĩ năng sống cần trang bị cho con người hiện đại là kĩ năng giao tiếp, mà môn tiếng Việt là môn học trực tiếp dạy cho học sinh khả năng giao tiếp cũng như thực hành giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp trong đời sống hàng ngày.
 Tuy nhiên thực tế dạy và học môn Ngữ văn ở trường phổ thông lại cho thấy: phân môn Tiếng Việt chưa được thực sự quan tâm, chú trọng bằng cách giờ đọc văn hay làm văn. Làm cho học sinh “ngán” học môn Tiếng Việt, giờ học trở nên khô khan, không phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh cũng như tầm quan trọng, lợi ích từ phân môn này mang lại.
 Bài: “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” là bài học mở đầu cho hệ thống các bài học về phong cách ngôn ngữ từ lớp 10 đến lớp 12, bao gồm 2 tiết ( tiết 34 và tiết 41 theo phân phối chương trình). Có nghĩa, đây là bài học mang tính chất định hướng cho những bài học về phong cách ngôn ngữ ở những lớp tiếp theo, đi theo một cách tiếp cận nhất định một “công thức” . Vì thế, việc làm cho HS hứng thú và quan tâm tới hệ thống bài học này là rất quan trọng.
 Từ thực tế đó việc đưa ra giải pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Ngữ văn 10, giúp học sinh hứng thú hơn với bài học, áp dụng những kiến thức đó vào thực tế giao tiếp trong cuộc sống hiệu quả hơn, trở thành người có kĩ năng giao tiếp tốt .
2. Mục đích nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu nhằm xác định những vấn đề có tính chất lí thuyết về những biện pháp nâng cao hiêụ quả dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, giúp học sinh hứng thú hơn với môn học, rèn luyện cho mình kĩ năng giao tiếp, vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống
Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiêụ quả dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt sẽ giúp người viết có được cái nhìn đúng đắn, sâu sắc và toàn diện về các biện pháp dạy học này. Từ đấy áp dụng dạy để các bài phong cách ngôn ngữ khác được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
 Đề tài này nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiêụ quả dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt .
 * Phạm vi
- Lớp thực nghiệm 10C2, lớp đối chứng 10C3 ,Trường THPT Thạch Thành 2 ( Năm học 2016- 2017)
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Đọc tài liệu
- Tham khảo tài liệu để thu thập kiến thức và cũng đề ra hướng giải quyết cho đề tài, một số tài liệu đã đọc.
4.2 Điều tra
- Phát phiếu trả lời trắc nghiệm để tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh với môn học để tìm cách khắc phục.
4.3 Đọc bài kiểm tra
- Đọc bài kiểm tra nắm được mức độ hiểu bài của học sinh.
4.4 Tổ chức diễn đoạn hội thoại và các trò chơi 
 Nhằm tái hiện lại các ví dụ sách giáo khoa cũng như các tình huống từ thực tế đời sống, học sinh từ những trò chơi có thể rút ra đặc điểm của phong cách ngôn ngữ.
4.5 Phát phiếu tư liệu.
 - Là những phiếu tư liệu dùng làm dẫn chứng, tư liệu cho bài học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
 Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
 Do yêu cầu của thực tế cuộc sống, người ta chia ra các phong cách ngôn ngữ khác nhau, tùy vào mục đích giao tiếp. Khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ đúng với phong cách ngôn ngữ, việc giao tiếp sẽ đạt hiệu quả cao nhất . Trong chương trình tiếng Việt THPT , sẽ cung cấp cho học sinh các loại phong cách ngôn ngữ cụ thể là:
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Phong cách ngôn ngữ hành chính 
 Trong đó, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách ngôn ngữ sử dụng trong đời sống hàng ngày nên là phong cách ngôn ngữ được mọi đối tượng sử dụng và dùng nhiều nhất trong cuộc sống. Vì thế nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
 Giải pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” , nhằm giải quyết những vấn đề nêu trên.
2.Thực trạng dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở trường THPT 
 Những năm gần đây, việc giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT có chuyển biến theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Trong quá trình dạy học, dự giờ, chúng tôi nhận thấy những nỗ lực đáng kể trong việc thay đổi cách dạy của giáo viên. Tuy nhiên , khi dạy bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nói riêng và phân môn tiếng Việt nói chung tôi thấy vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục. 
