SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ năng thực hiện phép chia cho số có hai chữ số
Trong các môn học ở Tiểu học, môn toán có vị trí rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học. Toán học là môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực với một hệ thống kiến thức và phương pháp nhận thức cơ bản, rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đồng thời nó còn là những công cụ, những phương tiện rất cần thiết để học những môn khác và nhận thức thế giới xung quanh.
Mặt khác, môn toán có vai trò to lớn trong việc giáo dục nhiều mặt cho học sinh như rèn luyện các phương pháp suy luận, giải quyết vấn đề và góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, rèn tính cẩn thận cho mỗi học sinh. Đó là phẩm chất cần thiết cho mỗi con người lao động. Môn toán là một trong các môn học được đông đảo học sinh yêu thích.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN ––––––––––––––––––––– SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 RÈN KĨ NĂNG THỰC HIỆN PHÉP CHIA CHO SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ Người thực hiện: Đỗ Thị Xuân Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường Tiểu học TT Lam Sơn-Thọ Xuân SKKN thuộc lĩnh vực môn: Toán THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC TRANG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu. 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 3 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. 4 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 5 2.3. Các giải pháp thực hiện. Giải pháp 1: Giúp học sinh thành thạo nhân chia trong bảng và nhân chia với (cho) số có một chữ số. 6 Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh biết cách ước lượng thương và nắm chắc kĩ thuật chia. 8 Giải pháp 3: Thường xuyên ôn tập, luyện tập cho học sinh. 14 Giải pháp 4: Khuyến khích học sinh hoàn thành tốt hỗ trợ, giúp đỡ học sinh tiếp thu bài còn non và chậm hơn. 14 Giải pháp 5: Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt. 15 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 15 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ - Kết luận. 16 - Kiến nghị. 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong các môn học ở Tiểu học, môn toán có vị trí rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học. Toán học là môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực với một hệ thống kiến thức và phương pháp nhận thức cơ bản, rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đồng thời nó còn là những công cụ, những phương tiện rất cần thiết để học những môn khác và nhận thức thế giới xung quanh. Mặt khác, môn toán có vai trò to lớn trong việc giáo dục nhiều mặt cho học sinh như rèn luyện các phương pháp suy luận, giải quyết vấn đề và góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, rèn tính cẩn thận cho mỗi học sinh. Đó là phẩm chất cần thiết cho mỗi con người lao động. Môn toán là một trong các môn học được đông đảo học sinh yêu thích. Trong môn toán ở Tiểu học, giai đoạn các lớp 4, 5 là giai đoạn hai của quá trình học tập, có thể coi là giai đoạn học tập sâu so với giai đoạn trước. Ở các lớp 1,2,3 học sinh chủ yếu chỉ nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn giản qua các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mô hình, tranh ảnh, ... do đó chủ yếu nhận biết “ cái toàn thể ”, “ cái riêng lẻ ”, chưa làm rõ các mối quan hệ, các tính chất của sự vật, hiện tượng. Giai đoạn các lớp 4, 5 học sinh vẫn học tập các