SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng đối với học sinh lớp 5

SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng đối với học sinh lớp 5

Trong nhà trường phổ thông nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng, môn Toán với tư cách là một môn độc lập, nó cùng với các môn học khác góp phần đào tạo những con người toàn diện. Tất cả các kiến thức, kĩ năng của môn Toán đều được ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho con người lao động mới và rất cần thiết cho các môn học khác ở tiểu học, giúp học sinh tiếp cận với môn toán ở bậc Trung học cơ sở.

- Môn Toán ở tiểu học cung cấp những kiến thức cơ bản, ban đầu về số học, số tự nhiên, số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản. Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.

- Môn Toán cùng với các môn học khác nhằm góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính rất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.

Trong quá trình giảng dạy lớp 5, tôi thấy kiến thức về chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng là mảng kiến thức quan trọng, các bài tập mang tính khái quát, là một thuộc tính trừu tường của các sự vật và hiện tượng. Đây là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Nội dung dạy học về đại lượng và đo đại lượng chính là một chiếc cầu nối giữa các kiến thức toán học trong nhà trường với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các bài tập toán, học sinh không chỉ được rèn luyện các kĩ năng của môn toán mà còn được cung cấp thêm nhiều tri thức thực tế bổ ích, qua đó thấy được thực tiễn của toán học. Song thực tế cho thấy, nhiều học sinh gặp vướng mắc khi học phần toán này, nhớ rồi lại quên rất nhanh. Đối với phần viết các số đo dưới dạng số thập phân thì học sinh gặp phải nhiều rắc rối . Bản thân tôi mong muốn học sinh nắm vững các đại lượng cơ bản, chuyển đổi các đơn vị đo một cách thành thạo. Làm thế nào để giúp các em có thể học tốt phần toán này, áp dụng vào thực tế để giải các bài toán có văn. Đây chính là lí do thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài : “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng đối với học sinh lớp 5’’.

 

doc 25 trang thuychi01 21601
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng đối với học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG 
ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 5
 Người thực hiện: Lê Thị Hạnh
 Chức vụ : Giáo viên
 Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Đông Vệ 2
 SKKN thuộc môn: Toán
 THANH HÓA NĂM 2017
sangsowr
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1 . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong nhà trường phổ thông nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng, môn Toán với tư cách là một môn độc lập, nó cùng với các môn học khác góp phần đào tạo những con người toàn diện. Tất cả các kiến thức, kĩ năng của môn Toán đều được ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho con người lao động mới và rất cần thiết cho các môn học khác ở tiểu học, giúp học sinh tiếp cận với môn toán ở bậc Trung học cơ sở.
- Môn Toán ở tiểu học cung cấp những kiến thức cơ bản, ban đầu về số học, số tự nhiên, số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản. Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.
- Môn Toán cùng với các môn học khác nhằm góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính rất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. 
Trong quá trình giảng dạy lớp 5, tôi thấy kiến thức về chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng là mảng kiến thức quan trọng, các bài tập mang tính khái quát, là một thuộc tính trừu tường của các sự vật và hiện tượng. Đây là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Nội dung dạy học về đại lượng và đo đại lượng chính là một chiếc cầu nối giữa các kiến thức toán học trong nhà trường với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các bài tập toán, học sinh không chỉ được rèn luyện các kĩ năng của môn toán mà còn được cung cấp thêm nhiều tri thức thực tế bổ ích, qua đó thấy được thực tiễn của toán học. Song thực tế cho thấy, nhiều học sinh gặp vướng mắc khi học phần toán này, nhớ rồi lại quên rất nhanh. Đối với phần viết các số đo dưới dạng số thập phân thì học sinh gặp phải nhiều rắc rối . Bản thân tôi mong muốn học sinh nắm vững các đại lượng cơ bản, chuyển đổi các đơn vị đo một cách thành thạo. Làm thế nào để giúp các em có thể học tốt phần toán này, áp dụng vào thực tế để giải các bài toán có văn. Đây chính là lí do thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài : “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng đối với học sinh lớp 5’’.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích : 
- Giúp học sinh nắm vững các đơn vị, mối quan hệ giữa các đơn vị đo đại lượng, có kĩ năng chuyển đổi các đơn vị đo một cách thành thạo. 
