SKKN Một số biện pháp rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường tiểu học Nga Thủy

SKKN Một số biện pháp rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường tiểu học Nga Thủy

Tiếng việt là môn học có vị trí quan trọng ở cấp Tiểu học. Để hình thành và phát triển ở học sinh lớp 4 các kỹ năng sử dụng Tiếng việt trong học tập và giao tiếp, phân môn Luyện từ và câu đã cung cấp kiến thức về các loại dấu câu, cách sử dụng các loại dấu câu trong nói và viết. [2]

Dấu câu có vai trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp bằng chữ viết. Sự vắng mặt của các dấu câu trong một văn bản không những gây khó khăn cho việc hiểu nội dung văn bản mà còn có thể dẫn đến sự hiểu nhầm hoặc hiểu văn bản theo nhiều nghĩa khác nhau. Dấu câu cần được sử dụng linh hoạt, có dấu câu chỉ đảm nhiệm một chức năng, có dấu câu đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau. Dấu câu còn được sử dụng một cách sáng tạo theo cá nhân người viết.[1] Vì vậy, việc tiếp nhận và sử dụng các dấu câu không hề đơn giản. Đặc biệt trong các bài tập làm văn, dấu câu đóng góp một phần không nhỏ đến nội dung, ý nghĩa của bài viết. Dùng dấu câu đúng, phù hợp với nội dung bài viết vừa giúp các em thể hiện rõ ý, bộc lộ cảm xúc, giúp bài văn giàu hình ảnh.

Qua nhiều lần chấm bài kiểm tra định kì, tôi nhận thấy ngay cả trong các bài tập Luyện từ và câu có yêu cầu đặt câu theo nội dung nào đó, học sinh chỉ quan tâm đến nội dung của câu mà không đặt dấu ở cuối câu nên làm ảnh hưởng đến chất lượng môn Tiếng Việt.Bên cạnh đó,vị trí,cự li, khoảng cách đặt dấu câu trong câu, trong từng từ khi trình bày bài viết chưa được đưa vào nội dung chương trình môn học nên chưa được giáo viên giáo viên và học sinh học sinh quan tâm đúng mức. Trong các tiết học, giáo viên mới chỉ quan tâm nhiều đến lỗi chính tả, nét chữ mà chưa hướng dẫn học sinh đến khoảng cách của dấu so với các con chữ. Ngay cả trong quá trình luyện viết chữ đẹp, nội dung này cũng chưa được giáo viên và học sinh quan tâm đúng mức (việc đặt dấu câu ở vị trí nào so với khoảng cách của các chữ trong cách viết của học sinh còn tùy tiện theo kiểu “tiện đâu, đặt đó”). Chính vì thế, việc nắm được cách đặt dấu câu đúng khoảng cách giữa các con chữ, cụ thể là biết cách đặt dấu câu ở vị trí nào, cần được quan tâm để việc đặt dấu câu trở thành kỹ năng trong cách viết đúng và đẹp.

Chính vì tầm quan trọng của việc sử dụng dấu câu trong việc thể hiện nội dung cũng như tìm hiểu trong thực tế những lỗi về dấu câu mà học sinh thường mắc, tất cả những trăn trở suy nghĩ mong tìm ra cách dạy học về dấu câu thành công hơn. Do đó, tôi tập trung vào tìm hiểu nghiên cứu nội dung: “Một số biện pháp rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Nga Thủy” nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức, tác dụng của từng loại dấu câu, luyện kỹ năng sử dụng việc trình bày dấu câu trong trình bày văn bản viết giúp các em sử dụng dấu câu đúng mục đích, linh hoạt và sáng tạo để các em có được những bài văn hay, những văn bản viết đúng yêu cầu, góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt của bậc Tiểu học.