kiến thức và kĩ năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức độ sâu hơn, khái quát hơn, tường minh hơn. Học sinh có thể nhận biết và vận dụng một số tính chất của số, của phép tính, hình học ở dạng khái quát hơn. Chính vì lẽ đó nên khi lên lớp 4 nhiều học sinh gặp khó khăn trong quá trình tiếp thu bài. Trong toàn bộ học kì I của Toán 4 dành thời gian cho việc hoàn thiện về dãy số tự nhiên ( về các phép tính, dấu hiệu chia hết), cơ bản học sinh tiếp cận được với các phép tính cộng, trừ, nhân- riêng phần phép chia nhiều học sinh vẫn còn lúng túng.Với nhiều năm được tham gia giảng dạy học sinh lớp 4, không những ở chương trình cũ mà cả chương trình mô hình trường học mới Việt Nam, tôi nhận thấy học sinh thường vướng mắc nhiều ở phần phép chia cho số có hai chữ số. Các em không biết cách ước lượng thương trong mỗi lần chia, khi tìm được thương không biết nhân lên để trừ đi tìm số dư trong quá trình thực hiện. Tôi đã trăn trở về vấn đề này rất nhiều, phải làm thế nào tìm ra phương pháp dạy học phù hợp nhất để giúp học sinh có thể thực hiện phép chia cho số có hai chữ số thành thạo. Khi học sinh thực hiện tốt việc chia cho số có hai chữ số sẽ tạo đà để các em học tốt phần phép chia cho số có ba chữ số, phần phân số tiếp theo và học tốt các phép tính với số thập phân ở lớp 5 cũng như học tốt ở trung học cơ sở, biết vận dụng vào trong thực tế cuộc sống và cũng để góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà, tránh hiện tượng “ học sinh ngồi nhầm lớp ”. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ năng thực hiện phép chia cho số có hai chữ số”. Xin trân trọng giới thiệu tới các đồng nghiệp và Hội đồng Khoa học các cấp một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã hướng dẫn học sinh. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Mục đích của đề tài này là tìm ra một số biện pháp giúp cho tất cả các đối tượng của học sinh lớp 4 thực hiện thành thạo phép chia cho số có hai chữ số. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Các bài tập về phép chia cho số có hai chữ số lớp 4. Học sinh học lớp 4 ở các năm học. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Như chúng ta đã biết tư duy của học sinh Tiểu học đang trong quá trình hình thành phát triển và còn ở trong giai đoạn “ tư duy cụ thể ” do đó việc nhận thức các kiến thức toán học trừu tượng là vấn đề khó đối với học sinh. Chính vì vậy chúng ta cần nhận thức rõ bản chất của các đối tượng để từ đó đặt ra các phương pháp truyền đạt nhẹ nhàng dễ hiểu đối với học sinh. Qua nghiên cứu chương trình tôi nhận thấy rằng học các kiến thức số học chiếm thời gian khá dài, chúng được phân bố ở các lớp với mức độ khác nhau. Việc dạy cho học sinh thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên là hết sức cần thiết. Vì các em có làm tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì việc tính toán, giải toán trong luyện tập thực hành và học các nội dung khác mới mang lại hiệu quả thiết thực. Một điều mà trong chúng ta ai cũng nhận thấy đặc điểm tâm lý, sự phát triển tâm lý ở độ tuổi Tiểu học ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nhận thức, chiếm lĩnh tri thức khi học môn Toán của học sinh Tiểu học. Do trí nhớ của các em chưa bền vững nên khi nêu ra mọi khái niệm, mọi định nghĩa, mọi phương pháp giải toán...có những em giải rất nhanh, chính xác song nếu chuyển sang chương mới, dạng toán mới là các em gặp khó khăn. Có chăng là những em có trí nhớ tốt hoặc có điều kiện tốt để kiểm tra lại. Bên cạnh đó