- Đưa ra những biện pháp để học sinh có kĩ năng chuyển đổi, nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình dạy chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng.
- Qua đó đẩy mạnh được chất lượng học tập của các em, làm nền tảng cho các cấp học sau này.
- Nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ cho quá trình giảng dạy được tốt hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài này. 
 Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy học chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng.
Đề tài được thực hiện trong năm học 2016 – 2017.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
b. Điều tra, khảo sát thực tế : 
- Dự giờ, rút kinh nghiệm. 
- Phỏng vấn trò chuyện với giáo viên và học sinh.
 c. Thực nghiệm : Giáng dạy 2 tiết ( Lớp 5)
Tiết 40 : Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
Tiết 122 : Bảng đơn vị đo thời gian.
d. Kiểm tra, xử lí các số liệu: 
 Kiểm tra kiến thức của học sinh sau khi học xong mạch kiến thức về chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
1 . CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong chương trình toán Tiểu học, các kiến thức về phép đo đại lượng gắn bó chặt chẽ và sắp xếp xen kẽ với các kiến thức số học và hình học. Khi dạy hệ thống đơn vị đo của mỗi đại lượng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số (hệ thập phân). Ngược lại, việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo của đơn vị đó. Các kiến thức về phép tính số học làm cơ sở cho việc dạy học trên số đo đại lượng, ngược lại việc dạy học phép tính trên các số. 
Ở Tiểu học, học sinh được học ba đại lượng cơ bản là : độ dài, khối lượng và thời gian. Ngoài ra còn học hai đại lượng dẫn suất là diện tích và thể tích. Thêm vào đó học sinh còn được học về tiền tệ, vận tốc 
Các kiến thức về đại lượng và đo đại lượng được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác, làm nổi rõ “ hạt nhân’’ số học phù hợp với sự phát triển theo từng giai đoạn học tập của học sinh. Chẳng hạn, nội dung phần “Viết số đo đại lượng dưới dạng số thập phân’’ đã củng cố khái niệm số thập phân; nội dung phần các đơn vị đo thể tích ( cm3 , dm3, m3 ) đã phục vụ phần học thể tích các hình hộp chữ nhật, hình lập phương được thuận lợi .)
Các kiến thức này được học dần dần, không thành chương riêng, mà xen kẽ với việc dạy các vòng số và được phát triển, mở rộng cùng với việc mở rộng các vòng số.
Bổ sung, hoàn thiện, khái quát và hệ thống các kiến thức về Đại lượng và đo đại lượng đã học ở các lớp trước. Điều đó phù hợp với đặc điểm của năm học lớp 5, năm kết thúc các kiến thức của cả cấp tiểu học.
Dạy học “ Đại lượng và đo đại lượng’’trong toán 5 có các nội dung chủ yếu sau :
1 . Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng .
2 . Diện tích 
- Bổ sung các đơn vị đo diện tích : dam2 ; hm2 ; mm2 và ha. Bảng đơn vị đo diện tích.
Thực hành chuyển đổi các đơn vị đo diện tích thông dụng.
3. Thể tích 
- Giới thiệu khái niệm thể tích. Một số đơn vị đo thể tích thông dụng: m3; dm3; cm3.
Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thể tích thông dụng (chẳng hạn giữa m 3 và dm3, dm3 và cm3 )
4. Thời gian 
Bảng đơn vị đo thời gian. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng.
Thực hành tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị ; nhân (chia) các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo với (cho) số tự nhiên (khác 0).
Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian.
5. Vận tốc 
Giới thiệu khái niệm về vận tốc và đơn vị đo vận tốc.
Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. 
6. Ôn tập tổng kết, hệ thống hoá kiến thức về “Đại lượng và đo đại lượng’’ ở toàn cấp tiểu học.
Cơ sở để học sinh có thể chuyển đổi các đơn vị đo đai lượng là phải nắm được “ mối quan hệ’’giữa hai đơn vị liền kề của mỗi đại lượng. Trong Toán 5, các “ mối quan hệ’’ đó (hay các “cơ số’’đổi đơn vị) còn rất khác nhau ( hai đơn vị kề liền ở đơn vị đo độ dài, khối lượng gấp ( kém ) nhau 10 lần ; ở đơn vị đo diện tích gấp ( kém) nhau 100 lần ; ở đơn vị đo thể tích gấp (kém) nhau 1000 lần ; ở thời gian (giờ, phút, giây) gấp (kém) nhau 60 lần .).
