SKKN Một số giải pháp giúp học sinh khối 12 làm tốt bài nghị luận xã hội viết đoạn văn 200 chữ trong đề thi THPT Quốc gia

SKKN Một số giải pháp giúp học sinh khối 12 làm tốt bài nghị luận xã hội viết đoạn văn 200 chữ trong đề thi THPT Quốc gia

Nghị luận xã hội là một trong hai kiểu bài nghị luận trong bộ môn Ngữ Văn ở nhà trường phổ thông. Nếu nghị luận văn học giúp học sinh nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm văn học, đưa ra những ý kiến đánh giá về các vấn đề văn học để từ đó bồi đắp thế giới tâm hồn, tình cảm của mình thì nghị luận xã hội lại giúp học sinh khả năng đưa ra ý kiến, suy nghĩ của bản thân mình trước những hiện tượng đời sống, trước các vấn đề xã hội, những tư tưởng đạo lý để từ đó hình thành ý thức công dân và nhân cách con người. Chất lượng của việc dạy và học làm văn nghị luận xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Học sinh ngày nay phải đối mặt với rất nhiều vấn đề của đời sống xã hội. Sự phát triển của kinh tế, khoa học, công nghệ dẫn đến những thay đổi về giá trị, quan điểm, lối sống, đạo đức. Chính vì thế, đề văn nghị luận xã hội cũng phải đề cập được những vấn đề mới mẻ, phức tạp thường xuyên xuất hiện trong đời sống nói chung và đời sống, tình cảm của học sinh nói riêng để các em được bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình. Mỗi thời đại, mỗi thế hệ thậm chí là mỗi ngày lại có những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới trong công tác giáo dục học sinh.(1)

doc 23 trang thuychi01 11425
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp giúp học sinh khối 12 làm tốt bài nghị luận xã hội viết đoạn văn 200 chữ trong đề thi THPT Quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị luận xã hội là một trong hai kiểu bài nghị luận trong bộ môn Ngữ Văn ở nhà trường phổ thông. Nếu nghị luận văn học giúp học sinh nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm văn học, đưa ra những ý kiến đánh giá về các vấn đề văn học để từ đó bồi đắp thế giới tâm hồn, tình cảm của mình thì nghị luận xã hội lại giúp học sinh khả năng đưa ra ý kiến, suy nghĩ của bản thân mình trước những hiện tượng đời sống, trước các vấn đề xã hội, những tư tưởng đạo lý để từ đó hình thành ý thức công dân và nhân cách con người. Chất lượng của việc dạy và học làm văn nghị luận xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Học sinh ngày nay phải đối mặt với rất nhiều vấn đề của đời sống xã hội. Sự phát triển của kinh tế, khoa học, công nghệ dẫn đến những thay đổi về giá trị, quan điểm, lối sống, đạo đức. Chính vì thế, đề văn nghị luận xã hội cũng phải đề cập được những vấn đề mới mẻ, phức tạp thường xuyên xuất hiện trong đời sống nói chung và đời sống, tình cảm của học sinh nói riêng để các em được bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình. Mỗi thời đại, mỗi thế hệ thậm chí là mỗi ngày lại có những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới trong công tác giáo dục học sinh.(1)
Đầu năm học 2016- 2017 với những yêu cầu trong đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia toàn diện trong lộ trình đổi mới giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo đã thay đổi một số nội dung trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn chuyển thời lượng từ 180 phút xuống còn 120 phút với cấu trúc 2 phần Đọc – hiểu và Làm văn (nghị luận xã hội và nghị luận văn học). Câu nghị luận xã hội chuyển từ yêu cầu viết bài văn thành đoạn văn 200 chữ. Sự thay đổi này là một thực tế yêu cầu phải có những nắm bắt kịp thời cả về phía người thầy cô và học sinh dặc biệt là các em học sinh lớp 12 trong một khoảng thời gian ngắn để đạt được kết quả tốt nhất khi làm bài thi Ngữ Văn trong kì thi THPT Quốc gia. Việc thay đổi này đối với các em học sinh trong nhà trường đặc biệt là với các em học sinh khối 12 chuẩn bị bước vào kì thi cuối cấp, khiến các em gặp nhiều khó khăn trong quá trình học và làm bài. Có không ít giáo viên dạy Ngữ văn và học sinh ngộ nhận đoạn văn là một bài văn ngắn, điều này dẫn tới kết quả làm bài kiểm tra vẫn thấp. Đề bài yêu cầu bàn luận đánh giá một vấn đề đặt ra trong phần đọc – hiểu. Học sinh chỉ có thể làm tốt phần nghị luận xã hội sau khi đã thông hiểu văn bản ở phần đọc hiểu và câu văn trích dẫn yêu cầu nghị luận. Cùng với đó thói quen viết bài nghị luận xã hội khiến các em mắc lỗi dàn trải trong quá trình đi vào thực hành viết đoạn văn. Để các em có thể nắm bắt và thực hiện tốt với những thay đổi trong cấu trúc đề thi và làm tốt phần nghị luận xã hội tôi đã mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh khối 12 làm tốt bài nghị luận xã hội viết đoạn văn 200 chữ trong đề thi THPT Quốc gia”
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, sáng kiến nghiên cứu nhằm giúp các em nắm vững hệ thống kiến thức lí thuyết và rèn luyện kĩ năng thực hành viết đoạn văn nghị luận xã hội, để từ đó làm tốt bài thi THPT Quốc gia.