đặc điểm chú ý của học sinh Tiểu học cũng không bền vững. Khi học bài dưới sự dẫn dắt của thầy cô giáo các em rất chú ý nghe giảng song do tính hiếu động ham chơi, tìm hiểu cái mới, cái lạ lại quên ngay nội dung bài học. Hình thành kĩ năng là hình thành cho học sinh nắm vững một hệ thống các thao tác để có khả năng giải quyết bài toán, tổ chức cho học sinh vận dụng giải quyết các bài tập cùng loại. Trong các phép tính với số tự nhiên, ta có thể tìm ra kết quả của phép chia tuỳ ý dựa vào các phép chia trong bảng và một cách tính quen biết mà ta gọi là thuật toán chia. Như đã nói thuật toán chia là thuật toán khó nhất trong bốn thuật toán: cộng, trừ, nhân, chia. Vì thế trong dạy học, quá trình giới thiệu thuật toán chia cần đi chậm hơn, nghĩa là cần chia thành nhiều bước hơn. Giống như đối với phép nhân, hai bước đầu tiên (chia cho số có một chữ số, chia cho số có hai chữ số) vẫn là những bước quan trọng nhất nên mỗi bước này lại phải dẫn dắt từ từ hơn, đi qua một số bước nhỏ hơn. Mặt khác, hiện nay khoa học phát triển, do yêu cầu cuộc sống, máy tính đã được bán và sử dụng rộng rãi trong nhân dân. Có không ít phụ huynh hướng cho con em mình biết sử dụng máy tính để tính toán. Nhưng thực tế, trong chương trình toán ở bậc Tiểu học thì một trong những kĩ năng tính toán của học sinh vẫn phải kể đến đó là kĩ năng tính (có đặt tính). 2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Học sinh lớp 4 là giai đoạn hai của quá trình học tập, là giai đoạn học tập sâu so với giai đoạn trước. Tất cả các em đều có ý thức tự giác học tập song ở những tháng đầu của lớp 4 hầu như các em gặp khó khăn nhất là học sang phần phép chia cho số có hai chữ số. Trong quá trình dạy học, nếu luyện tập tổng hợp(học bài: Em ôn lại những gì đã học) trừ những em có học lực hoàn thành tốt các em thực hiện rất nhanh còn những em khác thực hiện phép chia mất rất nhiều thời gian và những em đó có làm được thì cũng không dám chắc chắn về kết quả của mình đã làm. Vào tháng 3 năm học 2015 – 2016, tôi đã ra đề khảo sát như sau: Đề bài: Bài 1: Đặt tính rồi tính 9009 : 33 b. 9276 : 39 c. 2744 : 14 Bài 2: Tính giá trị của biểu thức: a. 4657 + 3444 : 28 b. 601759 – 1988 : 14 Bài 3: Người ta xếp đều 2400 bộ bàn ghế vào 15 phòng học. Hỏi 2 phòng học như thế xếp được bao nhiêu bộ bàn ghế? Sau đây là kết quả khảo sát. Tổng số HS Bài Làm đúng Làm sai 28 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Bài 1 20 71,4 8 28,6 Bài 2 21 75 7 25 Bài 3 21 75 7 25 Qua kết quả bài khảo sát tôi xét thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả bài làm sai: + Do các em học ở lớp dưới chưa thạo nhân chia trong bảng và nhân chia với (cho) số có một chữ số. Các em chưa hiểu rõ bản chất của vấn đề. + Do trong quá trình thực hiện chia các em không biết cách ước lượng thương cho sát, không biết căn cứ nào để ước lượng thương. Khi đã tìm được thương không biết cách nhân lên để trừ đi tìm số dư trong quá trình thực hiện, chưa nói là nhân lên để trừ nhẩm. + Do cấu trúc của chương trình Toán 4 hiện hành các em chỉ học tính chia cho số có hai chữ số, ba chữ số với thời gian ít(12 tiết)chương trình trường học mới Việt Nam(VNEN)với thời gian(10 tiết)sau đó chuyển sang dấu hiệu chia hết và phần phân số. Mãi đến cuối năm mới có một vài bài về rèn kĩ năng tính chia trong bài ôn tập. Với khoảng thời gian như vậy các em sẽ không nắm chắc được cách chia, dễ quên và nếu giáo viên không lưu ý đến rèn kĩ năng chia cho học sinh trong các tiết học ôn thì các em dễ bị hổng kiến thức và