Vì vậy cần cho học sinh nắm vững các “Bảng đơn vị đo đại lượng’’ trước khi thực hiện việc chuyển đổi các đơn vị đo.
2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG VỆ 2.
2.1. Về phía giáo viên : 
 a. Ưu điểm:
 Qua quá trình nghiên cứu việc dạy học chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng, tôi thấy : Giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện trực quan giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách chính xác. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Đa số giáo viên đều nắm được nội dung, mục đích của tiết dạy và vận dụng tương đối linh hoạt các phương pháp dạy học.
b. Tồn tại:
 Bên cạnh những ưu điểm của giáo viên như tôi trình bày ở trên. Khi dạy - học chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng một số giáo viên còn lúng túng, hướng dẫn học sinh viết các số đo dưới dạng số thập phân chưa rành mạch, cụ thể, chưa rèn cho học sinh kĩ năng khi chuyển đổi đơn vị đo.. Chính vậy, hiệu quả giáo dục còn chưa đảm bảo, chưa phát huy hết khả năng sáng tạo của học sinh.
2.2. Về phía học sinh : 
a. Ưu điểm: 
 Trong quá trình giảng dạy trên lớp, kiểm tra bài tập học sinh làm kết hợp với bài kiểm tra tôi thấy đa số học sinh nắm vững:
Thứ tự đơn vị đo các đại lượng trong bảng.
Mối quan hệ giữa hai đơn vị đo kề liền.
Cách chuyển đổi đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích ở mức độ đơn giản. 
b. Tồn tại:
 Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo diện tích, thể tích, thời gian học sinh còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phẩy đủ các chữ số tương ứng, hay sai khi chuyển đổi các đơn vị đo không kề liền.
Một số học sinh học tập một cách thụ động, ghi nhớ một cách máy móc. Giờ lên lớp, chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu cho nên việc học tập ít hứng thú, nội dung các hoạt động học tập thường đơn điệu, nghèo nàn.
2.3. Kết quả điều tra và khảo sát thực tế 
Cuối năm học 2015- 2016, sau khi học sinh lớp 5 học xong mạch nội dung về “ Đại lượng và đo đại lượng’’ tôi đã cho các em làm một bài kiểm tra để kiểm tra thực tế chất lượng khi học xong phần toán này. Đề bài là những dạng bài trong sách giáo khoa mà các em đã được học, tuy vậy nhiều em học sinh bài làm không đạt điểm cao, làm sai, lầm lẫn giữa đơn vị nọ với đơn vị kia, viết số đo dưới dạng số thập phân nhiều câu chưa chính xác.
Đây là kết quả khảo sát chất lượng cuối năm học 2015 –2016
 Tổng số
 Điểm 9 - 10
 Điểm 7 - 8
 Điểm 5 - 6
 Điểm 3 - 4
 25 bài
 SL
 Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
6 bài
24 %
6 bài
24 %
11bài
44 %
2 bài
8 %
Phân tích kết quả : Nhìn vào bảng trên, ta thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm 9-10 chưa nhiều, học sinh đạt điểm 3 - 4 vẫn còn. Thống kê các lỗi sai mà học sinh thường mắc phải trong nhiều năm học và năm học vừa qua tôi thấy:
 Những khó khăn và sai lầm mà học sinh hay mắc phải khi chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng trong chương trình toán 5 :
Thực tế trong khi hướng dẫn học sinh chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng học sinh còn lúng túng, dễ quên cách chuyển đổi, lẫn đơn vị nọ với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác. 
 Học sinh không nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng, đặc biệt là đơn vị đo diện tích, thể tích và thời gian.
 Ví dụ : Học sinh thường mắc sai lầm khi viết : 37 m2 5 dm2 = 375 dm2 
15m2 9cm2 = 1509 cm2 ; 2 phút 15 giây = 215 giây,
Học sinh dễ mắc sai lầm khi coi mối liên hệ giữa các đơn vị đo thời gian giống như trong hệ thập phân. 
 Ví dụ: 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ, học sinh có thể làm như sau :
5 giờ 30 phút = 5,3 giờ và tính : 5,3 giờ + 2,5 giờ = 7,8 giờ .