Thứ hai, thông qua quá trình rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội giúp học sinh nâng cao khả năng trình bày quan điểm của mình, cung cấp vốn tri thức phong phú về các vấn đề xã hội để các em có thể nâng cao nhận thức và kĩ năng sống, sống tốt hơn, biết sống đẹp, hoàn thiện nhân cách của mình.
Thứ ba, là giúp các giáo viên cung cấp tài liệu cho giáo viên ôn tập, luyện thi phần nghị luận xã hội ở nhà trường THPT.
 3. Đối tượng nghiên cứu
 Tập trung vào các kiểu bài nghị luận xã hội đã học và đặc biệt là chương trình lớp 12 với các dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí bám sát cấu trúc đề thi THPT Quốc gia
 4. Phương pháp nghiên cứu
 Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ mà đề tài đề ra chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp thống kê phân loại
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”(1). Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. 
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW, Bộ GD&ĐT đã “Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong trường phổ thông” nhằm kế hoạch triển khai việc đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn.
Để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và xu thế quốc tế, cần đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn nói chung và nhất là ở cấp THPT, bởi nó có tác động trực tiếp đến hai kì thi mang tầm quốc gia đối với học sinh: thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực người học
 Từ năm 2006, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo thay sách giáo khoa môn Ngữ văn, nghị luận xã hội đã được chú trọng hơn trước đây. Nhiều bài kiểm tra trong chương trình có nội dung là nghị luận xã hội. Và từ năm 2008 – 2009 thì nghị luận xã hội đã được đưa vào đề thi tốt nghiệp và đại học cao đẳng chiếm 30% điểm số bài thi. Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài văn ngắn 400 chữ hoặc 600 chữ (đối với học sinh Cao đẳng, Đại học). Các dạng đề nghị luận xã hội xuất hiện thường xuyên là nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Tuy nhiên từ đầu năm học 2016- 2017 với những yêu cầu trong đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia toàn diện trong lộ trình đổi mới giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo đã thay đổi một số nội dung trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn chuyển thời lượng từ 180 phút xuống còn 120 phút với cấu trúc 2 phần Đọc – hiểu và Làm văn (nghị luận xã hội và nghị luận văn học). Câu nghị luận xã hội chuyển từ yêu cầu viết bài văn thành đoạn văn 200 chữ. 
2. Thực trạng vấn đề trước khi sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thuận lợi
Nghị luận xã hội không còn là một vấn đề xa lạ với học sinh trong nhà trường THPT nói chung và học sinh trường Đặng Thai Mai nói riêng. Trong phân môn Làm văn đã có những thời lượng nhất định dành cho học sinh tìm hiểu và rèn luyện các kiểu bài nghị luận xã hội. Ở các bài kiểm tra đánh giá thường xuyên và bài kiểm tra định kì cũng như các bài thi THPT Quốc gia học sinh đã làm quen với dạng đề nghị luận xã khác nhau.