 

doc 22 trang thuychi01 9383
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường tiểu học Nga Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG 
SỬ DỤNG DẤU CÂU CHO HỌC SINH LỚP 4 
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THỦY
Người thực hiện: Cao Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thủy
SKKN thuộc lĩnh vực: Tiếng Việt
THANH HOÁ, NĂM 2018
MỤC LỤC
TT
Nôi dung
Trang
1
1. MỞ ĐẦU:
2
1.1. Lý do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu
5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
6
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
7
2.1. Cơ sở lý luận
8
2.2. Thực trạng vấn đề
9
* Thuận lợi
10
* Khó khăn
11
* Khảo sát đánh giá trẻ trước khi thực hiện đề tài
12
2.3. Các giải pháp để thực hiện
21
2.4. Hiệu quả thực hiện
22
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
23
1. Kết luận
24
2. Kiến nghị
25
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
26
PHỤ LỤC
1. Mở đầu
1. 1. Lí do chọn đề tài.
Tiếng việt là môn học có vị trí quan trọng ở cấp Tiểu học. Để hình thành và phát triển ở học sinh lớp 4 các kỹ năng sử dụng Tiếng việt trong học tập và giao tiếp, phân môn Luyện từ và câu đã cung cấp kiến thức về các loại dấu câu, cách sử dụng các loại dấu câu trong nói và viết. [2]
Dấu câu có vai trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp bằng chữ viết. Sự vắng mặt của các dấu câu trong một văn bản không những gây khó khăn cho việc hiểu nội dung văn bản mà còn có thể dẫn đến sự hiểu nhầm hoặc hiểu văn bản theo nhiều nghĩa khác nhau. Dấu câu cần được sử dụng linh hoạt, có dấu câu chỉ đảm nhiệm một chức năng, có dấu câu đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau. Dấu câu còn được sử dụng một cách sáng tạo theo cá nhân người viết.[1] Vì vậy, việc tiếp nhận và sử dụng các dấu câu không hề đơn giản. Đặc biệt trong các bài tập làm văn, dấu câu đóng góp một phần không nhỏ đến nội dung, ý nghĩa của bài viết. Dùng dấu câu đúng, phù hợp với nội dung bài viết vừa giúp các em thể hiện rõ ý, bộc lộ cảm xúc, giúp bài văn giàu hình ảnh. 
Qua nhiều lần chấm bài kiểm tra định kì, tôi nhận thấy ngay cả trong các bài tập Luyện từ và câu có yêu cầu đặt câu theo nội dung nào đó, học sinh chỉ quan tâm đến nội dung của câu mà không đặt dấu ở cuối câu nên làm ảnh hưởng đến chất lượng môn Tiếng Việt.Bên cạnh đó,vị trí,cự li, khoảng cách đặt dấu câu trong câu, trong từng từ khi trình bày bài viết chưa được đưa vào nội dung chương trình môn học nên chưa được giáo viên giáo viên và học sinh học sinh quan tâm đúng mức. Trong các tiết học, giáo viên mới chỉ quan tâm nhiều đến lỗi chính tả, nét chữ mà chưa hướng dẫn học sinh đến khoảng cách của dấu so với các con chữ. Ngay cả trong quá trình luyện viết chữ đẹp, nội dung này cũng chưa được giáo viên và học sinh quan tâm đúng mức (việc đặt dấu câu ở vị trí nào so với khoảng cách của các chữ trong cách viết của học sinh còn tùy tiện theo kiểu “tiện đâu, đặt đó”). Chính vì thế, việc nắm được cách đặt dấu câu đúng khoảng cách giữa các con chữ, cụ thể là biết cách đặt dấu câu ở vị trí nào, cần được quan tâm để việc đặt dấu câu trở thành kỹ năng trong cách viết đúng và đẹp.
Chính vì tầm quan trọng của việc sử dụng dấu câu trong việc thể hiện nội dung cũng như tìm hiểu trong thực tế những lỗi về dấu câu mà học sinh thường mắc, tất cả những trăn trở suy nghĩ mong tìm ra cách dạy học về dấu câu thành công hơn. Do đó, tôi tập trung vào tìm hiểu nghiên cứu nội dung: “Một số biện pháp rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Nga Thủy” nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức, tác dụng của từng loại dấu câu, luyện kỹ năng sử dụng việc trình bày dấu câu trong trình bày văn bản viết giúp các em sử dụng dấu câu đúng mục đích, linh hoạt và sáng tạo để các em có được những bài văn hay, những văn bản viết đúng yêu cầu, góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt của bậc Tiểu học. 