 2.1.Về giáo viên
 Phần lớn giáo viên chỉ chú trọng dạy học phân môn Đọc văn và Làm văn mà ít có sự đầu tư cho phân môn tiếng Việt. Chính vì vậy khi dạy bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt giáo viên thường dạy” chay”, ít có sự chuẩn bị các sơ đồ, bảng biểu, thiết bị âm thanh để minh hoạ trong bài học.
Khi dạy bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt giáo viên thường sử dụng phương pháp cũ như hỏi -đáp, cung cấp khái niệm nên không gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Một trong những phương pháp thường sử dụng khi dạy học tiếng Việt nói chung và bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nói riêng đó là thảo luận nhóm. Tuy nhiên, phương pháp này ít đươc giáo viên sử dụng , hoặc khi sử dụng còn nhiều lúng túng.
 2.2. Về học sinh
 Bản thân môn Tiếng Việt vốn khó với nhiều kiến thức về ngôn ngữ trừu tượng khó hiểu với các em ,giờ học khô khan nên không phát huy được hứng thú, tính tích cực chủ động của học sinh . Hơn nữa, học sinh cũng ít được tham gia các buổi ngoại khoá để rèn luyện và phát huy khả năng giao tiếp của mình.
 Qua điều tra học sinh 2 lớp: 10C3, 10C4 ở trường THPT Thạch Thành 2 (Năm học 2015 – 2016) cho thấy:
Hơn 60% học sinh có câu trả lời là không thích học hoặc không hứng thú lắm với môn tiếng Việt.
Hơn 50% học sinh có câu trả lời không thích hoặc không hứng thú lắm với bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Kết quả sau khi học bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt qua khảo sát ở một số lớp trong năm học 2015- 2016 chưa cao, cụ thể ở 2 lớp như sau:
Điểm
LỚP
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
TừTB trở lên
Tỉ lệ
TừTB trở xuống
Tỉ lệ
10C3
40 40
 4
75 10
 20
6
0
34
85%
6
25 15%
 10C4
42 42
12 5
12 13	
 18 
6
0
36
86%
6
 14%
 3. Giải pháp thực hiện
 Bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở lớp 10 THPT được chia làm 2 tiết: (tiết 34 và 41 theo phân phối chương trình ở học kì I). Với 2 tiết này giáo viên cần cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, từ đó nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh. Vì vậy, Người thực hiện đề tài này cần thực hiện các giải pháp sau:
3.1. Học sinh “diễn” lại đoạn hội thoại trong sách giáo khoa.
- Mục đích nhằm tìm hiểu : Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt 
- Cách thực hiện: giáo viên phân công cho 5 học sinh chuẩn bị trước và đóng vai các nhân vật: Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, bác hàng xóm.
- Học sinh sẽ “diễn” vào tiết học, xem bục giảng là bối cảnh khu tập thể X.
- Yêu cầu: học sinh thể hiện đúng giọng điệu, thái độ nhân vật.
- Giáo viên phân tích:
* Nhân tố tham gia giao tiếp
- Không gian: Khu tập thể X
- Thời gian: buổi trưa.
- Nhân vật giao tiếp
+ Nhân vật chính: Lan, Hùng, Hương: có quan hệ bạn bè.
+ Nhân vật phụ: mẹ Hương, hàng xóm.
- Nội dung giao tiếp: Gọi Hương đi học.
- Mục đích: Đến lớp đúng giờ.
* Đặc điểm ngôn ngữ
- Giọng điệu: đa dạng; gào lên, nói to, nhẹ nhàng, ôn tồn.
 -Từ ngữ: Từ khẩu ngữ ( chúng mày, ngủ ngáy, chậm như rùa)
- Dùng: trợ từ, thán từ.(ơi !, đi !, với !, à ! )
 - Câu: Ngắn gọn, tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán. ( Đây rồi, ra đây rồi !)
* Ngôn ngữ sinh hoạt là gì ?
 Lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
3.2. Lấy dẫn chứng sinh động, phân tích các tình huống ngôn ngữ trong đời sống.
- Mục đích: Tìm hiểu các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở ba dạng cơ bản, giáo viên sẽ lấy ví dụ ở ba dạng đó
+ Thứ nhất: giáo viên đối thoại với học sinh về một chủ đề, hoặc phân tích tình huống ngôn ngữ trong cuộc sống: có thể hỏi chuyện ngẫu nhiên với một học sinh nào đó trong lớp về hoàn cảnh gia đình như: nhà có mấy chị em? Ở nhà thích làm gì ? Thời gian học, giải trí sắp xếp như thế nào ? . . .
