SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ số thập phân
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn tiếng Việt, môn toán có một vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần phát triển năng lực tư duy, rèn luyện trí thông minh, óc sáng tạo của học sinh Tiểu học, và hình thành các phẩm chất cần thiết của con người lao động.
Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1 cho đến lớp 4 các em đã được học kỹ về số tự nhiên và các phép tính của nó. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp về số thập phân và các phép tính trên số thập phân. Kiến thức về số thập phân là một trong những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững vì khi cộng, trừ đúng, chính xác và nhanh các số thập phân sẽ giúp các em làm tốt các bài toán ở dạng toán khác.
Qua nhiều năm giảng dạy ở môn Toán lớp 5, tôi thấy:
- Kiến thức về cộng, trừ số thập phân là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình số học của lớp 5.
- Nội dung và phương pháp giảng dạy cộng, trừ số thập phân còn gây nhiều khó khăn cho GV và HS.
- Kĩ năng thực hiện các phép tính về số thập phân nói chung trong đó cộng, từ số thập phân của nhiều học sinh còn lúng túng, chưa thành thạo.
Vậy việc dạy và học như thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức, vận dụng kiến thức đã học để làm toán từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách linh hoạt, chủ động bồi dưỡng vốn hiểu biết, vốn thực tế nhất là đối với học sinh yếu. Và một điều quan trọng nữa là tạo cho học sinh lòng đam mê học toán.
Từ thực tế trên, để nâng cao chất lượng học toán cho học sinh nhất là đối với học sinh yếu. Tôi đã nghiên cứu và rút ra được một vài biện pháp tối ưu cho mình về việc dạy học sinh "Cộng, trừ số thập phân" ở lớp 5. Vì vậy tôi đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân về: "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ số thập phân".
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn tiếng Việt, môn toán có một vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần phát triển năng lực tư duy, rèn luyện trí thông minh, óc sáng tạo của học sinh Tiểu học, và hình thành các phẩm chất cần thiết của con người lao động. Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1 cho đến lớp 4 các em đã được học kỹ về số tự nhiên và các phép tính của nó. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp về số thập phân và các phép tính trên số thập phân. Kiến thức về số thập phân là một trong những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững vì khi cộng, trừ đúng, chính xác và nhanh các số thập phân sẽ giúp các em làm tốt các bài toán ở dạng toán khác. Qua nhiều năm giảng dạy ở môn Toán lớp 5, tôi thấy: - Kiến thức về cộng, trừ số thập phân là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình số học của lớp 5. - Nội dung và phương pháp giảng dạy cộng, trừ số thập phân còn gây nhiều khó khăn cho GV và HS. - Kĩ năng thực hiện các phép tính về số thập phân nói chung trong đó cộng, từ số thập phân của nhiều học sinh còn lúng túng, chưa thành thạo. Vậy việc dạy và học như thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức, vận dụng kiến thức đã học để làm toán từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách linh hoạt, chủ động bồi dưỡng vốn hiểu biết, vốn thực tế nhất là đối với học sinh yếu. Và một điều quan trọng nữa là tạo cho học sinh lòng đam mê học toán. Từ thực tế trên, để nâng cao chất lượng học toán cho học sinh nhất là đối với học sinh yếu. Tôi đã nghiên cứu và rút ra được một vài biện pháp tối ưu cho mình về việc dạy học sinh "Cộng, trừ số thập phân" ở lớp 5. Vì vậy tôi đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân về: "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ số thập phân". 