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt.
- Giúp cho giáo viên nắm được phương pháp và chọn cho mình giải pháp tối ưu nhất khi dạy sử dụng dấu câu trong câu.
- Giúp học sinh nắm được cách viết câu theo nội dung được quy định trong các chủ điểm và luyện sử dụng viết câu đúng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 4C trường Tiểu học Nga Thủy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tra cứu:
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp điều tra:
- Phương pháp thực nghiệm:
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lí luận.
2.1.1. Ngôn ngữ học nói chung:
 Tiếng Việt nói riêng có liên quan mật thiết tới phương pháp dạy học Tiếng Việt, ngôn ngữ Tiếng Việt tạo nên nền tảng của môn học Tiếng Việt và logic khoa học của ngôn ngữ quyết định logic môn học Tiếng Việt. Phương pháp dạy học Tiếng Việt phải phát hiện những quy luật riêng, đặc thù của dạy học Tiếng Việt. [3]
Các bộ phận của ngôn ngữ học có vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung và phương pháp dạy học. Những hiểu biết về từ vựng học cần thiết đối với việc tổ chức dạy từ trong nhà trường là cơ sở để xây dựng những bài học phong phú với các từ theo cách viết câu chủ điểm...gần đây trong phương pháp dạy tiếng người ta đưa ra nhiều hơn vào phong cách học.
Bên cạnh ngôn ngữ học còn có thể kể đến cơ sở văn học nghệ thuật ngôn ngữ chính là văn học. Ngôn ngữ có thể đưa con người thâm nhập vào bề sâu của thế giới bằng cách sử dụng những màu sắc hư ảo mà không hoạ sỹ nào thể hiện được. Ngôn từ có khả năng chuyển dịch hình tượng của các loại hình nghệ thuật khác sang loại hình văn học bằng ngôn từ. Thế giới và con người trong văn học hiện lên thật sinh động và rõ nét. Văn học giữ vai trò nâng cao, sàng lọc ngôn ngữ của nhân dân gọt lấy tinh hoa, tài nghệ đẹp đẽ và phát triển thêm. Nhờ vậy mà tạo điều kiện cho sự hình thành ngôn ngữ chuẩn mực, trong sáng.[3]
2.1.2. Việc tiếp nhận tiếng mẹ đẻ ở lứa tuổi khác nhau đều chi phối bởi sự phát triển tâm lý lứa tuổi.
Dạy Tiếng Việt hay dạy Luyện từ và câu đều phải chú ý đến các đặc điểm tâm lý của học sinh. Vì tư duy của học sinh Tiểu học còn mang tính tư duy cụ thể, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ logic. Khi dạy giáo viên cần phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp và linh hoạt, giúp học sinh dễ dàng vận dụng kinh nghiệm sống của mình mà học tập. Thông qua giao tiếp và vận dụng Tiếng Việt của học sinh, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học (vừa cung cấp kiến thức vừa hình thành kỹ năng).
Nhiều học sinh Tiểu học còn chưa biết tổ chức ghi nhớ có ý nghĩa là khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. Vì vậy không thể yêu cầu các em hiểu nội dung theo định nghĩa trừu tượng, như vậy học sinh dễ dàng quên. Mà phần dạy "Luyện từ và câu" lại là mới mẻ so với chương trình cũ (từ ngữ - ngữ pháp). Ở chương trình cũ phần kiến thức được bố trí dạy trước sau đó học sinh vận dụng kiến thức đó vào làm bài tập. Nhưng chương trình mới "Luyện từ và câu" học sinh phải tự tìm hiểu bài, tự khám phá kiến thức, vận dụng những kiến thức đó vào giao tiếp. Có như vậy học sinh mới nhớ lâu, hiểu kỹ các khái niệm theo ý hiểu của mình. Bởi vậy người giáo viên phải có những giải pháp phù hợp với tâm lý học sinh và chương trình sách giáo khoa mới.