 Từ thảo luận đó có thể kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng nói (đối thoại, độc thoại)
+ Thứ hai: Dẫn chứng một đoạn trong Nhật kí của Đặng Thùy Trâm: giáo viên phát đoạn trích về Nhật kí Đặng Thùy Trâm cho học sinh tham khảo, phát hiện.
13.4.68
 Một ngày mệt nhọc vô cùng. Ba ca thương nặng vào một lúc. Suốt một ngày đứng bên bàn mổ đầu óc căng thẳng vì những vết thương, vì tiếng khóc xé ruột xé lòng của chú Công (cha Đường) và vì những tin buồn dồn dập.
 Đường đã bị bắt sống trên đường công tác. Cậu bé sôi nổi nhiệt tình ấy không hiểu có chịu nổi những đòn tra tấn của quân thù hay không. Thương Đường vô tận. Lá thư viết gửi Đường vậy là chưa đến nơi. Người cầm thư đã chết còn người nhận thư thì bị bắt!...
20.5.68
 Tiễn chân những bệnh nhân lên đường trở về đội ngũ chiến đấu, lẽ ra chỉ là niềm vui, vậy mà cả người đi lẫn người ở đều buồn thấm thía. Hơn một tháng nằm lại bệnh xá, những bệnh nhân ấy đã gắn bó với mình không phải chỉ là tình thương giữa người thầy thuốc với bệnh nhân mà trong tình cảm ấy có cả nỗi cảm thông sâu sắc giữa những người bạn. Hôm nay họ đi rồi, người ra đi còn nhớ chăng những đêm dài trò chuyện những đêm mình đi trực. Nhớ chăng những buổi cả cơ quan đi cõng gạo họ đã cùng mình xử trí một ca thương, họ làm như những nhân viên thực thụ, đêm đến trong ánh đèn dầu họ ngồi hí hoáy lau dụng cụ những ngày ấy vui sao! Bao giờ gặp lại nhau và có còn được gặp nhau không hở những người bạn mến thương?
20.7.68
Những ngày bận rộn công tác dồn dập, thương nặng, người ít, mọi người trong bệnh xá đều hết sức vất vả. Riêng mình trách nhiệm càng nặng nề hơn bao giờ hết, mỗi ngày làm việc từ sáng tinh mơ cho đến đêm khuya. Khối lượng công việc quá lớn mà người không có nên một mình mình vừa phụ trách bệnh xá, vừa lo điều trị, vừa giảng dạy. 
 Từ đoạn nhật kí của Đặng Thùy Trâm, giáo viên có thể cho học sinh dẫn đến kết luận phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở dạng viết: nhật kí, thêm nữa là những bức thư từ, hồi ức cá nhân. . .
+ Thứ ba: Dẫn đoạn đối thoại của Đăm Săn và Mtao Mxây trong đoạn trích: “Chiến thắng Mtao Mxây”
Đăm Săn: Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây ! Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta đấy !
Mtao Mxây: Ta không xuống đâu, diêng ơi. Tay ta còn bận ôm vợ hai chúng ta trên này cơ mà.
Đăm Săn: Xuống, diêng ! Ngươi không xuống ư ? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của nhà ngươi ta chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của nhà ngươi cho mà xem !
Mtao Mxây: Khoan, diêng, khoan ! Để ta xuống. Ngươi không được đâm ta khi ta đi đang đi xuống đó, nghe !
Đăm Săn: Sao ta lại đâm ngươi khi ngươi đang đi xuống nhỉ ? Ngươi xem, đến con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là !
Mtao Mxây: Ta sợ ngươi đâm khi ta đang đi lắm.
Đăm Săn: Sao ta lại đâm ngươi khi ngươi đang đi xuống nhỉ ? Ngươi xem đến con trâu trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là.
 Từ dẫn chứng đó, giáo viên phân tích cho học sinh rõ và đi đến kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt còn biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: xuất hiện trong tác phẩm văn học ( kịch, tiểu thuyết, truyện ngắn. . .)
*Kết luận cho bài học tiết 1: Ngôn ngữ sinh hoạt sử dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày, nhằm trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống, học sinh cần nhớ các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt: dạng nói, dạng viết, dạng lời nói tái hiện. Từ đó phải biết vận dụng vào trong giao tiếp hàng ngày.
3.3. Học sinh diễn một đoạn hội thoại do học sinh tự sáng tạo từ một tình huống trong đời thường.
- Mục đích đi đến kết luận: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể
- Cách thực hiện: giáo viên cho học sinh tự chọn một tình huống giao tiếp trong đời sống ( thời gian thực hiện không quá ba phút) như: rủ bạn đi xen phim, bất ngờ gặp tai nạn giao thông trên đường đi học . . .