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp dạy học cho bản thân. - Nhằm nâng cao chất lượng học sinh. - Trong kĩ năng tính toán cộng, trừ số thập phân hầu hết học sinh đang còn đặt chưa thẳng cột và còn quên dấu phẩy ở kết quả. Do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu này để giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ số thập phân. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ số thập phân. * Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn Toán Tiểu học; các em học sinh lớp 5B – Trường tiểu học Thọ Lập. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành sáng kiến này tôi đã sử dụng các phương pháp: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp điều tra khảo sát + Phương pháp thử nghiệm + Phương pháp điều tra đánh giá + Phương pháp phân tích tổng hợp 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận: Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình dạy và học. Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác. Vì vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho học sinh để các em tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Việc dạy học Toán theo chương trình sách giáo khoa và giải các bài toán đối với học sinh là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc rèn luyện tư duy, làm quen với cách phân tích, tổng hợp. Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động học tập một cách chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Từ đó học sinh mới có thể tự mình tìm tòi, phát hiện tri thức mới, có hứng thú, tự tin trong học tập. . Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN: Thực trạng: Trong chương trình Tiểu học các vấn đề về số thập phân đã được chính thức đưa vào chương trình Toán ở bậc Tiểu học và trở thành một chủ đề quan trọng. Nói chung các bài toán liên quan đến số thập phân đa dạng, phức tạp nên học sinh không tránh khỏi những vướng mắc, sai lầm khi làm bài. a. Về sách giáo khoa: + Về cộng số thập phân: dạy 4 tiết từ tiết 48 đến tiết 51 Tiết 48 : Cộng hai số thập phân Tiết 49 : Luyện tập Tiết 50 : Tổng nhiều số thập phân Tiết 51 : Luyện tập + Về trừ số thập phân: dạy 3 tiết từ tiết 52 đến tiết 54 Tiết 52 : Trừ hai số thập phân Tiết 53 : Luyện tập Tiết 54 : Luyện tập chung Ngoài 2 tiết 48 là dạy cộng số thập phân và 52 là dạy trừ số thập phân, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng quy tắc để thực hành kỹ năng cộng, trừ số thập phân. b. Về học sinh: - Đặc điểm của học sinh tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước một bài bất kì các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến sai sót không đáng có. - Đặc điểm của trẻ ở tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, cho các em luyện tập ngay thì các em làm được nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm. - Qua nhiều năm thực dạy lớp 5, qua dự giờ tham khảo ý kiến đồng nghiệp xem bài làm của học sinh, bản thân tôi thấy trong dạy và học các bài toán về cộng, trừ số thập phân giáo viên và học sinh có những tồn tại và vướng mắc như sau: Đặt tính chưa đúng: Do chưa hiểu rõ cấu tạo số thập phân nên học sinh đặt tính chưa đúng. Ví dụ: 45,6 + 6,3 8 2,29 + 22 + + 4 5,6 2,29 8,3 6 22 Học sinh hiểu chữ số tận cùng phải thẳng cột. Vận dụng sai phép trừ: Ví dụ: 24,7 – 20,02 Học sinh