Trong chương trình tiểu học hiện hành, nội dung về dấu câu được học từ lớp 2. Có 10 dấu câu thường dùng và được học ở tiểu học là: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoắc đơn, dấu ngoặc kép, dấu chấm phẩy và dấu chấm lửng. Thông qua các bài tập, học sinh luyện tập cách sử dụng ngay, không thông qua lí thuyết. Sự thay đổi về quan điểm biên soạn sách cũng phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học vốn đã ăn sâu vào trong bản thân mỗi giáo viên, nhất là giáo viên dạy học lâu năm.
Dấu câu là kí hiệu chữ viết để biểu thị ngữ điệu khác nhau. Những ngữ điệu này lại biểu thị những quan hệ ngữ pháp khác nhau và những mục đích nói khác nhau. Nếu sử dụng dấu câu sai dẫn đến việc người đọc, người nghe hiểu sai nội dung diễn đạt. Vì thế, dạy cho học sinh sử dụng đúng các loại dấu là yêu cầu quan trọng của giáo viên tiểu học. [2] 
2.2. Thực trạng về kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Nga Thủy.
2.2.1. Thực trạng việc dạy học của giáo viên.
Do quan điểm biên soạn sách giáo khoa thay đổi, coi trọng thực hành luyện tập và thông qua luyện tập thực hành để rèn kĩ năng nên việc giảng dạy của giáo viên còn mắc phải các hạn chế sau đây:
- Không chốt lại được kiến thức vì không có phần bài học về cách sử dụng dấu câu .
- Khi sửa bài tập làm văn , giáo viên ít chú ý sửa dấu câu sử dụng sai cho HS.
- Chưa chú ý hướng dẫn cách đọc thể hiện dấu câu đặc biệt là ngữ điệu câu kể, câu hỏi, câu cảm và câu khiến.
- Hệ thống bài tập chuẩn bị để rèn kĩ năng sử dụng dấu còn khô khan, sơ sài thiếu trọng tâm, đặc biệt là các giáo viên dạy lớp 4,5.
- Quy trình dạy các bài tập điền dấu chưa phát huy được tính sáng tạo của học sinh, chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng học sinh trung bình, khá mà không chú ý đến đối tượng học sinh giỏi đã có khả năng sử dụng dấu câu thành thạo.
2.2.2. Thực trạng về việc học của học sinh.
Với kiến thức về dấu câu, học sinh thường mắc phải những lỗi sai sau đây:
- Lỗi không dùng dấu câu: Là những câu sai do không dùng dấu câu ở chỗ cần thiết. Cả một đoạn văn dài có nhìeu ý riêng biệt, học sinh cứ viết mà không có bất kì một dấu phẩy, dấu chấm nào được sử dụng. Học sinh đã không sử dụng dấu chấm kết thúc câu và dấu phẩy ngăn cách các thành phần trong câu. Như vậy, học sinh đã vi phạm quy tắc sử dụng dấu câu. Việc đó gây khó khăn trong giao tiếp, người đọc không thể nhanh chóng hiểu được nội dung truyền đạt, thậm chí không xác định được ý muốn diễn tả.
- Lỗi sử dụng dấu câu sai: Là lỗi của những câu học sinh sử dụng dấu không hợp lí, không đúng quy tắc, đáng lẽ phải dùng dấu này lại dùng dấu khác, phải đặt ở chỗ này lại đặt ở chỗ khác. 
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Việc học sinh không sử dụng dấu câu và sử dụng sai dấu dấu nhiều chứng tỏ các em chưa thấy được tác dụng của dấu câu trong việc diễn đạt nội dung và chưa nắm được cách sử dụng chúng. Nói chung các em còn ngại sử dụng dấu câu, chưa có ý thức sử dụng đúng dấu câu. Một nguyên nhân khác cùng quan trọng không kém đó là tác động từ phía giáo viên. Nếu chúng ta chú ý đến mảng kiến thức này thường xuyên và có kế hoạch ôn luyện phù hợp thì sẽ nâng dần kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh. Kết quả khảo sát chất lượng học sinh lớp 4C trường Tiểu học Nga Thủy như sau:
 Tổng số học sinh: 25 em 
STT
Mức độ đạt được
Số lượng
Tỷ lệ
1
Chưa đặt dấu câu đúng
9
36%
2
Biết cách dùng một số loại dấu câu đơn giản
8
32%
3
Đặt dấu câu đúng vị trí, sử dụng đúng
7
28%
4
Vận dụng linh hoạt và sáng tạo các dấu câu
1
4%
 2.3. Một số biện pháp rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Nga Thủy
 2.3.1. Hệ thống cho học sinh về kiến thức và các loại dấu câu dược sử dụng ở lớp 4.
Nội dung ôn tập: Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức về các loại dấu câu được sử dụng ở lớp 4 theo bảng sau:
TT
Tên dấu
Cách dùng ( tác dụng)
Ví dụ
1
Dấu chấm
Đặt cuối câu kể:
- Giới thiệu về người, sự vật, sự việc.
