SKKN Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn ở trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

SKKN Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn ở trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

Cơ sở lý luận

Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp ở trường tiểu học.

Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước.

Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và bền vững. Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học sinh được giáo dục toàn diện, được thực hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Với xã Dur Kmăn là xã đặc biệt khó khăn đồng bào dân tộc lại đông, kinh tế còn nghèo, tri thức còn rất hạn chế, các em thì chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến bỏ tiết, bỏ buổi để đi chơi, với bản thân là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn nhà trường tôi luôn trăn trở về vấn đề này.

Chính vì vậy nên tôi đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để chỉ đạo công tác duy trì sĩ số học sinh ở Lớp 3,4,5 ở buôn Dur1 Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.

 

doc 16 trang hoathepmc36 01/03/2022 14455
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn ở trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
I
Phần mở đầu
2
1
Lý do chọn đề tài
2
2
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3
3
Đối tượng nghiên cứu
3
4
Giới hạn của đề tài
3
5
Phương pháp nghiên cứu
3
II
Phần nội dung
4
1
Cơ sở lý luận
4
2
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
5
3
Nội dung và hình thức của giải pháp 
6
a
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
6
b
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
6
c
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
12
d
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi ứng dụng.
12
III
Phần kết luận, kiến nghị
13
1
Kết luận
13
2
Kiến nghị
13
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, UBND huyện Krông Ana đã tập trung chỉ đạo nghành giáo dục, chính quyền các xã, thị trấn thực hiện công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiêu học, phổ cập giáo dục THCS và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng học sinh bỏ học ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Thực hiện công văn số: 22047/TB-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana về Thông báo kết luận của ông Trần Hữu Thọ - Phó chủ tịch UBND huyện tại Hội nghị Công tác duy trì sĩ số, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp và định hướng cho những năm học tiếp theo. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức năm học 2016 – 2017 và năm học 2017-2018 của Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và phải nâng cao tỷ lệ đi học chuyên cần của học sinh. Nhà trường đã mạnh dạn đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số vào làm căn cứ đánh giá cán bộ, giáo viên hàng kỳ, hàng năm. Cán bộ viên chức nhà trường đã biết được công tác duy trì sĩ số là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. 
Để duy trì, nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đòi hỏi một trong những điều kiện không thể thiếu được đó là : “ Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng”. Đây là vấn đề mà các cấp rất quan tâm , chỉ đạo bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và chi bộ nhà trường.
Xác định lí do học sinh không muốn đi học và bỏ học giữa chừng có rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân do kết quả học tập của các em còn thấp hoặc phải lưu ban dẫn đến chán nản, bỏ học là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp thuộc trách nhiệm của nhà trường. Với trách nhiệm của một Phó hiệu trưởng nhà trường Tiểu học tôi mong muốn học sinh của nhà trường đạt chỉ tiêu duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần cao cũng như phải đạt yêu cầu về mặt chất lượng học tập. Nhưng thực tế vô cùng khó khăn vì đối tượng học sinh trên địa bàn buôn Dur1 rất đa dạng, vì mỗi em có hoàn cảnh gia đình và điều kiện sống khác nhau, nếu việc chỉ đạo của nhà trường không sát sao, không có sự hỗ trợ của các đoàn thể ngoài xã hội thì khó mà đạt chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh theo nghị quyết đề ra đầu năm học.
