SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Quang Hiến, huyện Lang Chánh

SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Quang Hiến, huyện Lang Chánh

 Môn toán ở tiểu học có một tầm quan trọng đặc biệt.Thông qua môn toán trang bị cho học những kiến thức cơ bản về toán học rèn cho HS kỹ năng tính toán, kỹ năng giải toán. Đồng thời qua dạy toán giáo viên hình thành cho HS phương pháp học tập; khả năng phân tích tổng hợp, óc quan sát, trí tưởng tượng tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo, tư duy.

 Đối với mạch kiến thức: “Giải toán có lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em phát huy được trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các bài toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác.

 

doc 18 trang thuychi01 8055
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Quang Hiến, huyện Lang Chánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
 I. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
II. Nội dung
3
2.1.Cơ sở lý luân của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
14
III. Kết luận và kiến nghị
15
3.1. Kết luận
15
3.2. Kiến nghị
15
	I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
 Môn toán ở tiểu học có một tầm quan trọng đặc biệt.Thông qua môn toán trang bị cho học những kiến thức cơ bản về toán học rèn cho HS kỹ năng tính toán, kỹ năng giải toán. Đồng thời qua dạy toán giáo viên hình thành cho HS phương pháp học tập; khả năng phân tích tổng hợp, óc quan sát, trí tưởng tượng tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo, tư duy.
 Đối với mạch kiến thức: “Giải toán có lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em phát huy được trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các bài toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác.
 Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng). Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là khi dạy môn toán. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu về đề tài: “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Quang Hiến, huyện Lang Chánh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn
- Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
- Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng (trừ).
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 	Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 1B ở trường Tiểu học Quang Hiến, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa. Năm học 2016 - 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp tham khảo tài liệu.
 - Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh môn Toán ở tiểu học.
 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc – hiểu – biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”.
Giải toán là một hoạt động gồm những thao tác: Xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán mà thiết lập các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó, việc dạy toán diễn ra theo ba mức độ: 
- Mức độ thứ nhất: Hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán. 
 - Mức độ thứ hai: Hoạt động làm quen với việc giải toán.
- Mức độ thứ ba: Hoạt động hình thành kỹ năng giải toán.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
 	Trong quá trình giảng dạy ở tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng hơn 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 
Kết quả điều tra năm học trước
Lớp
Sĩ số học sinh
Học sinh viết
đúng câu lời giải
Học sinhviết
đúng phép tính
Học sinh
viết đúng đáp số
Học sinh giải đúng cả 3 bước
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
1B
25
11
44
16
64
15
60
8
32
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
 	a) Nắm bắt nội dung chương trình
 Để dạy tốt môn Toán lớp 1 nói chung , giải toán có lời văn nói riêng, điều đầu tiên là mỗi giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa. Nhiều người nghĩ rằng Toán tiểu học và đặc biệt toán lớp 1 thì ai cũng dạy được. Đôi khi chính giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng rất chủ quan và có những suy nghĩ tương tự như vậy. Qua dự giờ một số đồng chí giáo viên tôi nhận thấy giáo viên dạy bài nào cốt chỉ khai thác kiến thức của bài ấy, còn các kiến thức cũ có liên quan giáo viên nắm không chắc lắm.
 a)Trong chương trình toán lớp 1 giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể đưa ngay bài toán có lời văn. Mặc dù đến tuần 23, học sinh mới được chính thức học cách giải “Bài toán có lới văn” song chúng ta đã ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm bài này ngay từ bài “Phép cộng trong phạm vi 3” (Luyện tập) ở tuần 7.
 	Bắt đầu từ tuần 7 cho đến tuần 16 trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng trong phạm vi 10 đều có các bài tập thuộc dạng “Nhìn tranh nêu phép tính” ở đây học sinh được làm quen với việc:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
* Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học sinh được làm quen với việc đọc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời, sau đó nêu cách giải và tự điền số và phép tính thích hợp vào dãy năm ô trống. Ở đây không còn tranh vẽ nữa.
* Việc ngầm chuẩn bị cho học sinh các tiền đề để giải toán có lời văn là chuẩn bị cho học sinh cả về viết câu lời giải và phép tính. Chính vì vậy ngay sau các bài tập ” Nhìn tranh điền phép tính thích hợp vào dãy 5 ô trống’ chúng ta chịu khó đặt thêm cho các em những câu hỏi để các em trả lời miệng.
* Tiếp theo, trước khi chính thức học “Giải toán có lời văn” học sinh được học bài nói về cấu tạo của một bài toán có lời văn (gồm hai thành phần chính là những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết). Vì vậy có thể giải thích cho học sinh “Bài toán là gì?” nêu mục tiêu của tiết này là chỉ giới thiệu cho các em hai bộ phận của một bài toán:
+ Những cái đã cho (dữ kiện)
+ Và cái phải tìm (câu hỏi) 
Bài này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của “Bài toán có lời văn”.
b) Các loại toán có lời văn trong chương trình chủ yếu là hai loại toán 
“Thêm- Bớt” thỉnh thoảng có biến tấu một chút:
 Bài toán “thêm” thành bài toán gộp, chẳng hạn: “Nam có 5 quả bóng, Hà có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?”, dạng này khá phổ biến.
 Bài toán “Bớt” thành bài toán tìm số hạng, chẳng hạn: “Lớp 1B có 27 bạn, trong đó có 14 bạn nữ. Hỏi lớp 1B có bao nhiêu bạn nam?”, dạng này ít gặp hơn.
b) Dạy “Giải toán có lời văn” ở lớp 1 theo từng mức độ.
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả. 
VD: Bài 5 trang 46 (SGK - Toán 1) 
 a)
1
2
=
3
 	Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
	 b) Đến câu b nâng dần mức độ, học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 
 1
 +
 2
 =
 3
 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . 
Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp. 
 8
 +
 1
 =
 9
 	Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp. 
 1
 +
 8
 =
 9
Bài 3 trang 85 (SGK - Toán 1)
Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
Lúc đầu trên cành có 10 quả, sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 
 10
 -
 2
 =
 8
 Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt, trình bày miệng ghi đúng phép tính .
 	Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
 Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 	 Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 (SGK - Toán 1) 
 Có : 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
 Còn :.... quả bóng?
10
 -
 3
 =
 7
 	 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh hoàn thành tốt làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- bài toán có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
 Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. 
 	Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán , phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen. ( Bài toán - trang 117, SGK Toán 1)
 	Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn.
 	 Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính và đáp số.
 	 Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
 	 Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
 Ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
 	 GV dạy cho HS giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
 	- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu gì?
 	 - Tóm tắt đề bài
 	- Tìm được cách giải bài toán
 	- Trình bày bài giải
 	 - Kiểm tra lời giải và đáp số
 Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ, có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
GV hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Lan có 4 cái kẹo, chị Hoa cho Lan 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Lan có mấy cái kẹo?
- Nhà Hà có 5 con gà mẹ Hà mua thêm 3 con gà. Hỏi nhà Hà có tất cả mấy con gà?
Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm còn hạn chế của học sinh: 
 Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
 Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
 Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
Tiết 81 - Trang 115 (SGK - Toán 1): Bài toán có lời văn
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi 
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. 
 Tiết 82 - Trang 117 (SGK - Toán 1): Giải toán có lời văn. 
Giáo viên nêu bài toán - Học sinh đọc bài toán.
Đây là bài toán gì? - Bài toán có lời văn.
Thông tin cho biết là gì ? - Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.
Câu hỏi là gì? - Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà? 
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đưa ra cách giải bài toán mẫu: 
 Bài giải
 Nhà An có tất cả là:
 5 + 4 = 9 (con gà)
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 (SGK - Toán 1): Học sinh đọc bài toán, phân tích đề bài, điền vào tóm tắt và giải bài toán .
 Tóm tắt: 
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có: ....quả bóng?
 Bài giải 
 Cả hai bạn có là: 
 4+3=7 (quả bóng)
 Đáp số: 7 quả bóng 
Bài 2 trang 118 (SGK - Toán 1)
Tóm tắt:
Có : 6 bạn 
Thêm : 3 bạn 
Có tất cả : ... bạn? 
 Bài giải 
 Có tất cả là :
 6+3=9( bạn )
 Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt thêm chữ là: 
VD - Cả hai bạn có là:
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3 trang 118 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả là:
 Tiết 84 - Trang 121 (SGK - Toán 1): Luyện tập 
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1, 2, 3 trang 117. Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
 Cụ thể là 
Bài 1 trang 121: Trong vườn có tất cả là: 
Bài 2 trang 121: Trên tường có tất cả là:
 	Tiết 88 - Trang 122 (SGK - Toán 1): Luyện tập 
 	 Bài 1 trang 122(SGK - Toán 1) HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )
 Điền số vào tóm tắt 
 Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
 GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
 Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự 
Bài 2 trang122 (SGK - Toán 1)
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122 (SGK - Toán 1)
 Số gà có tất cả là:
 Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viết câu lời giải khác nhau, song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
 Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm .
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
 VD cụ thể 
 Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
 Đáp số : 8 cm
 Tiết 81 đến tiết 104 (SGK - Toán 1)
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 	Có tất cả là:
 	Số (đơn vị tính) + có tất cả là: 
 	 Vị trí (trong, ngoài, trên, dưới,...) + có tất cả là: 
 	 ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105 (SGK - Toán 1): Giải toán có lời văn (tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
 + Thông tin cho biết là gì? - Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 + Câu hỏi là gì? - Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt, bài giải mẫu. GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là : 
Bài giải
Số gà còn lại là:
 9 - 3 = 6 (con gà)
 Đáp số: 6 con gà.
Bài 1- trang148 (SGK - Toán 1)
Tóm tắt
Có : 8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
 Bài giải 
 Số chim còn lại là:
 8 - 2 = 6 (con chim) 
 Đáp số : 6 con chim.
Bài 2- trang 149 (SGK - Toán 1)
Tóm tắt 
 Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng 
Còn lại :....quả bóng? 
 Bài giải 
 Số bóng còn lại là : 
 8 - 3 = 5( quả bóng)
 Đáp số: 5 quả bóng 
 Nhưng bài 4 trang 150 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Bài giải
Số hình tam giác không tô màu là :
8 - 4 = 4 (hình )
 Đáp số: 4 hình tam giác 
Tiết 108: Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở 
lớp 1.
Bài 1 trang 152
a) Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi................................................................?
HS quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả. 
b) Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................? 
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
 Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
-Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm 
Bài 1 trang 152 (SGK - Toán 1)
a) Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
b) Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
 Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
 	Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu HS còn hạn chế cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc: Còn lại là:
 Còn HS hoàn thành tốt các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm:
Kết qủa khảo sát năm học: 2016 - 2017
Các lần khảo sát
Lớp
Sĩ số học sinh
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
Lần 1
1B
27
18
66.7
17
63.0
14
51,9
13
48.1
Lần 2
1B
27
23
85.2
20
74.1
19
70
18
66.7
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
 	 Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_giai_toan_co_loi_van_cho_h.doc