- Miêu tả đặc điểm.
- Nêu ý kiến, nhận xét.
Sầu riêng là loại trái quý, trái hiếm của Miền Nam.
 (Mai Văn Tạo)
Cánh diều mềm mại như cánh bướm. 
 (Tạ Duy Anh)
2
Dấu chấm hỏi
(?)
Dấu chấm hỏi được dùng:
- Đặt cuối câu hỏi dùng để hỏi về những điều chưa biết. 
- Đặt cuối câu hỏi để tự hỏi mình.
- Đặt cuối câu hỏi được dùng với mục đích khẳng định.
- Đặt cuối câu hỏi để thể hiện thái độ khen, chê.
- Đặt cuối câu hỏi để thể hiện yêu cầu mong muốn.
- Đặt cuối câu kể nhưng lại được dùng với mục đích nghi vấn.
Bạn có thích chơi diều không?
 (Tiếng việt 4, tập 1, tr137) 
Mình đã đọc quyển truyện này ở đâu rồi nhỉ?
 (Tiếng việt 4, tập 1, tr132) Cậu mới bị cô giáo phạt chứ gì? 
Em vẽ thế này mà bảo là con ngựa à?
 (Tiếng việt 4, tập 1, tr142) 
- Xin chờ tôi một lát được không?
Tuần sau, các em thi học kì?
3
Dấu chấm than
(!)
Đặt cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm:
- Bộc lộ trạng thái cảm xúc.
- Biểu thị lời hô, lời gọi.
- Nêu ý đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo.
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!
 (Nguyễn Thế Hội, Tiếng việt 4)
Bay đi diều ơi! Bay đi! Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi mang theo nỗi khát khao của tôi. (Cánh diều tuổi thơ)
Hãy gọi người hàng hành vào đây cho ta! (Lọ nước thần)
4
Dấu phẩy
(,)
Đặt ở giữa câu nhằm:
- Ngăn cách các thành phần cấu tạo ngữ pháp đẳng lập (ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ ngữ pháp trong câu).
- Tách biệt phần trạng ngữ vơi nòng cốt câu (chủ ngữ và vị ngữ).
- Tách biệt phần chú thích.
- Tách phần chuyển tiếp.
- Tách biệt phần hô ngữ.
- Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
- Những em bé H’mông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. 
 (Nguyễn Phan Hách)
- Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp.
 (Tiếng việt 4, tập 2, tr 141)
- Đan-tê, một nhà thơ lớn của nước I-ta-li-a, là người rất ham đọc sách.
 (Tiếng việt 3) 
- Bên cạnh những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng, Giáo sư Trần Đại Nghĩa còn có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà.
 (Tiếng việt 4, tập 2, tr21)
Cháu ơi, cảm ơn cháu!
 (Theo Tuốc-ghê-nhép,TV4, tr31)
Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. 
 (Nguyễn Phan Hách)
5
Dấu hai chấm
(:)
- Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật.
- Dấu hai chấm báo hiệu câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. 
Tôi cất tiếng hỏi lớn:
- Ai đứng chóp bu bọn này? Ra đây ta nói chuyện. 
 (Tô Hoài)
Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
 (Thanh Tịnh)
6
Dấu ngoặc kép
(“ ”)
Dấu ngoặc kép được dùng : 
- Dẫn lời nói trực tiếp cử nhân vật hoặc của người nào đó.(thường có dấu hai chấm đứng trước).
- Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. 
Có lần cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ”?