ảnh hưởng tới việc tiếp thu các mạch kiến thức tiếp theo của học sinh. + Về phía người dạy: Có những giáo viên chưa biết cách dẫn dắt gợi mở cho học sinh, không hướng dẫn rõ ràng ở từng bước chia cụ thể nên các em sẽ gặp khó khăn khi thực hành chia. 2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. Giải pháp 1: Giúp học sinh thành thạo nhân chia trong bảng và nhân chia với (cho)số có một chữ số. Để có cơ sở học sinh thực hiện tốt phép chia cho số có hai chữ số thì học sinh phải thành thạo phép chia cho số có một chữ số. Trong những tháng học đầu tiên, vào những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, tôi đã chú ý tới việc ôn tập để các em nắm vững lại các kiến thức cơ bản của lớp 3 và nắm chắc lại nhân chia trong bảng, nhân chia với số có một chữ số, vì trong thời gian nghỉ hè các em không được ôn tập lại nên đã quên rất nhiều. Tôi đã tiến hành ôn tập dưới nhiều hình thức như tổ chức các trò chơi đơn giản: “Truyền điện”, “ Nhận quà”, “ Ai nhanh , Ai đúng” VD1: Trò chơi: Truyền điện “ Ôn lại các bản nhân, chia đã học”. * Cách chơi: Một học sinh là quản trò đóng vai là nguồn điện, bạn đó được nêu một phép tính trong các bảng nhân hoặc bảng chia từ 2 đến 9 truyền đến một bạn khác, ngay lập tức bạn ấy phải nêu được kết quả của phép tính đó. Nếu đúng bạn ấy được quyền đố bạn tiếp theo, nếu sai bị phạm luật, quyền nêu phép tính quay về bạn quản trò. Trò chơi cứ tiếp tục như thế truyền đến hết lượt các bạn học sinh trong lớp( vì đây là trò chơi tự ôn tập kiến thức nên không giới hạn về thời gian) . Ví dụ: Bạn A: Tớ đố bạn 12 : 6 bằng mấy? Bạn B: Thưa bạn: 12 : 6 = 2 ; Tớ đố bạn 48 : 8 bằng mấy? Bạn C: ... VD2: Trò chơi: Nhận quà *. Cách chơi: Bạn quản trò bắt cái cả lớp hát bài hát trong chương trình Tiểu học, trong khi hát các bạn nối tiếp nhau truyền trên tay một con gấu bông, kết thúc bài hát con gấu bông trong tay bạn nào thì bạn ấy trả lời câu hỏi của quản trò. Câu hỏi quản trò: Nêu một phép tính trong bảng nhân hoặc bảng chia đã học, yêu cầu bạn trả lời hoặc nêu bài toán: 9 con thỏ có 18 cái tai. Hỏi một con thỏ có bao nhiêu cái tai? VD3: Đúng ghi Đ, sai ghi S ( học sinh làm bài trong nhóm, đại diện các nhóm dán bảng, nhận xét): 9 6 = 54 54 : 9 = 5 72 : 9 = 7 9 4 = 36 8 8 = 64 49 : 7 = 6 72 : 8 = 8 7 9 = 54 VD4: Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng ? (Chơi trong nhóm). *. Cách chơi : Bạn nhóm trưởng quay kim trên vòng tròn số để nhận được một số ( vòng tròn số gồm các số 2, 3, 4, 5) các bạn trong nhóm viết số nhận được vào ô trống và thực hiện phép tính(1440 : = ?) Ví dụ: Bạn nhóm trưởng quay vào số 5, các bạn trong nhóm cùng thực hiện phép tính: 1440 : 5 = ? vào vở nháp, sau đó báo cáo kết quả. Các bạn trong nhóm cùng kiểm tra xem ai nhanh, ai đúng? Với cách làm như trên, sau nhiều lần như vậy tôi thấy các em nắm bài rất tốt và qua đó giúp các em thuộc được bảng cửu chương, hiểu được mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia, nắm chắc nhân chia trong bảng và nhân chia với số có một chữ số. Ngoài ra còn còn tạo cho các em sự thoải mái, phấn khởi, tự tin trong khi học. Trong quá trình ôn luyện, thực hành vào buổi học thứ hai của ngày tôi không quên củng cố lại cho các em về các bảng nhân và bảng chia đã học để giúp các em vận dụng thành thạo thực hành tính toán. Ngoài ra khi dạy các giờ học toán về chia cho số có hai chữ số tôi thường tổ chức cho học sinh khởi động bằng trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? hoặc trò chơi: Ghép thẻ ( ghép phép tính với kết quả đúng). Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh biết cách ước lượng thương và nắm chắc kĩ thuật chia. Để các em nắm được cách chia và có kĩ năng chia ngay trong tiết dạy đầu tiên về chia cho số có hai chữ số và các bài luyện tập tôi đã chú ý đến việc gợi mở để các em nắm được cách chia , cách ước lượng thương. Ví dụ: Bài 47: Chia cho số có hai chữ số ( trang 57- tài liệu hướng dẫn học toán 4, tập 1B ) Sau khi học sinh chơi trò chơi “ Ai nhanh, ai đúng” trong nhóm ở hoạt động 1. (Một học sinh viết một phép tính chia, chẳng hạn: 3200 : 400 = ?, đố bạn nhẩm nhanh, nêu kết quả và giải thích cách làm. Các bạn khác trong nhóm làm trọng tài. Học sinh trong nhóm đổi vai nhau cùng chơi.) Hoạt động 2: Đọc kĩ nội dung sau và thực hiện theo từng bước: 357 : 17 = ? Đặt tính và tính: Chia theo thứ tự từ trái sang phải: 357 17 * 35 chia 17 được 2, viết 2. 34 21 2 nhân 7 bằng 14, viết 4 nhớ 1; 17 2 nhân 1 bằng 2, thêm 1 bằng 3, viết 3; 17 35 trừ 34 bằng 1, viết 1. 0 * Hạ 7, được 17; 17 chia 17 được 1, viết 1. Em viết: 1 nhân 7 bằng 7, viết 7; 357 : 17 = 21 1 nhân 1 bằng 1, viết 1; * 17 trừ 17 bằng 0, viết 0. - Trước tiên học sinh làm việc trong nhóm: Đọc và thực hiện theo từng bước (như trong khung của tài liệu ). Các em có thể chỉ nắm được sơ bộ việc thực hiện phép chia cho số có hai chữ số theo hai bước: Đặt tính, tính, còn việc ước lượng thương thì rất mơ màng. - Sau đó giáo viên chốt lại cách thực hiện: Để học sinh nắm được cách chia, tôi hướng dẫn học sinh đặt tính và thực hiện tính, chia theo thứ tự từ trái sang phải: Số chia là số có hai chữ số ( khác với chia cho số có một chữ số ).Ở lần chia đầu tiên số bị chia phải bắt hai chữ số, nếu hai chữ số vẫn bé hơn số chia thì ta phải bắt lên ba chữ số để chiaKhi đã ước lượng được chữ số ở thương khi nhân lên trừ để tìm số dư cần chú ý bắt dưới số nào chia thì nhân lên đặt tích ngay dưới số đó để trừ tìm số dư (số dư phải bé hơn số chia). Đối với bài này để ước lượng thương của phép chia được nhanh trong mỗi lần chia ta lấy số hàng chục chia cho hàng chục. Cụ thể hướng dẫn học sinh chia như sau : 357 17 *. Ở lần chia đầu tiên bắt 35 chia cho 17. (Nhẩm 3 : 1 = 3 để 34 21 chọn thương là 3 nhưng 3 17 = 51; 51 lớn hơn 35 nên 17 không được, vậy phải giảm xuống chọn thương là 2 nhân 17 và trừ nhẩm. 2 nhân 17 bằng 34; 35 trừ 34 bằng 1; Số dư là 1 0 bé hơn số chia 17, ước lượng thương bằng 2 là phù hợp.Vậy 35 chia cho 17 được 2 viết 2; 2 nhân 17 bằng 34; 35 trừ 34 bằng 1, viết 1. *. Hạ 7, được 17; 17 chia 17 ước lượng thương (lấy 1 : 1 = 1) vậy 17 chia 17 được 1, viết 1; 1 nhân 17 bằng 17; 17 trừ 17 bằng 0. Vậy 357 : 17 = 21 Qua bài tập trên tôi lưu ý lại cho học sinh cách bắt chữ số chia ở lần chia đầu tiên và cách ước lượng thương lấy số chục của số bị chia chia cho số chục của số chia. Khi đã ước lượng được thương thì bắt đến số nào chia nhân lên đặt tích ngay dưới số đó để trừ đi tìm số dư (lưu ý: Số dư phải bé hơn số chia). Nhưng với bài tập 1b trong tài liệu hướng dẫn học toán 4(tập 1B) trang 58 có phép tính: 646 : 19 . Nếu ở lần chia đầu tiên bắt 64 chia cho 19. (Nhẩm 6 : 1 = 6 để chọn thương là 6). Vậy 6 nhân 19 bằng 114; 114 lớn hơn 64 rất nhiều, khi đó ta phải ước lượng giảm dần thương xuống còn 5, 4, 3 rồi tiến hành nhân trừ nhẩm và tìm ra 3 nhân 19 bằng 57. Vậy 64 trừ 57 bằng 7. Vậy thương bằng 3 là thích hợp. Để tránh phải thử nhiều lần, chúng ta có thể làm tròn các số trong phép chia 64 chia cho 19 như sau: 64 làm tròn đến số tròn chục gần nhất là 60. 