Thôn Buôn Dur1 xã Dur Kmăn thuộc buôn đặc biệt khó khăn, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm gần 58%. Hằng năm số lượng học sinh dân tộc đi học chưa chuyên cần và có nguy cơ bỏ học khá cao, cụ thể hè 2017 Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ có 03 em học sinh bỏ học chiếm tỉ lệ 5,14 %. Tỷ lệ học sinh đi học chưa chuyên cần và bỏ học nhiều như thế không những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đào tạo của nhà trường cũng như ngành giáo dục của huyện, nó còn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi . Qua nhiều năm làm công tác quản lý học sinh vùng dân tộc thiểu số, trước những vấn đề nêu trên, tôi suy nghĩ rất nhiều: làm thế nào mà duy trì được sĩ số học sinh, để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn ở trường TH Hoàng Văn Thụ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
 Mục tiêu: 
Ngăn chặn tình trạng học sinh đi học không chuyên cần, học sinh bỏ học. Nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo và giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học.
 Nhiệm vụ: 
Xác định rõ nguyên nhân khiến học sinh đi học chưa chuyên cần, học sinh bỏ học đối với từng trường hợp cụ thể để có các giải pháp hữu hiệu vận động học sinh đi học chuyên cần và vận động học sinh bỏ học trở lại lớp.
Xác định rõ vai trò của người quản lý trường học trong công tác duy trì sĩ số
Đề xuất biện pháp duy trì sĩ số trong giai đoạn hiện nay và định hướng cho những năm học tiếp theo. 
 3. Đối tượng nghiên cứu: 
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số cùng đặc biệt khó khăn.
 4. Giới hạn đề tài:
Học sinh lớp 3,4,5 thuộc buôn Dur1 trường tiểu học Hoàng Văn Thụ năm học 2016-2017 và học kỳ 1 năm học 2017-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu :
 a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: 
Đọc các tài liệu có liên quan đến công tác duy trì sĩ số, Các văn kiện, các chỉ, Nghị quyết của trung ương của bộ chính trị, Đảng bộ huyện Krông Ana, các báo cáo, kết luận của Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana về công tác duy trì sĩ số và huy động học sinh bỏ học trở lại lớp. Nghị quyết của Đảng ủy, ủy ban xã Dur Kmăn.
 b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : 
Tôi đã dùng phương pháp Điều tra hoàn cảnh gia đình học sinh, chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số. Trao đổi với Cha mẹ học sinh để tìm biện pháp.
 c) Nhóm phương pháp thống kê toán học : Bảng thống kê số liệu học sinh bỏ học của những năm học trước. 
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận 
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp ở trường tiểu học.
Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước. 
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và bền vững. Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học sinh được giáo dục toàn diện, được thực hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Với xã Dur Kmăn là xã đặc biệt khó khăn đồng bào dân tộc lại đông, kinh tế còn nghèo, tri thức còn rất hạn chế, các em thì chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến bỏ tiết, bỏ buổi để đi chơi, với bản thân là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn nhà trường tôi luôn trăn trở về vấn đề này. 
Chính vì vậy nên tôi đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để chỉ đạo công tác duy trì sĩ số học sinh ở Lớp 3,4,5 ở buôn Dur1 Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.
2. Thực trạng công tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.
Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ nằm ở Buôn Dur1 thuộc địa bàn xã khó khăn, là địa phương có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nên phần lớn Cha mẹ học sinh nằm trong diện lao động nghèo, hoàn cảnh khó khăn, địa bàn dân cư rộng, nên việc xây dựng nề nếp, quản lý học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc dạy và học, cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều hạn chế nhưng tập thể cán bộ, giáo viên trường tiểu học Hoàng Văn Thụ đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ và đặc biệt là chú trọng về công tác duy trì sĩ số trong nhà trường. Ngoài nắm vững chuyên môn giáo viên còn nghiên cứu, tìm hiểu về đối tượng học sinh, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình của từng môn học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng dạy học hạn chế học sinh lưu ban, không để học sinh bỏ học. Thực tế qua việc làm của cán bộ viên chức đã đem lại kết quả về chất lượng giáo dục trong nhà trường, tạo môi trường học tập, môi trường vui chơi an toàn cho học sinh. Học sinh có đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập, hăng hái tham gia xây dựng bài học. Mặc dù vậy nhưng mấy năm trước đây tỷ lệ học sinh đi học chưa chuyên cần còn cao, còn có học sinh bỏ học sau dịp nghỉ hè. 
Nguyên nhân chủ yếu:
Các em thuộc gia đình thiếu bố (mẹ). Tức là bố mẹ ly hôn hoặc bố mẹ thường xuyên cãi nhau, bố hay rượu chè. Số trẻ em này thường có tính khí rất bướng bỉnh, ít nghe lời. hay quậy phá, tự ti lúc nào cũng mặc cảm , tự cho mình thua kém và tự xa lánh bạn bè dẫn đến lười đi học, dần dần bỏ học nếu không có biện pháp giúp đõ kịp thời.Các em mồ côi bố hoặc mẹ, bố mẹ đi làm ăn xa, các em cũng thường ở với ông bà hoặc người thân nên các em được người thân nuông chiều dẫn đến các em tự do lêu lổng, sao nhảng việc học dẫn đến không theo kịp bạn bè nên chán học, bỏ học Các em thuộc gia đình điều kiện kinh tế không khó khăn lắm, lo làm kinh tế hoặc đi làm kinh tế ở các nơi khác nên bố mẹ ít quan tâm đến việc học của con em mình, suốt ngày để các em lêu lổng, không quản lý giờ giấc. Chưa tạo điều kiện tốt cho con em học tập dẫn đến các em này rất tự do, học ít chơi nhiều, hay trốn học, thường nói dối cha mẹ ốm đau để được nghỉ học hoặc mang cặp đi học nhưng không vào lớp, ít nghe lời người lớn và muốn bỏ học.Có những gia đình điều kiện kinh tế khó khăn, các em nghỉ theo mùa vụ để phụ giúp kinh tế gia đình như chăn bò thuê, hái điều, hái cà phê thuê. Vì thế việc đến trường của các em không được chuyên cần do phải phụ giúp công việc gia đình. Do nghỉ nhiều các em ngại đi học và không theo kịp bạn bè nên chán nản và bỏ học. Công tác phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội chưa thường xuyên.Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có sân chơi, bãi tập phù hợp cho học sinh, chưa có các phòng học bộ môn riêng. Trường có một số giáo viên tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Một số do lớn tuổi, do hoàn cảnh gia đình, do sức khỏe cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học. Một số giáo viên chưa nhiệt tình và chưa coi trọng các phong trào thi đua trong nhà trường. Phương pháp giảng dạy tích cực chưa được áp dụng sâu rộng. Vì vậy chất lượng giáo dục chưa cao. Do nhiều nguyên nhân nhu vậy nên có rất nhiều khó khăn cho nhà trường trong công tác vận động học sinh đi học chuyên cần và công tác duy trì sĩ số. Từ những khó khăn trên điểm trường Buôn Dur1 Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ số lượng học sinh đi học chưa chuyên cần nhiều và có hoc sinh bỏ học.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
Các giải pháp nhằm mục tiêu nâng cao vai trò giáo dục học sinh, duy trì sĩ số đảm bảo chất lượng giáo dục cho học sinh; chấn chỉnh công tác quản lý học sinh trên lớp, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, có kế hoạch, biện pháp kịp thời để huy động học sinh bỏ học trở lại học trong thời gian ngắn nhất. Nhà trường quan tâm đối tượng học sinh yếu, kém, hoàn cảnh gia đình khó khăn, tránh tình trạng học sinh để học sinh ‘bị bỏ quên’ dẫn đến tăng nguy cơ bỏ học. Nhà trường xây dựng các biện pháp cụ thể để tổ chức huy động học sinh phù hợp, chú ý đến hiệu quả. Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác hoạt động NGLL, vai trò của Tổng phụ trách Đội, các tổ chức đoàn thể và các bộ phận liên quan của nhà trường để nâng cao các hoạt động ngoại khóa.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Điều tra, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh
Đầu năm học nhà trường chỉ đạo giáo viên điều tra điều kiện hoàn cảnh của từng học sinh. Lập danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học về nhà trường. Căn cứ vào thực tế của lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình của lớp chủ nhiệm. Trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch nêu biện pháp cụ thể đối với những học sinh có nguy cơ bỏ học hoặc những học sinh đi học chưa chuyên cần.
Cuối năm học 2016 – 2017, nhà trường đã vận đông được 03 em học sinh bỏ học đi học lại sau nhiều lần đến gặp gia đình và tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh thực tế của gia đình học sinh, nhà trường đã có biện pháp giúp đỡ những khó khăn kịp thời như tặng quần áo, sách vở, đồ dùng dạy học để học sinh có thể đi học lại, đảm bảo chất lượng dạy học.
Biên bản vận động học sinh bỏ học trở lại lớp học
Biện pháp 2: Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất cho học sinh
Qua điều tra cuối hè nắm được tình hình học sinh bỏ học, học sinh đi học chưa chuyên cần bản thân tôi đã phối kết hợp với Đoàn thanh niên huy động các nguồn hỗ trợ trong và ngoài nhà trường về quần áo, đồ dùng học tập cho học sinh nghèo, học sinh có nguy cơ bỏ học. Tổng số đầu năm học 2017-2018 quyên góp được hơn 50 bộ quần áo vừa mới, vừa cũ. Đầu năm học quyên góp được hơn 100 bộ quần áo vừa cũ và mới và hơn 12 triệu đồng tiền mặt để hỗ trợ cho học sinh nghèo và học sinh có nguy cơ bỏ học. 
Nhà trường cùng với giáo viên trung tâm học tập cộng đồng và giáo viên chủ nhiệm đến từng gia đình học sinh tặng quà, vận động học sinh ra lớp, cụ thể đầu năm học 2016-2017 nhà trường đã vận động 5 học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp, cuối năm học vận động 3 em bỏ học trở lại lớp. Đầu năm học 2017-2018 vận động 2 em bỏ học sau hè trở lại lớp.
Trao 100 suất quà, quần áo cho học sinh nghèo, học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học vào Trung thu
 Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng dạy học
Ngay từ đầu năm học nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. Sau khi có kết quả phân loại nhà trường đã phân công những giáo viên có năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt, tiến hành xây dựng kế hoạch phụ đạo kiến thức cho học sinh phù hợp với tình hình thực tế.
Chỉ đạo giáo viên trong tiết dạy cần quan tâm nhiều hơn đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Trong quá trình giảng dạy cần khích lệ, gần gủi, động viên tạo sự hứng thú cho các em học tập, tránh căng thẳng, cứng nhắc. Tạo được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, cho các em thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. 
Trong giảng dạy, chú trọng ngay những học sinh có biểu hiện lơ là, sa sút trong học tập, kết hợp cùng gia đình tìm nguyên nhân và kịp thời bồi dưỡng kiến thức. 
Thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan, tranh ảnh, ...để nâng cao hiệu quả học tập. Nhận xét, đánh giá theo sự tiến bộ của học sinh, coi trọng động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh phát huy nhiều nhất khả năng đảm bảo kịp thời công bằng khách quan.
 Biện pháp 4: Chỉ đạo tổng phụ trách Đội phối kết hợp giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh đến trường
Chỉ đạo tổng phụ trách Đội phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch tổ chức các hoạt động NGLL như tổ chức các cuộc thi, giao lưu văn nghệ, kể chuyện, trò chơi chơi dân gian, Hội khỏe Phù Đổng ... kết hợp tăng cường chú trọng việc tích hợp rèn luyện, giáo dục các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống, nhận thức xã hội cho học sinh với các hình thức phù hợp, khuyến khích được học sinh dân tộc thiểu số tham gia, tạo sân chơi bổ ích, thu hút được các em đến trường, làm cho học sinh cảm nhận được mỗi ngày đến trường là một ngày vui và yêu thích đến trường.
Giao lưu Trò chơi dân gian
	Hội diễn Văn nghệ	Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện
Bố trí giáo viên chủ nhiệm thật sự tâm huyết, có thời gian và phải hết lòng với học sinh để làm tốt công tác chủ nhiệm, như: thường xuyên đến thăm gia đình, quan tâm tìm hiểu hoàn cảnh các em học sinh để hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh; đồng thời, kịp thời lập danh sách học sinh và phân nhóm cụ thể, rõ ràng.