Không hiểu thế nào là 2,5 giờ và 2,5 giờ bằng bao nhiêu giờ và bao nhiêu phút, do đó không tính đúng kết quả.
 - Một số học sinh quên mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian nên trong các phép tính đối với số đo thời gian làm sai. Ví dụ : 1 ngày = 60 giờ
 Trong khi thực hiện đổi đơn vị đo các đại lượng do việc xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo đại lượng không chính xác dẫn đến sai sót trong các trường hợp phải thêm – bớt chữ số 0 hoặc dịch chuyển dấu phẩy trong các số đo.
Ví dụ : Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
2kg 6g =  g ; 3m2 29cm2 =cm2 ; 25cm2 = ..., dm2 
Học sinh có thể viết thành : 
2kg 6g = 26 g ; 3m2 29 cm2 = 329 cm2 ; 25cm2 = 2,5dm2 
Học sinh nhầm lẫn khi chuyển đổi : 7 tạ 5 kg = kg với 7,5 tạ =kg
Học sinh có thể viết: 7 tạ 5 kg = 75 kg 
 7,5 tạ =75kg 
Hay : 5 km2 25 m2 =.m2 với 5,25 km2 =.m2 
Khi chuyển đổi các đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phẩy đủ các chữ số tương ứng.
Ví dụ: 17m2 345cm2 = m2
Nhiều học sinh làm : 17m2 345cm2 =17,345m2 
hoặc 17m2 345cm2 = 173,45m2
Với những khó khăn học sinh gặp phải trong quá trình chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng, tôi băn khoăn và tự đặt ra cho mình phải tìm ra những giải pháp để giúp học sinh nắm vững các đơn vị đo đại lượng, cách chuyển đổi đơn vị đo một cách thành thạo. Bắt đầu từ năm học 2016 –2017 tôi đi nghiên cứu về mạch kiến thức Đại lượng và các đơn vị đo đại lượng, đi sâu về chuyển đổi các đơn vị đo. Vừa nghiên cứu, vừa áp dụng trong giảng dạy thực tế, dạy học theo hướng đổi mới, đi sâu vào phần toán chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng. Chính vì vậy, chất lượng đã có chuyển biến rõ rệt, học sinh nắm vững kiến thức hơn, ham học hơn.
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN KHI DẠY CHO HỌC SINH CÁCH CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 5
 Nghiên cứu các kiến thức trong nội dung đo lường ở tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, tôi đã phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo. 
3.1. Phân loại các dạng bài chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng ở lớp 5:
 Dạng 1 : Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo sang số đo có một tên đơn vị khác .
Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé.
 Ví dụ : 3 tạ =..kg ; 2m2 = cm2
Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn.
 Ví dụ: 2345kg = tấn ; 34dm3 = m3
Dạng 2 : Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và ngược lại.
Ví dụ: 4km 35m = km 90 phút= ..giờphút
3.2. Cách hướng dẫn học sinh chuyển đổi đơn vị đo các đại lượng cụ thể như sau: 
Ở mỗi dạng toán, tôi phải hướng dẫn kĩ cho học sinh các kiến thức cần nhớ. Đối với từng đối tượng học sinh cần ra các bài tập phù hợp, ngoài các bài tập trong sách giáo khoa tôi đưa thêm một số bài tập nâng cao để bồi dưỡng học sinh có năng khiếu. Tôi lấy thêm các ví dụ để phân tích cho học sinh hiểu rõ vấn đề. Nhiều bài khó cho học sinh thảo luận với nhau để tìm ra đáp số đúng. Điều cần thiết là giáo viên phải chấm chữa bài thường xuyên để kiểm tra kiến thức của các em, bổ sung những phần thiếu sót và sai lầm đúng lúc, đúng chỗ. Dành thời gian ôn luyện cho các em vào các buổi tăng tiết, trong các giờ luyện tập .
Ở các lớp trước, các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp 5, các số đo đại lượng thường là số thập phân. Do đó việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng có khó khăn hơn. Vì vậy trước khi học “chuyển đổi’’ đơn vị đo cần cho học sinh cách viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số thập phân. 
Đặc biệt là phải nắm vững các “bảng đơn vị đo đại lượng’’ trước khi thực hiện việc chuyển đổi các đơn vị đo .
a. Dạng 1 : Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo sang số đo có một tên đơn vị khác.