19 làm tròn đến số tròn chục gần nhất là 20. Sau đó ước lượng thương: Lấy 6 chia 2 bằng 3, ta tìm được thương là 3, nhân lên rồi trừ đi để tìm số dư ở lần chia đó. (với cách ước lượng này sẽ nhanh hơn) Vì vậy ở bài tập: 357 : 17 = ? vừa hướng dẫn học sinh ở trên ta có thể hướng dẫn học sinh một cách ước lượng thương khác. Cụ thể là: *. Ở lần chia đầu tiên bắt 35 chia cho 17. Ta có thể làm tròn số trong phép chia 35 chia 17 như sau: 35 làm tròn đến số tròn chục là 40. 17 làm tròn đến số tròn chục gần nhất là 20. Sau đó ước lượng thương: Lấy 4 chia 2 bằng 2, tìm được thương là 2; 2 nhân 17 bằng 34; 35 trừ 34 bằng 1, viết 1 . *. Hạ 7, được 17; 17 chia 17 ước lượng thương (lấy 1 : 1 = 1), vậy 17 chia 17 được 1, viết 1; 1 nhân 17 bằng 17; 17 trừ 17 bằng 0. Vậy 357 : 17 = 21 Qua bài tập này tôi lưu ý học sinh cách ước lượng thương bằng cách làm tròn số bị chia và số chia, khi ước lượng được thương phù hợp rồi thì nhân lên rồi trừ đi để tìm số dư ở lần chia đó (số dư phải bé hơn số chia). Nhưng để học sinh phát hiện phép tính nào thì làm tròn số bị chia và số chia để ước lượng thương và phép tính nào thì không làm tròn mà lấy số chục của số bị chia, chia cho số chục của số chia luôn để ước lượng thương, học sinh sẽ quan sát phép tính để linh động thực hiện nếu ước lượng thương phải thử chọn nhiều lần thì chọn cách làm tròn số bị chia và số chia để ước lượng. *. Nguyên tắc làm tròn là ta làm tròn đến số tròn chục gần nhất. Các số có chữ số hàng đơn vị lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn lên. Ví dụ: 45 làm tròn lên đến số tròn chục gần nhất là: 50 Các số có chữ số hàng đơn vị bé hơn 5 thì làm tròn xuống . Ví dụ: 34 làm tròn xuống số tròn chục gần nhất là: 30 *. Với các cách ước lượng thương trên học sinh sẽ vận dụng để thực hiện các phép chia cho số có hai chữ số ở phần hoạt động thực hành. Trong các buổi luyện tập toán tiếp theo vào các buổi học thứ hai của ngày tôi thương xuyên lưu ý các em cách ước lượng thương để các em nắm vững hơn và vận dụng chia một cách thành thạo. Ví dụ: Thực hiện phép chia sau: 75 :23 ; 75 : 17 Hướng dẫn các em ước lượng thương: 75 : 23 Nhẩm 7 chia cho 2 được 3, vậy 75 chia cho 23 được 3 ; 3 nhân 23 bằng 69, 75 trừ 69 bằng 6. Thương cần tìm là 3. 75 : 17 75 làm tròn đến số tròn chục gần nhất là 80. 17 làm tròn đến số tròn chục gần nhất là 20. Sau đó ước lượng thương: Lấy 8 chia cho 2 được 4. ta tìm được thương là 4, nhân lên rồi trừ đi để tìm số dư ở lần chia. Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 672 : 21 779 : 18 - Học sinh sẽ thực hiện nhẩm như sau: (chia theo thứ tự từ trái sang phải) 672 21 *. Ở lần chia đầu tiên bắt 67 chia cho 21. Nhẩm 6 chia 2 63 32 được 3. Vậy 67 chia cho 21 được 3 viết 3; 3 nhân 21 bằng 63, 42 67 trừ 63 bằng 4 viết 4. 42 * Hạ 2 được 42; 42 chia 21 ước lượng thương lấy 4 chia 2 0 được 2. Vậy 42 chia 21 được 2 viết 2; 2 nhân 21 bằng 42, 42 trừ 42 bằng 0. Vậy 672 chia 21 bằng 32 - Đối với phép chia: 779 : 18 , học sinh sẽ làm tròn số bị chia và số chia để ước lượng thương ở mỗi lần chia. Cụ thể như sau: 779 18 *. Ở lần chia đầu tiên bắt 77 chia 18. Nhẩm làm tròn 77 72 43 thành 80; 18 thành 20; 8 chia 2 được 4, viết 4; 4 nhân 59 18 bằng 72; 77 trừ 72 bằng 5, viết 5. 54 *. Hạ 9 được 59; 59 chia 18. Làm tròn 59 thành 60; 18 5 thành 20, nhẩm 6 chia 2 bằng 3 viết 3; 3 nhân 18 bằng 54; 59 trừ 54 bằng 5, viết 5. Vậy 779 : 18 = 43(dư 5). Lưu ý học sinh đối với những phé
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_ren_ki_nang_thuc_h.doc