Đối với giáo viên cùng với sự đổi mới phương pháp dạy và các thầy cô đã có sự quan tâm và đầu tư cho dạng bài nghị luận xã hội để giúp các em học sinh có thể nắm vững vấn đề và làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội trong các bài thi, kì thi.
 Khó khăn
 2.2.1. Về phía học sinh
Nhiều học sinh có thể làm tốt bài văn nghị luận văn học nhưng lại rất lúng túng trước vấn đề nghị luận xã hội hoặc không hứng thú khi viết đoạn văn nghị luận xã hội, trong bài thi điểm số cho câu nghị luận xã hôi thường thấp. Có nhiều lí do, tuy nhiên có thể khái quát mấy nguyên nhân sau: 
Học sinh chưa nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận xã hội, chưa biết vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận trong quá trình viết bài. Nhiều học sinh thậm chí còn chưa nhận diện, phân biệt được các dạng bài nghị luận xã hội. Thêm nữa bản thân học sinh chưa có thói quen thường xuyên tích lũy kiến thức về những vấn đề cấp thiết mang tích thời sự và có ý nghĩa trong cuộc sống cho nên không có kiến thức để lí giải tốt các vấn đề nghị luận xã hội.
Dạng đề thi mới trong năm học 2016- 2017 đã thay đổi về cách ra đề. Đề bài yêu cầu bàn luận / đánh giá về một vấn đề được đặt ra trong phần Đọc - hiểu. Có những đề yêu cầu dựa vào nội dung ở phần Đọc - hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn 200 chữ bàn về Hoặc có những đề trích dẫn một câu văn và yêu cầu học sinh bàn luận, Học sinh chỉ có thể làm tốt phần nghị luận xã hội khi đã hiểu thông điệp của văn bản ở đề đọc hiểu và câu văn được trích dẫn. Trong khi đó với nhiều học sinh việc thông hiểu hết nội dung đọc hiểu là điều không thể bởi có những hạn chế trong kĩ năng đọc hiểu một văn bản, điều này dẫn tới khó khăn khi các em viết phần nghị lận xã hội.
Hơn nữa câu nghị luận xã hội trong đề thi THPT Quốc gia bị giới hạn về dung lượng. Trước đây học sinh viết bài văn nghị luận, nhưng hiện nay chỉ cần viết đoạn văn 200 từ (200 chữ). Vì vậy thời lượng làm bài và biểu điểm bị rút ngắn, rất nhiều em lâu nay các em đã định hình kĩ năng viết bài văn có độ dài 600 chữ, nhiều em nhẫm lẫn giữa đoạn văn và bài văn ngắn.
2.2.2. Về phía giáo viên
Do thời lượng chương trình, số tiết học dành cho bài nghị luận xã hội còn ít nên giáo viên không đủ thời gian để tổng quan vấn đề và rèn luyện kĩ năng viết đoạn cho học sinh. Bản thân một số giáo viên cũng có sự nhầm lẫn giữa một bài văn ngắn và đoạn văn.
2.2.3 Bảng khảo sát thực tế 
Bảng khảo sát thực tế kết quả KSCL thi THPT Quốc gia khi chưa áp dụng sáng kiến
Lớp
Sĩ số
Điểm liệt
0 – 1,00
Điểm kém
1,25 – 2,75
Điểm yếu
3,0 – 4,75
Điểm TB
5,0 – 6,75
Điểm khá
7,0 – 8,75
Điểm Giỏi
9,0 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A3
34
0
0
1
2,9
1
2,9
16
47,5
12
35,3
4
11,4
12A4
35
0
0
3
8,6
7
20
20
57,1
5
14,3
0
0
12A5
33
1
3,0
4
12,0
10
30
12
36,8
6
18,2
0
0
12A7
33
1
3,0
3
3,0
9
27,2
12
36,3
7
21,1
1
3,0
3. Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 làm tốt bài văn nghị luận 200 chữ trong đề thi THPT Quốc gia
3.1. Ôn tập kiến thức về đoạn văn giúp học sinh phân biệt giữa hình thức của một bài văn và đoạn văn
Bài văn
Đoạn văn
- Về hình thức bài văn gồm nhiều đoạn văn dài ngắn khác nhau
- Về hình thức, đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc là dấu chấm câu xuống dòng
- Về cấu trúc bài văn phải đảm bảo 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Phần thân bài có thể gồm nhiều đoạn văn khác nhau. Các đoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau mỗi đoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề
- Cấu trúc đoạn văn đảm bảo 3 phần liền mạch: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. Các câu trong từng phần được liên kết chặt chẽ. Các câu đều hướng về làm rõ chủ đề của đoạn.