Cơ sở của việc đổi đơn vị đo là mối tương quan tỉ lệ nghịch giữa số đo và đơn vị đo : “ Với cùng một giá trị của đại lượng, khi đơn vị đo tăng lên ( hoặc giảm đi) bao nhiêu lần thì số đo sẽ giảm đi ( hoặc tăng lên ) bấy nhiêu lần’’ 
Khi dạy dạng bài tập này trước tiên tôi yêu cầu học sinh phải nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo, mỗi khi đổi cần nhắc lại mối quan hệ các đơn vị và tập chuyển theo hai chiều ( từ đơn vị lớn ra đơn vị bé và ngược lại ).
Ví dụ 1 : 7 tạ = .kg 
 Với ví dụ này, tôi để học sinh tự làm nêu mối quan hệ của hai đơn vị đo sau đó chốt kiến thức bằng cách học sinh nêu cách làm: 
Vì: 1tạ = 100kg nên 7tạ = 700kg ( 100 x 7 = 700)
GVKL : Ta thấy từ tạ xuống kg thì đơn vị giảm 100 lần. Vậy số đo phải tăng 100 lần .
Do đó : 7tạ = 700kg (100 x 7 = 700)
Ví dụ 2 : 40 00 m2 = 4(?) 
Câu này khó đối với học sinh, Gv để học sinh thảo luận và nêu cách làm.
GV kết luận: Ta thấy từ 40 000 xuống 4 thì số đo giảm 10 000 lần. Vậy đơn vị phải tăng 10 000 lần. Do đó :
 40 000m2 = 4ha ( 40 000 : 10 000 = 4 )
Ví dụ 3 : 24 phút = giờ 
Yêu cầu học sinh phải nắm vững mối quan hệ của các đơn vị đo thời gian
HS nêu: 1giờ = 60phút; 1phút = giờ
Từ phút lên giờ thì đơn vị tăng 60 lần. Vậy số đo giảm 60 lần. Do đó :
 24phút = 0,4giờ ( 24 : 60 = 0,4 )
* Sau đây là một số bài tập cụ thể trong sách giáo khoa toán 5 :
Bài 3 trang 153 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
0,5m =cm 0,075km = m 
0,064kg = .g 0,08tấn =.kg
Trước khi làm bài tập, giáo viên đã giúp học sinh hệ thống lại hai bảng đơn vị đo độ dài và đo khối lượng, mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng. Hướng dẫn học sinh có thể làm như sau : 
Khi chuyển đổi từ đơn vị m sang đơn vị cm thì số đo theo đơn vị mới phải gấp lên 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có : 0,5 x 100= 50 ( vì 1m = 100 cm )
Vậy : 0,5m = 50cm 
Chuyển đổi từ đơn vị kg sang g thì số đo theo đơn vị mới được gấp lên 1000 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có : 0,064 x 1000 = 64(1kg = 1000 g) Vậy : 0,064 kg = 64 g
GV cho học sinh ghi nhớ: Ở bảng đơn vị đo độ dài và khối lượng hai đơn vị đo kề liến có mối quan hệ: Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé, đơn vị bé bằng đơn vị lớn.
Muốn đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị đo liền kề ta lấy số đơn vị đã cho nhân với 10. Trường hợp hai số đo không liền kề thì ta phải xác định mối quan hệ của hai đơn vị đó để nhân với 100 hoặc 1000,.
Bài 2 trang 155 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm : 
4,351dm3 = cm3 ; 0,5m3 = .dm3 ; 2105dm3 = .m3 
Khi chuyển đổi từ dm3 sang cm3 thì số đo theo đơn vị mới phải gấp lên 1000 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có : 4,351 x 1000 = 4351 (1dm3 = 1000cm3 ).
Vậy : 4,351dm3 = 4351cm3 
Từ đơn vị dm3 sang đơn vị m3 thì số đo theo đơn vị mới phải giảm đi 1000 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có : 2105 : 1000 = 2,105
 (1 dm3 = m3) 
* Với đơn vị đo thể tích, yêu cầu học sinh nhớ mối quan hệ của hai đơn vị đo kề liền, các đơn vị không kề liền, cách chuyển đổi tương tự như đơn vị đo độ dài, khối lượng và diện tích.