 (Theo Pi- Vô - Na- Rô - Va)
 Có bạn tắc kè hoa
 Xây “lầu” trên cây đa
 (Tiếng việt 4, tập 1, tr 83)
7
Dấu gạch ngang
(-)
Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu: 
- Chỗ bắt đầu lời nói trực tiếp của nhân vật. 
- Phần chú thích.
- Các ý trong một đoạn liệt kê.
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. 
 (Tiếng việt 4, tập 1, tr 129)
 Một lần, bác sĩ Ly – một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. 
 (Tiếng việt 4, tập 1, tr 66)
Hãy viết đúng các tên riêng dưới đây:
- Buôn Ma Thuột.
- Đắc Lắc.
- Điện Biên Phủ.
 (SGK Tiếng Việt 3)
Cách dạy: Tổ chức cho học sinh ôn tập nội dung này bằng hình thức hái hoa kiến thức nhằm tạo hứng thú, khắc sâu kiến thức. 
Cách tiến hành :
- Chuẩn bị 7 câu hỏi về nêu tác dụng của dấu câu gồm: Dấu chấm (.), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!), dấu phẩy (,), dấu hai chấm (:), dấu ngoặc kép (“ ”), dấu gạch ngang (-). Chuẩn bị 12 câu làm ví dụ yêu cầu học sinh phân biệt đó là kiểu câu gì ? (câu hỏi, câu cảm, câu khiến, câu kể). Chuẩn bị 5 câu làm ví dụ yêu cầu học sinh nhận biết dấu gạch ngang (hay dấu ngoặc kép) trong câu đó có tác dụng gì ? 
- Chuẩn bị cây, cắt hoa trang trí cây hoa.
- Chuẩn bị phần thưởng cho các câu trả lời xuất sắc.
- Phổ biến nội dung ôn tập, hình thức ôn tập.
Dưới đây là một số hình ảnh ghi lại các hoạt động của học sinh lớp 4C trường Tiểu học Nga Thủy trong việc hệ thống kiến thức về các loại dấu câu được sử dụng ở lớp 4. 
Học sinh bắt thăm câu hỏi tìm hiểu về tác dụng của dấu câu
 Học sinh trả lời câu hỏi
2.3.2. Giúp học sinh củng cố các dạng bài tập thường gặp về dấu câu. 
 Dạng 1: Bài tập cho môt đoạn văn không có dấu câu, dấu câu được đặt chưa đúng yêu cầu học sinh chép lại, điền các dấu câu thích hợp và viết hoa, xuống dòng cho đúng; hoặc cho sẵn các vị trí cần đánh dấu, yêu cầu học sinh chọn dấu thích hợp để điền vào.
- Dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm vị trí đặt dấu bằng cách đặt câu hỏi Khi nào? Bao giờ? Như thế nào? Ở đâu? Ai làm gì? Ai thế nào?... Từ các bộ phận câu trả lời cho câu hỏi, xác định dấu câu cần điền.
Ví dụ 1: Điền dấu câu thích hợp vào ô trống trong đoạn văn dưới đây rồi chép đoạn văn cho đúng (nhớ viết hoa những chữ đầu câu)
Mùa hạ đến ¨ tôi nhận ra mùa hạ bằng cái nắng oi nồng khó chịu ¨ cái nắng như vàng hơn ¨ và kéo dài hơn ¨ trên những tán cây ¨ lũ ve sầu đua nhau kêu ra rả ¨ trong sân trường im ắng ¨ hoa phượng bỗng rộ lên một màu đỏ chói chang. (Nguyễn Thế Thọ) 
Ví dụ 2: Dùng dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận chỉ địa điểm với các bộ phận khác trong mỗi câu sau:
a. Ở trạm y tế xã các bác sĩ đang khám và kiểm tra sức khoẻ cho học sinh.
b. Trên bến cảng tàu thuyền ra vào tấp nập.
Ví dụ 3: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
Lá ngô rộng dài trổ ra mạnh mẽ nõn nà.
 Hồ Than Thở nước trong xanh êm ả có hàng thông bao quanh reo nhạc sớm chiều. (Luyện từ và câu lớp 3, tr 48)
Ví dụ 4. Diền dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than vào ô trống:
Em Tuấn hỏi chị:
- Chị Hồng ơi, có phải chiều nay có cuộc thi bơi ở ngoài sông không ¨ 
- Đúng rồi.