- Trong bài văn học sinh có thể sử dụng kết hợp với nhiều thao tác lập luận như phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận... để làm rõ vấn đề nghị luận
- Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều kiểu: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành hay móc xích, đoạn văn so sánh, giải thích, tương phản, tự sự, thuyết minh hay nghị luận
3. 2. Giúp học sinh nắm kiến thức cơ bản về kiểu văn nghị luận xã hội
Đây là những kiến thức cơ bản về kiểu bài văn ngị luận xã hội nói chung học sinh đã tiếp nhận giáo viên giúp học sinh lại trước khi chuyển sang viết đoạn
3.2.1. Dàn ý kiểu nghị luận về tư tưởng đạo lí (2)
A. Mở bài
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận 
-  Nêu vấn đề cần nghị luận ra (trích dẫn)
B. Thân bài
* Bước 1. Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận 
- Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
- Lưu ý : Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ (theo nghĩa từ vựng).
* Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận 
- Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến)
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề.
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận
- Mở rộng vấn đề
* Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, (Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?...)
- Bài học hành động
+ Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể (Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? )
C. Kết bài 
- Tóm tắt các ý, nhấn mạnh luận đề đã nêu ở đầu bài hoặc dẫn thơ mở rộng vấn đề gợi ý thêm cho người đọc về vấn đề đang bàn luận.
- Rút ra bài học và nêu cảm xúc, suy nghĩ, hành động của bản thân về vấn đề
3.2. 2. Dàn ý nghị luận về một hiện tượng đời sống (2)
A. Mở bài 
- Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận
- Xác định vấn đề đặt ra cần nghị luận trong hiện tượng
B. Thân bài 
* Bước 1: Trình bày thực trạng
 – Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài (). Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó ().
 Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.
- Tình hình, thực trạng trên thế giới ()
- Tình hình, thực trạng trong nước ()
- Tình hình, thực trạng ở địa phương ()
* Bước 2: Phân tích những nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên.
- Ảnh hưởng, tác động ( Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó)
+ Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội ()
+ Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người ()
- Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan () và nguyên nhân chủ quan ()
* Bước 3: Bình luận về hiện tượng (tốt/ xấu, đúng /sai...)
- Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.
- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận ().
- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa thời đại
* Bước 4: Đề xuất những giải pháp (Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục).
- Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt)
+ Đối với bản thân; Đối với địa phương, cơ quan chức năng; Đối với xã hội, đất nước; Đối với toàn cầu.
C. Kết bài:
- Tóm tắt, chốt lại vấn đề.
- Rút ra bài học.
3. 3. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có độ dài 200 chữ theo yêu cầu của đề
3.3.1. Bước 1: Xác định và đáp ứng các yêu cầu đề
3.3.1.1. Xác định yêu cầu nội dung
Hiện nay theo xu hướng ra đề mới của Bộ GD&ĐT thì đề văn NLXH có sự tích hợp với phần Đọc – hiểu . Vì vậy các em cần phải:
 Thứ nhất: Phải xác định được Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì? (nội dung của đoạn văn). Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng. Cụ thể: Người viết hiểu vấn đề đó là gì (giải thích), tại sao lại nói như thế (phân tích).
Thứ hai: Cần phải có dẫn chứng thuyết phục bằng các ví dụ cụ thể trong đời sống.
Thứ ba: Phải đánh giá và nêu thái độ của người viết trước vấn đề đang bàn luận. Cần nêu ra những bài học nhận thức sau khi bàn luận. Từ đó, đề xuất những giải pháp thiết thực và khả thi cho bản thân mình và tất cả mọi người.