không biết coi 24,7 là 24,70 để thực hiện phép trừ. - 24,7 20,02 04,72 66,1 - 15,73 66,1 15,73 51,63 Ví dụ: - Học sinh hiểu lấy chữ số lớn trừ đi chữ số bé. Thực hiện phép tính sai vì quên dấu phẩy. Ví dụ: 19,01 + 15,2 + 19,01 Học sinh quên không đánh dấu phẩy vào kết quả. 15,2 34 21 Ngoài ra cũng giống như thực phép tính cộng, trừ trong số tự nhiên, học sinh thường sai ở tính nhẩm, quên không nhớ, nhầm lẫn giữa phép trừ và phép cộng.. 84,35 - 17,41 84,35 17,41 68,94 Ví dụ: - Học sinh nhẩm sai,quên không nhớ trả 1 ở lượt trừ. thứ 3. 57,8 – 8,65 57,8 8,65 69,25 Ví dụ: - Học sinh còn nhầm lẫn giữa phép trừ và phép cộng. c. Về giáo viên: Quyết định chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc các bài này trong sách giáo khoa ở những tiết đầu mới chỉ là hình thành quy tắc để học sinh nắm được cách thực hiện phép tính ở mức độ đơn giản nên trong quá trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách giáo khoa chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng quy tắc. 2.2.2. Kết quả của thực trạng: Sau khi các em học xong bài cộng, trừ số thập phân, tôi cho các em làm bài để kiểm tra luôn: Đề kiểm tra: Bài 1: Đặt tính rồi tính: b. 68,32 – 25,09 75,86 – 8,275 85,62 - 73 a. 42,54 + 38,17 19,24 + 4,7 8,32 + 12 Bài 2: Một đội công nhân cần phải sửa 95 mét đường. Ngày thứ nhất đội đã sửa được 31,7 mét đường, ngày thứ hai đội đã sửa được nhiều hơn ngày thứ nhất 4,8 mét đường. Hỏi ngày thứ ba đội còn phải sửa bao nhiêu mét đường ? Bài 3: Tính bằng cách thuận tiện nhất: 15,27 - 4,35 - 5,65 62,74 – 42,5 + 17,26 Biểu điểm chấm: Bài 1: 6 điểm ( mỗi câu 3 điểm) Bài 2: 3 điểm (Tính được số mét đường sửa trong ngày thứ 2 : 1 điểm; tính được số mét đường sửa trong ngày thứ 3 : 1,5 điểm; đáp số: 0,5 điểm) Bài 3: 1 điểm (mỗi câu 0,5 điẻm) Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại lớp như sau: Tổng số HS Điểm dưới 5 Tỉ lệ Điểm 5 - 6 Tỉ lệ Điểm 7 - 8 Tỉ lệ Điểm 9 -10 Tỉ lệ 25 em 9 em 36% 9 em 36% 5 em 20% 2 em 8% Sau khi đánh giá được thực trạng, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến chất lượng môn Toán của lớp tôi không cao, tôi đã xem xét lại công tác chủ nhiệm của mình, điều chỉnh phương pháp giảng dạy và đầu tư soạn giảng vào những tiết ôn tập, tự học, lựa chọn hình thức tổ chức các hoạt động giảng dạy phong phú... Và rồi tôi đã đưa ra một số biện pháp sau để giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ số thập phân. 2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề: Biện pháp 1: Dạy học sinh nắm được cách cộng, trừ số thập phân: Hiểu ý nghĩa của phép cộng, phép trừ các số thập phân. Cách thực hiện các phép tính cộng, trừ các số thập phân cơ bản như là thực hiện các phép tính cộng, trừ các số tự nhiên. Trường hợp dạy các kiến thức này, GV cần đưa ra vấn đề tạo sự nghi vấn để kích thích học sinh tìm cách giải quyết, GV cần gợi cho học sinh sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề từ đó suy luận ra quy trình hình thành cách thực hiện các phép tính về số thập phân. Về cộng hai số thập phân: GV đặt vấn đề như sau: Ví dụ 1: Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC dài 2,45m. Hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét? Giaó viên nêu: Muốn biết đường gấp khúc ABC dài bao nhiêu mét ta làm thế nào? - Học sinh sẽ nêu: Ta lấy độ dài đoạn thẳng AB cộng với độ dài đoạn thẳng BC. Từ đó hình thành phép cộng: 1,84 + 2,45 = ?m - GV gợi cho học sinh đề làm ra kết quả tạm thời ta chuyển đổi số đo ra đơn vị nhỏ hơn để thành số tự nhiên. HS nêu cần đổi ra cm. + Từ đó, học sinh nêu: 1,84 = 184cm Đặt tính: 1 8 4 2,45 = 245cm 2 4 5 4 2 9 (cm) Giaó viên gợi ý cho học sinh đổi kết quả 429cm = 4,29 m. - Giáo viên nêu: Từ kết quả tìm được em cần đặt tính như thế nào ? - Học sinh trả lời: Đặt các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau, các dấu phẩy thẳng cột với nhau. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt tính và tính như sau: + Thực hiện phép cộng như đối với số tự nhiên. + Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng + 1,84 2,45 4,29 Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh phép cộng hai số thập phân và phép cộng hai số tự nhiên để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tiếp theo GV đưa ra vấn đề thứ hai. Ví dụ 2: 15,9 + 8,75 = ? Ở ví dụ 1 các em đã nắm được cách đặt tính và thực hiện phép tính, bây giờ các em sẽ tự giải quyết bài toán ở ví dụ 2. - Hs thực hành đặt tính và tính. HS có thể đặt tính đúng hoặc đặt tính sai, nhưng sau đó GV uốn nắn lại để học sinh làm như sau: + 15,9 8,75 24,65 Từ đó, học sinh nêu được quy trình cộng như SGK. GV lưu ý học sinh: Chúng ta có thể thêm 0 vào các hàng ở số thập phân còn thiếu ( dựa vào tính chất số thập phân bằng nhau) thì làm tính dễ dàng hơn. Chẳng hạn: + 15,90 8,75 24,65 Về trừ hai số thập phân: GV đặt vấn đề như sau: Ví dụ 1: Đường gấp khúc ABC dài 4,29m trong đó đoạn thẳng AB dài 1,84m. Hỏi đoạn thẳng BC dài bao nhiêu mét? Giaó viên nêu: Muốn biết đoạn thẳng BC dài bao nhiêu mét ta làm thế nào? - Học sinh sẽ nêu: Ta lấy độ dài đường gấp khúc ABC trừ đi độ dài đoạn thẳng AB. Từ đó hình thành phép cộng: 4,29 – 1,84 = ?m - Giáo viên gợi cho học sinh đề làm ra kết quả tạm thời ta chuyển đổi số đo ra đơn vị nhỏ hơn để thành số tự nhiên. Yêu cầu học sinh đổi ra đơn vị là cm. -+ Từ đó, học sinh nêu: 4,29 = 429cm Đặt tính: 429 1,84 = 184cm 184 245 (cm) Gv gợi ý cho học sinh đổi kết quả 245cm = 2,45 m. Từ kết quả tìm được giáo viên hướng dẫn học sinh đặt tính và làm như sau: -+ + Thực hiện phép trừ như đối với số tự nhiên. + Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của số bị trừ và số trừ. 4,29 1,84 2,45 - Giáo viên nêu: Em có nhận xét gì về cách đặt tính: - Học sinh sẽ trả lời: Đặt số bị trừ ở trên, số trừ ở dưới sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau, các dấu phẩy thẳng cột với nhau. - Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh so sánh phép trừ hai số thập phân với phép trừ hai số tự nhiên. Tiếp theo GV đưa ra vấn đề thứ hai. Ví dụ 2: 45,8 - 19,26 = ? Ở ví dụ 1 các em đã nắm được cách đặt tính và cách thực hiện phép tính, bây giờ các em sẽ tự giải quyết bài toán ở ví dụ 2. - HS thực hành đặt tính và tính. HS có thể đặt tính đúng hoặc đặt tính sai, nhưng sau đó GV uốn nắn lại để học sinh làm như sau: - 45,8 19,26 26,54 Từ đó, học sinh nêu được quy trình trừ như SGK. GV lưu ý học sinh: Chúng ta có thể thêm 0 vào các hàng ở số thập phân còn thiếu ( dựa vào tính chất số thập phân bằng nhau) thì làm tính dễ dàng hơn. Chẳng hạn: - 45,80 19,26 24,65 Biện pháp 2: Rèn cho học sinh kĩ năng đặt tính đúng: Khi nghiên cứu chương trình ta thấy được sự giống và khác nhau khi học các phép tính về số thập phân và các phép tính về số tự nhiên.Và từ những sai lầm của học sinh khi học về "Cộng, trừ số thập phân" nêu trên ta thấy rõ cần phải có biện pháp phù hợp để khắc phục thì chất lượng học tập của học sinh mới được nâng cao. Để giúp học sinh có được kĩ năng, kỉ xảo khi thực hiện cộng, trừ số thập phân được nhanh, chính xác giáo viên cần chú ý giúp các em nắm chắc cách đặt tính. Trong quá trình giảng dạy cần kết hợp nhiều phương pháp, đưa các ví dụ gần gũi với đời sống để giúp học sinh hiểu rõ và nắm chắc kiến thức. * Đối với phép cộng số thập phân. - Cộng hai số thập phân: - Dựa vào quy tắc đặt tính cộng hai số thập phân: + Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau: . Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau. Ví dụ: Học sinh đặt sai: 4 5,6 6,3 8 32,4 5 3,7 + + Giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện qua các bước như sau: - Bước 1: Viết số hạng thứ nhất trước. - Bước 2: Viết dấu phẩy của số hạng thứ hai sao cho thẳng cột với dấu phẩy của số hạng thứ nhất. - Bước 3: Viết phần nguyên của số hạng thứ hai bên trái dấu phẩy và phần thập phân bên phải dấu phẩy. + 32,45 3,7 + 32,45 ...,... Ví dụ: 45,6 6,38 45,6 ...,.. + + - Trường hợp cộng với số tự nhiên: Ví dụ: Học sinh đặt sai: + 2,29 22 Giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện qua các bước như sau: - Bước 1: Bỏ phần thập phân của số hạng. - Bước 2: Đặt tính đối với hai số tự nhiên. - Bước 3: Đánh dấu phẩy và viết phần thập phân của số hạng đã bỏ vào. + + 2,29 22 2 22 Ví dụ: * Đối với phép trừ số thập phân: Muốn trừ một số thập phân cho một số thập phân trước hết ta cũng phải đặt tính giống phép cộng, sao cho số trừ dưới số bị trừ và các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau. Nhưng trong quá trình hướng dẫn thao tác, tôi nhận thấy nhiều học sinh vẫn đặt phép tính sai ở chỗ dấu phẩy không thẳng hàng. Theo thói quen, các em viết số từ trái sang phải và viết thẳng hàng sau đó mới viết dấu phẩy. Vì thế nên dẫn đến kết quả sai. Ví dụ: Học sinh đặt tính sai: - - 45,8 2,26 18,4 6 2,5 Trong thao tác này, tôi chỉ hướng dẫn các em: - Bước 1: Viết số bị trừ. - Bước 2: Viết dấu phẩy của số trừ sao cho thẳng cột với dấu phẩy của số bị trừ - Bước 3: Viết phần nguyên của số trừ bên trái dấu phẩy và phần thập phân bên phải dấu phẩy. - - 18,46 2,5 18,46 ...,... Ví dụ: 45,8 ..,.. 45,8 2,26 - - Để khắc phục sai lầm này đòi hỏi giáo viên trong khi giảng dạy phải hết sức tỉ mỉ, hướng dẫn cho học sinh cách đặt tính, đặt dấu phép tính. Cần phải uốn nắn và nhắc nhở thường xuyên. Bên cạnh đó, để rèn kĩ năng đặt tính đúng, tôi ra một số bài trắc nghiệm và tổ chức thành trò chơi. Ví dụ: Điền Đ hoặc S vào ô trống: - 15 3,25 + - 10,4 2,15 43 3,75 48,6 15 7,8 5 2,5 4,6 5 2,6 + + - Luật chơi: Trò chơi dành cho hai đội A và B Mỗi đội cử 3 bạn lên bảng điền Đ hoặc S vào ô trống ở phần bảng dành cho đội của mình. Trong cùng một thời gian, đội nào nhanh và đúng sẽ chiến thắng. Biện pháp 3: Rèn cho học sinh kĩ năng tính nhẩm: Học sinh tính cộng và trừ ra kết quả sai không phải do thứ tự thực hiện tính sai (ngược từ trái sang phải) mà do kĩ năng nhẩm của các em còn hạn chế. Hầu như các em hay sai khi cộng (trừ) có nhớ quá 10. * Với phép cộng: + 15,28 23,37 Ví dụ: Học sinh thực hiện từ phải sang trái: 8 + 7 : Thay vì kết quả đúng là 15 thì các em lại ra 13 ( hoặc 14; 16...); có em tính ra 8 + 7 = 15, viết 5 nhưng lại quên không nhớ 1 sang hàng bên. Với trường hợp này, tôi hướng dẫn các em cách nhẩm: Thay vì 8 + 7, ta tách 7 = 2 + 5 thì 8 + 7 = 8 + 2 + 5 = 10 + 5 = 15 (viết 5, nhớ 1); 2 + 3 = 5, nhớ 1 thành 6 (viết 6).. Tương tự với các hàng còn lại. * Với phép trừ: - 46,81 35,17 Ví dụ: Với trường hợp này, tôi hướng dẫn: Thay vì 1 không trừ được 7, lấy 11 trừ 7 bằng cách: 11 – 7 = 10 + 1 – 7 = 10 – 7 + 1 = 3 + 1 = 4 (viết 4, nhớ 1); 1 + 1 = 2; 8 – 2 = 6 (viết 6) Tương tự với các hàng còn lại. - 45,8 2,26 Ví dụ: Đối với trường hợp này tôi hướng dẫn các em coi 45,8 là 45,80. 