- Chị em mình đi xem đi ¨ 
- Được thôi. Nhưng em đã học bài xong chưa ¨ 
 (Luyện từ và câu lớp 3, trang 78)
Cách dạy: 
- Giáo viên cho học sinh đọc nội dung bài tập, yêu cầu học sinh suy nghĩ 
tìm vị trí, lựa chọn dấu để điền. 
- Yêu cầu học sinh thực hành đặt dấu, nêu cách làm (lí do chọn dấu, vị trí đặt dấu).
Ở ví dụ 1, Giáo viên chốt: Để điền dấu vào ô trống, ta cần đặt câu hỏi “tôi nhận ra mùa hạ bằng cái nắng oi nồng khó chịu khi nào?” Sau bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” là được đặt dấu chấm (cách xác định các câu còn lại tiến hành tương tự).
Ở ví dụ 2, GV chốt: Để điền dấu vào ô trống, ta cần đặt câu hỏi “Các bác sĩ đang khám và kiểm tra sức khoẻ cho học sinh ở đâu?” Sau bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?” được đặt dấu phẩy (cách xác định các câu còn lại tiến hành tương tự).
Ở ví dụ 3, Giáo viên chốt: Để điền dấu vào ô trống, ta cần đặt câu hỏi “Lá ngô như thế nào?”. Bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Như thế nào? gồm ba nội dung: rộng - dài - trổ ra mạnh mẽ nõn nà nên đặt dấu phẩy vào vị trí giữa các nội dung đó. (cách xác định các câu còn lại tiến hành tương tự)
Ở ví dụ 4, Giáo viên chốt: Để điền dấu vào ô trống, ta cần nắm vững tác dụng của hai loại dấu câu đã học: Dấu chấm hỏi dùng để làm gì? Dấu chấm than dùng để làm gì? 
* Các bài tập nâng cao của dạng 1.
Bài 1. Hãy chép và ghi lại dấu câu (dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) thích hợp vào mỗi câu trong đoạn đối thoại dưới đây.
Hu! Hu! Sao giờ này mà mẹ chưa về
Mày có im đi không
Hu! Hu! Tại mẹ đi chợ lâu quá
Thôi nào Anh xin Chốc nữa mẹ về anh nhường hết quà cho em
A Mẹ về mẹ đã về
Chào các con. Sao con lại khóc nhè
Mẹ ơi Anh mắng con
 (Tuyển tập đề kiểm tra môn Tiếng Việt Tiểu học, tr104)
Bài 2. Trong các câu dưới đây, có một số câu sử dụng dấu câu chưa chính 
xác. Hãy dùng bút mực đóng ngoặc đơn vào chỗ đánh dấu câu sai. Sau đó viết 
lại đoạn văn cho chính xác.
Hồ Gươm nằm ở trung tâm. Thủ đô Hà Nội. Mặt hồ như chiếc gương soi lớn hình bầu dục, Giữa hồ. Trên thảm cỏ xanh. Tháp Rùa nổi lên lung linh. Khi mây bay gió thổi. Tháp Rùa như dính vào nền trời bồng bềnh xuôi ngược gió mây.
 (Tuyển tập đề kiểm tra môn Tiếng Việt Tiểu học, tr162)
Bài 3. Chép lại đoạn văn dưới đây cho đúng chính tả sau khi ngắt thành ba câu và đặt hai dấu chấm, sáu dấu phẩy vào những chỗ thích hợp:
Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại buổi sớm mặt trời lên ngang cột buồm sương tan trời mới quang buổi chièu nắng vừa nhạt sương đã buông 
nhanh xuống mặt biển. (Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt, tr 91)
Bài 4. Đoạn văn dưới đây có mười ba câu. Hãy chép lại đoạn văn và ghi 
dấu chấm vào những chỗ thích hợp.
“Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến bầu trời ngày càng thêm xanh nắng vàng ngày càng rực rỡ vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc rồi vườn cây ra hoa hoa bưởi nồng nàn hoa nhãn ngọt hoa cau thoảng qua vườn cây lại đầy 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_ren_ky_nang_su_dung_dau_cau_cho_hoc_si.doc