 Đối với dạng “đề nổi”, học sinh có thể dễ dàng nhận ra phạm vi nội dung và phương pháp lập luận. Đối với dạng đề chìm, học sinh phải tự mày mò hướng đi. Ví dụ:
- Viết 1 đoạn văn 200 chữ  về sự hi sinh thầm lặng của mẹ trong cuộc sống ngày hôm nay (đề nổi). Học sinh dễ dàng xác định phạm vi nội dung: Thế nào là sự hi sinh thầm lặng ? biểu hiện của sự hi sinh thầm lặng ? tác dụng ? phê phán những người con bất hiếu, bài học rút ra cho bản thân, 
- Viết 1 đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý nghĩa câu chuyện được trích dẫn ở phần đọc hiểu:
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông:
– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi,cảm ơn cháu!Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
 (Theo Tuốc- ghê- nhép)
Với đề bài này, học sinh cần hiểu ý nghĩa câu chuyện, xác định vấn đề nghị luận và thao tác lập luận chủ yếu:
HS tự do bày tỏ cảm nhận của bản thân:
– Có thể HS trình bày về giá trị của tình yêu thương, sự đồng cảm trong cuộc sống.
– Có thể HS trình bày bài học về một thái độ, cách ứng xử, ý thức cho và nhận của con người trong cuộc sống
– Có thể HS trình bày lời chia sẻ với những số phận bất hạnh
Hoặc đôi khi đề bài trích dẫn 1 câu văn trong đề đọc hiểu và yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ, ví dụ như đề thi minh họa của Bộ GD (sẽ nói kĩ ở phần sau).
3.3.1.2. Xác định các yêu cầu hình thức trình bày đoạn văn
Thứ nhất: Đề bài yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ, học sinh cần trình bày trong 1 đoạn văn (không được ngắt xuống dòng), dung lượng an toàn  khoảng 2/3 tờ giấy thi (khoảng trên dưới 20 dòng viết tay), có thể nhiều hơn 1 vài dòng cũng không bị trừ điểm. Đoạn văn cần diễn dạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Thứ hai: Đoạn văn phải đảm bảo bố cục ba phần: Đặt vấn đề – Giải quyết vấn đề – Kết thúc vấn đề.
Thứ ba: Đoạn văn sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích – Phân tích – Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ – Bình luận mở rộng. Diễn đạt phải trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
(Giáo viên có thể gợi ý để học sinh khá giỏi chọn kiểu đoạn văn nên chọn kiểu đoạn văn tổng phân hợp còn với những học sinh trung bình thì nên viết đoạn diễn dịch sẽ đễ dàng hơn) 
3.3.2. Bước 2: Tìm ý cho đoạn văn
– Xác định sẽ viết những nội dung cụ thể gì (ý chính)?
– Ghi ra giấy nháp những ý chính của đoạn văn (theo hệ thống các thao tác lập luận).
– Việc tìm ý cho đoạn văn sẽ  giúp ta hình dung được những ý chính cần viết, tránh tình trạng viết lan man dài dòng, không trọng tâm.
3.3. Xây dựng các phần cho đoạn văn
a. Mở đoạn 
- Nhiệm vụ: Câu mở đoạn là câu nêu chủ đề, giới thiệu khái quát chủ đề của đoạn văn
- Yêu cầu: 
+ Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì?
+ Câu mở đoạn phải xuất hiện từ hoặc cụm từ chìa khóa được nêu trong phần yêu cầu đề; hoặc trích dẫn ý kiến, nhận định mà đề nêu (nếu có).
- Định hướng:
+ Khoảng 2 dòng
+ Nên viết theo hướng: nêu nội dung khái quát rồi dẫn câu nói vào (hoặc không dẫn nguyên câu thì trích vào cụm từ khóa). 
+ Ví dụ theo đề thi minh họa lần 1 của Bộ:
 “Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh phục những ước mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công, điều quan trọng nhất vẫn là để “ngắm nhìn thế giới” chứ không phải là để cho ai đó nhận ra mình”
b. Thân đoạn
- Nhiệm vụ: triển khai nội dung của phần Thân đoạn
- Yêu cầu
+ Ngắn gọn, súc tích
+ Cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
- Định hướng: khoảng 16 dòng
+ Giải thích: giải thích cụm từ khóa, giải thích nghĩa cả câu (ngắn gọn, đơn giản, khái quát; bỏ qua khâu giải thích nghĩa đen, nghĩa gốc, nghĩa tường minh) - 3 dòng
+ Bình luận: 10 dòng
. Tập trung vào các câu nêu luận điểm, các ý 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_khoi_12_lam_tot_bai_nghi.doc