Giáo viên chủ nhiệm cần phải tổ chức kết hợp, đan xen trong chương trình học, trong tiết học một cách hợp lý sao cho phong phú, sinh động và hấp dẫn để giảm bớt mệt mỏi, căng thẳng cho học sinh do hằng ngày các em phải tiếp thu một khối lượng kiến thức lớn khi đến trường.
Chỉ đạo thực hiện một số phong trào nhằm giúp các em đi học đầy đủ như: phong trào giúp bạn vượt khó, phong trào cùng nhau đi học, phong trào đôi bạn cùng tiến ... vận động học sinh tích cực tham gia để giúp học sinh có ý thức và thái độ tốt hơn trong học tập.
Biện pháp 4: Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ với giáo viên, cán bộ công nhân viên và các đoàn thể trong nhà trường đối với công tác quản lí và giáo dục học sinh
Chỉ đạo giáo viên trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong nhà trường thường xuyên kiểm tra giám sát sự chuyên cần của học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số có nguy cơ bỏ học và học sinh cá biệt để có biện pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ. Học sinh chỉ cần vắng mặt một buổi học không lí do là giáo viên chủ nhiệm liên lạc với gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, vắng mặt 2 buổi không lí do thì đến gia đình, tìm hiểu nguyên nhân, thăm hỏi động viên học sinh. Nếu học sinh có ý định bỏ học thì báo cáo ngay với Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên trung tâm học tập cộng đồng để cùng phối hợp vận động học sinh đi học lại kịp thời , không để học sinh nghỉ học dài ngày. Nếu học sinh nghỉ học dài ngày thì công tác vận động sẽ gặp khó khăn hơn trong quá trình vận động.
Biện pháp 5: Tham mưu tích cực với Hiệu trưởng nhà trường xây dựng một đội ngũ nhà giáo có năng lực chuyên môn tốt, thực sự có tinh thần yêu nghề, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc
Vận động giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường cần có ý thức hợp tác, phối hợp đồng bộ trong các hoạt động nhằm duy trì sĩ số bằng lòng yêu nghề, thương yêu học sinh và tinh thần trách nhiệm, tận tâm tận lực với nghề và hết lòng với học sinh.
Tham mưu với hiệu trường nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất lần tinh thần giúp giáo viên thực hiện tốt công tác vận động học sinh đến trường.
Tham mưu với hiệu trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, tập huấn công tác duy trì sĩ số, đổi mới phương pháp dạy học với mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần giảm tỷ lệ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng, đồng thời làm tăng tỷ lệ chuyên cần, giảm nguy cơ bỏ học ở học sinh.
Biện pháp 6: Thường xuyên trao đổi và nắm bắt thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, từ Cha mẹ học sinh.
Chỉ đạo giáo viên trung tâm học tập cộng đồng phải thường xuyên trao đổi giáo viên chủ nhiệm để theo dõi tình hình của từng lớp, kịp thời nắm bắt những thay đổi của từng lớp về tình hình duy trì sĩ số học sinh, tìm hiểu được nguyên nhân học sinh nghỉ học, đi học chưa chuyên cần để đề ra biện pháp và xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần nắm bát kịp thời diễn biến tâm lý của học sinh để có các biện pháp động viên, ngăn ngừa kịp thời.
Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm, không để xảy ra tình trạng học sinh trong lớp bỏ học. Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm phối hợp kịp thời với Hội cha mẹ học sinh để có các biện pháp duy trì sĩ số hiệu quả.
Biện pháp 7: Kết hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm liên lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh để nắm tình hình đối với những học sinh đi học chưa chuyên cần và học sinh có nguy cơ bỏ học.
98% học sinh của nhà trường là con em thuần nông, cha mẹ thường bận rộn với công việc đồng áng, không có thời gian chăm sóc, quan tâm đến các em; trình độ dân trí cha mẹ ở địa bàn buôn dân tộc thiểu số còn hạn chế, chưa coi trọng việc học của các em. Với những đối tượng này, chúng ta phải thật khéo léo cải th

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_duy_tri_si_so_hoc_sinh_dan_toc_thieu_s.doc