- Giáo viên phân tích so sánh với ngữ liệu trong sách giáo khoa tiết trước.
 + Biểu hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
+ Địa điểm thời gian cụ thể: Buổi trưa, khu tập thể X.
+ Có người nói, người nghe cụ thể: Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, bác hàng xóm.
+ Có mục đích cụ thể: Gọi Hương đi học đúng giờ.
+ Có cách diễn đạt cụ thể: Dùng từ cảm thán, cầu khiến, khẩu ngữ, tỉnh lược chủ ngữ.
 Tóm lại: Cụ thể về hoàn cảnh, con người, cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.
3.4. Hoạt động nhóm
- Mục đích: Làm rõ tính cảm xúc trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Cách thực hiện
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm
+ Nhóm 1: Học sinh tìm các ví dụ trong thực tế đời sống chứng tỏ mỗi lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu như: giọng thân mật, quát nạt bực bội, thúc giục . . .
+ Nhóm 2: Học sinh tìm những câu mang từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm xúc rõ rệt trong đời sống.
+ Nhóm 3: Học sinh tìm những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc ( câu cầu khiến, câu cảm thán) sử dụng thường ngày trong đời sống hàng ngày.
- Từ những ví dụ qua hoạt động nhóm tìm được giáo viên có thể đi đến kết luận về tính cảm xúc của ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Thời gian cho hoạt động là 3 phút, sau đó đại diện nhóm sẽ trình bày qua những câu cụ thể mà có thể hiện tính cảm xúc theo yêu cầu đã giao cho các nhóm.
+ Ví dụ: Chị ơi, đi chợ nhanh nhanh rồi về nhé ( thân mật, gần gũi)
Nhanh lên nào, chậm giờ mất ( thúc giục)
Hãy hứa là mẹ không được đi đâu nhé ! ( cầu khiến)
Trời ơi là trời ! con với chả cái! Sao khổ cái thân tôi thế này ! ( cảm thán)	, 
 -Từ đó giáo viên có thể kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt giàu tính cảm xúc, không một lời nói nào nói ra trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt lại không mang tính cảm xúc. -Học sinh phải biết vận dụng tính cảm xúc trong lời nói hàng ngày để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất.
3.5. Trò chơi: “Đoán tên bạn qua giọng nói” 
- Mục đích: Hướng tới kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt mang tính cá thể.
- Cách thực hiện: 
 + Giáo viên sẽ chọn một học sinh là người đoán tên bạn qua giọng nói, học sinh đó sẽ bịt mặt, đứng quay mặt vào bảng, giáo viên sẽ trò truyện với một học sinh bất kì, không cho biết tên, giáo viên sẽ hỏi người bịt mặt tên bạn là gì. 
 + Tiếp tục trò chơi nhằm kết luận ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể, giáo viên có thể cho học sinh nghe các đoạn thu âm giọng nói của các MC ở các miền: Bắc, Trung, Nam và thu âm giọng nói của nhiều lứa tuổi, giới tính để tiếp tục các trò chơi.
Nghe giọng đoán người miền nào.
Nghe giọng đoán tuổi
- Từ đó kết luận: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể. Mỗi người có vốn từ ngữ ưa dùng riêng, có những cách nói riêng, qua giọng nói có thể đoán được lời nói của ai, tuổi tác, giới tính, người quen hay người lạ . . .
- Lời nói chính là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người để phân biệt người này với người khác, người quen với người lạ, thậm chí người tốt với người xấu.-
- Trong giao tiếp của cuộc sống hàng ngày học sinh cần phải có kĩ năng nhận diện này: qua lời nói có thể đoán biết được con người đó như thế nào bởi xét người đó là một kĩ năng sống quan trọng của con người hiện đại.
- Học sinh có thể lấy những câu ca dao, tục ngữ minh chứng cho: Qua lời nói đoán biết người như thế nào.
3.6. Minh họa các giải pháp bằng giáo án 
Tiết PPCT: 34
Tiếng việt: 
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt , dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày nhất là việc dùng từ, xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ trong văn hóa giao tiếp.
- Giáo dục kĩ năng sống:
+ Tự nhận thức về cách thức giao tiếp của cá nhân trong các tình huống sinh hoạt đời thường.
+Trình bày suy nghĩ, ý tưởng về đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với mục đích, đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp.