* Tuy nhiên trong thực tế khi chuyển đổi đơn vị đo đại lượng ( trừ số đo thời gian) ta có thể hướng dẫn học sinh dùng cách chuyển dịch dấu phẩy như sau :
Cứ mỗi lần chuyển sang đơn vị liền sau (liền trước) thì ta dời dấu phẩy sang phải (sang trái) :
1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng .
 2 chữ số đối với số đo diện tích .
 3 chữ số đối với số đo thể tích .
Thực tế mỗi lần ta chuyển dấu phẩy của số đo sang phải một, hai, ba, chữ số tức là ta nhân số đó lên với 10; 100; 100;. Hay: Chuyển dấu phẩy của số đo sang trái một, hai, ba,.. chữ số tức là ta chia số đó cho 10; 100; 1000;( Đây chính là mối quan hệ giữa các đơn vị đo)
Ta có thể hướng dẫn cụ thể như sau :
Ví dụ 1 : 4,3256km = ..m 
Từ km đến m phải qua ba lần chuyển sang đơn vị (độ dài) liền sau
 (km – hm – dam - m) nên ta phải dời dấu phẩy sang bên phải ba chữ số, mỗi một hàng đơn vị đo độ dài tương ứng với một chữ số: 
 4,3256km = 4325,6m
Khi thực hành học sinh viết và nhẩm như sau : 4 km (đầu bút chỉ vào dấu phẩy) 3 hm (đầu bút chỉ vào sau chữ số 3) 2 dam (đầu bút chỉ vào sau chữ số 2) 5m (đánh dấu phẩy sau chữ số 5). Ta được : 
4,3256 km = 5325,6 m 
* Khắc sâu kiến thức khi hướng dẫn học sinh nhẩm đối với đơn vị đo độ dài và khối lượng: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liến trước hoặc liền sau nó.
4,3256km : 4(km) 3(hm) 2(dam) 6(m)
678,54m : 8(m) 7(dam) 6(hm) 5(dm) 4(cm)
Ví dụ 2 : 425mm2 = dm2 
Từ mm2 đến dm2 phải qua hai lần chuyển sang đơn vị (diện tích) liền trước 
( mm2 - cm2 – dm2 ) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái 2 x 2 =4 (chữ số) 
425 mm2 = 0,0425 dm2 
Khi thực hành viết và nhẩm như sau : 25 mm2 (chấm nhẹ đầu bút sau chữ số 5 tượng trưng cho dấu phẩy) 04 cm2 (viết thêm 0 trước chữ số 4 và chấm nhẹ đầu bút sau chữ số 4) 0 dm2 ( đánh dấu phẩy trước chữ số 0 và viết thêm một chữ số 0 nữa trước dấu phẩy). Ta được : 425mm2 = 0,0425 dm2 
Ví dụ 3 : 5,92 m3 =..cm3 
Từ m3 đến cm3 phải qua hai lần chuyển sang đơn vị (thể tích) liền sau 
( m3- - dm3 – cm3) nên ta phải dời dấu phẩy sang phải 2 x 3 = 6 (chữ số) 
Khi thực hành HS viết nhẩm như sau : 5m3 (chấm nhẹ vào dấu phẩy) 920dm3 
(viết thêm 0 sau 2 cho đủ ba chữ số) 000 cm3 (viết thêm ba chữ số 0) . Ta được :
 5,92m3 = 5 920 000 cm3 
b. Dạng 2 : Đổi từ số đo có hai tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và ngược lại . 
Đối với số đo độ dài, khối lượng, diện tích và thể tích ta thường dùng qui tắc về “ số chữ số trong một hàng đơn vị’’sau : Khi viết số đo độ dài , khối lượng (diện tích hoặc thể tích) mỗi hàng đơn vị ứng với 1 (2 hoặc 3) chữ số .
* Đổi từ số đo có hai tên đơn vị đo sang số đo có một tên đơn vị đo.
Ví dụ : Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
5 tấn 7kg =kg ; 17dm2 23cm2 = dm2 ; 2cm2 5mm2 =..cm2 
Hướng dẫn HS suy luận và tính toán :
5tấn 7kg = 5 tấn + 7kg = 5000kg + 7kg = 5007 kg hoặc có thể nhẩm : 5 (tấn) 0 (tạ) 0 (

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_day_chuyen_doi.doc