45,80 2,26 - - 45,8 2,26 Sau đó lấy 10 – 6 = 4 (viết 4, nhớ 1); 2 + 1 = 3; 8 – 3 = 5 (viết 5) Tương tự với các hàng còn lại. Ngoài ra, để giúp học sinh đạt kĩ năng nhẩm tốt, tôi thường tổ chức trò chơi: "Truyền điện" vào các tiết tự học. Cách tổ chức như sau: Quản trò hô: Phép tính "+" hoặc "–" rồi gọi tên người mình thích. Ví dụ: 8 + 8 Thủy Tiên Người được gọi tên: Nêu kết quả nhẩm của mình. Nếu đúng thì có quyền hỏi phép tính khác như 18 – 9 Tùng. Nếu sai thì loại khỏi cuộc chơi và làm lại vào nháp sao cho đúng. Với trò chơi nhỏ như thế này, học sinh vừa có hứng thú trong học tập vừa rèn kĩ năng tính nhẩm để có kĩ năng tính thành thạo. Biện pháp 4: Rèn cho học sinh kĩ năng đặt đúng dấu phẩy hoặc nhớ đặt dấu phẩy Theo quy tắc sách giáo khoa Toán 5 đã nêu: * Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau: - Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau. - Cộng như cộng các số tự nhiên. - Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng. * Muốn trừ một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau: - Viết số trừ dưới số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau. - Trừ như trừ các số tự nhiên. - Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của số bị trừ và số trừ. * Trường hợp 1: Nếu học sinh đặt sai dấu phẩy ở các số hạng thì dẫn đến kết quả cũng sai do dấu phẩy đặt sai vị trí. Với trường hợp này ta đã khắc phục ở biện pháp thứ 2. * Trường hợp 2: Đặt tính đúng, tính đúng nhưng đặt dấu phẩy ở kết quả sai. - Lí do: + Không nhớ quy tắc (do lười học quy tắc cộng, trừ số thập phân) + Viết số lệch hàng dẫn đến dấu phẩy cũng lệch dẫn đến sai kết quả. Với trường hợp này thay vì theo thứ tự của quy tắc: Đặt tính Tính như với số tự nhiên Đặt dấu phẩy ở kết quả thẳng cột với các dấu phẩy ở trên. Tôi hướng dẫn học sinh hay quên hoặc thiếu cẩn thận thực hiện như sau: +Bước 1: Đặt tính. +Bước 2: Đặt dấu phẩy ở kết quả thẳng cột với các số ở trên. +Bước 3:Tính như với các số tự nhiên 45,80 19,56 65,06 45,8 19,56 ...,.... + + Ví dụ: - 45,80 19,56 26,54 - 45,8 19,56 ...,... Với cách hoán đổi thứ tự như trên tôi nhận thấy học sinh không còn sai sót. Khi tính toán phải thực hiện phép tính từ phải sang trái, dấu phẩy hạ thẳng cột, nhắc nhở nhiều lần sẽ giúp học sinh hình thành khả năng tính toán. Biện pháp 5: Dạy học sinh nắm được các tính chất của phép cộng, phép trừ: Ngoài ra, trong quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành các phép tính số thập phân khi vận dụng vào tính giá trị biểu thức và tính nhanh kết quả, giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng các tính chất của phép cộng, phép trừ: + Tính chất giao hoán: Khi ta đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi. a + b = b + a. Để biết được kết quả của phép tính cộng đúng hay sai, ta cần phải sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng để thử lại. Học sinh lấy số hạng thứ hai cộng với số hạng thứ nhất, nếu kết quả không thay đổi là phép tính thực hiện đúng. 54,83 17,58 72,41 17,58 54,83 72,41 + + Ví dụ: + Tính chất kết hợp: Muốn cộng tổng của 3 số ta có thể lấy tổng của số thứ nhất và số thứ hai cộng với số thứ ba hoặc lấy số thứ nhất cộng với tổng của số thứ hai và thứ ba. a + b + c = (a + b) + c = a + (b + c). Ví dụ: Tính nhanh: 11,8 + 6,95 + 2,2 4,75 + 6,7 + 5,25 + 0,3 Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng vào tính chất kết hợp của phép cộng - Dạng tổng quát: a + b + c = a + (b + c) = (a
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_thuc_hien_tot_cac.doc