3. Thái độ
- Thể hiện là người có văn hóa trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị bài học:
- GV: SGK,SGV, Các tư liệu làm ví dụ
- HS: SGK, vở ghi, vở soạn, tiết mục diễn lại đoạn hội thoại.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Bài: “Đặc đểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết”.
- Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Đáp án: 
 Đặc điểm
 Ngôn ngữ nói
 Ngôn ngữ viết
Phương tiện 
ngôn ngữ.
 Âm thanh, lời nói
 Chữ viết
Tình huống
giao tiếp
- Các nhân vật tiếp xúc trực tiếp, 
luân phiên nhau trong vai nói và 
vai nghe.
- Người nói ít có điều kiện lựa chọn phương tiện ngôn ngữ.
- Người nghe lĩnh hội kịp thời nên ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích kĩ.
- Người viết / người đọc tiếp xúc gián tiếp, không đổi vai.
- Người đọc có điều kiện nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.
- Tồn tại trong phạm vi không gian rộng và thời gian dài.
Phương tiện
 Phụ trợ
 Ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói ...
Hệ thống dấu câu, kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, sơ đồ bảng biểu...
Từ, câu 
văn bản
 - Từ ngữ được sử dụng khá phong phú, mang tính khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, các từ ngữ chêm xen, đưa đẩy.
 - Dùng câu tỉnh lược, có khi rườm rà.
 - Văn bản không thật chặt chẽ, mạch lạc.
- Từ ngữ: Được lựa chọn, sử dụng từ ngữ phù hợp với phong cách. Tránh sử dụng những từ ngữ mang tính khẩu ngữ và tính địa phương.
- Câu: Câu dài, nhiều thành phần.
- Văn bản: Mạch lạc, chặt chẽ.
3. Bài mới
*Giới thiệu bài: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái 
niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
GV: Cho những HS đã chuẩn bị diễn lại 
đoạn hội thoại.
? Cuộc hội thoại diễn ra ở không gian, thời gian nào.
? Nhân vật giao tiếp gồm những ai có quan hệ với nhau như thế
nào.
? Nhận xét cách dùng từ trong đoạn đối thoại giữa các nhân 
vật.
GV: nhận xét phần trả lời của HS.
? Vậy: Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng biểu hiện 
của ngôn ngữ sinh hoạt.
-GV: GV đối thoại với HS về một chủ đề: có thể hỏi chuyện ngẫu nhiên với một HS nào đó trong lớp về hoàn cảnh gia đình như: nhà có mấy chị em, ở nhà thích làm gì, thời gian học, giải trí sắp xếp như thế nào . . . 
? Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở dạng nào.
HS trả lời
GV: GV phát cho HS phiếu có đoạn trích trong Nhật kí Đặng Thùy Trâm . 
Yêu cầu tìm những từ ngữ mang phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
? Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở dạng nào ?
GV: Lấy dẫn chứng trong đoạn trích: 
Chiến thắng Mtao Mxây và một số tác phẩm khác.
? Tìm dấu hiệu của phong cách ngôn 
ngữ sinh hoạt.
? Ngôn ngữ sinh hoạt còn biểu hiện ở dạng 
nào
Hoạt động 3: Tổng kết bài học
Hoạt động 4: Luyện tập: 
HS trả lời các câu hỏi phần 
luyện tập.
GV: Giáo dục kĩ năng sống: Khi giao tiếp phải biết lựa chọn ngôn ngữ phù hợp, nhất là sử dụng lời nói sao cho trang nhã.
I. Ngôn ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
a. Tìm hiểu ngữ liệu SGK
* Nhân tố tham gia giao tiếp
- Không gian: Khu tập thể X.
- Thời gian: buổi trưa.
- Nhân vật giao tiếp
+ Nhân vật chính: Lan, Hùng, Hương.
+ Nhân vật phụ: mẹ Hương, bác 
hàng xóm.
- Nội dung giao tiếp: Gọi Hương đi học.
- Mục đích: Đến lớp đúng giờ.
* Đặc điểm ngôn ngữ
- Giọng điệu: đa dạng; gào lên, nói to
, nhẹ nhàng, ôn tồn.
- Từ ngữ: Từ khẩu ngữ ( chúng mày,
ngủ ngáy, chậm như rùa)
- Dùng: trợ từ, thán từ.
- Câu: Ngắn gọn, tỉnh lược chủ ngữ,
câu cảm thán.
* Ngôn ngữ sinh hoạt là gì
 Lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm,

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_day_va_hoc_bai_phong_cach_n.doc