SKKN Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học toán về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 ở trường tiểu học Đồng tiến, Triệu Sơn
Chương trình môn Toán lớp 5 có rất nhiều nội dung kiến thức như: số học, hình học, các đại lượng đo.mỗi mảng đề cập đến một vấn đề cơ bản. Trong đó, mảng kiến thức Toán về Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán mới, khá trừu tượng song có tính ứng dụng thực tiễn khá cao. Dạy - học về “Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm” không chỉ hình thành, củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội. Qua đó, giúp học sinh có thể vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm học sinh (theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực, ) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định.
Là giáo viên có nhiều năm giảng dạy lớp 5, bản thân tôi thấy việc dạy - học “Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm” không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh lớp 5 bởi: tính mới, các dạng bài toán có vẻ “ na ná” nhau, khiến học sinh khó phân biệt, trong quá trình giảng dạy giáo viên khó truyền đạt, dẫn dắt.
Xuất phát từ những lý do trên, để nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán nói chung và chất lượng dạy học dạng toán này nói riêng của lớp mình phụ trách nên trong năm học 2018-2019 tôi đã nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học toán về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5B ở Trường tiểu học Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GD&ĐT TRIỆU SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM VÀ GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TIẾN, TRIỆU SƠN. Người thực hiện: Phạm Thị Dung Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường TH Đồng Tiến, Triệu Sơn SKKN thuộc môn: Toán THANH HOÁ NĂM 2019 THANH HOÁ NĂM 2019 MỤC LỤC: TT Nội dung Trang 1 1. Mở đầu 1 2 1.1. Lý do chọn đề tài 1 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1 6 2. Nội dung 2 7 2.1. Cơ sở lí luận 2 8 2.2. Thực trạng dạy - học về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tiến. 2 9 2.3. Các biện pháp dạy - học về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm. 4 10 Biện pháp 1: Giáo viên phải nghiên cứu để nắm vững kiến thức, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng phần toán về tỉ số phần trăm, các dạng toán về tỉ số phần trăm. 4 11 Biện pháp 2: Kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học, trong đó quan tâm đến các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm như: Đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở - vấn đáp,... nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, ghi nhớ lâu và vận dụng kiến thức vào thực hành luyện tập 6 12 Biện pháp 3: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, khảo sát chất lượng học sinh. 14 13 2.4. Hiệu quả khi áp dụng sáng kiến dạy học giải toán về tỉ số phần trăm 15 14 3. Kết luận, kiến nghị 16 3.1. Kết luận 16 3.2. Kiến nghị 16 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài: Chương trình môn Toán lớp 5 có rất nhiều nội dung kiến thức như: số học, hình học, các đại lượng đo...mỗi mảng đề cập đến một vấn đề cơ bản. Trong đó, mảng kiến thức Toán về Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán mới, khá trừu tượng song có tính ứng dụng thực tiễn khá cao. Dạy - học về “Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm” không chỉ hình thành, củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội. Qua đó, giúp học sinh có thể vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm học sinh (theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định... Là giáo viên có nhiều năm giảng dạy lớp 5, bản thân tôi thấy việc dạy - học “Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm” không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh lớp 5 bởi: tính mới, các dạng bài toán có vẻ “ na ná” nhau, khiến học sinh khó phân biệt, trong quá trình giảng dạy giáo viên khó truyền đạt, dẫn dắt. Xuất phát từ những lý do trên, để nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán nói chung và chất lượng dạy học dạng toán này nói riêng của lớp mình phụ trách nên trong năm học 2018-2019 tôi đã nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học toán về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5B ở Trường tiểu học Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn” 1.2. Mục đích nghiên cứu: Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhằm các mục đích sau: - Giúp học sinh tránh được những nhầm lẫn giữa các dạng toán Tỉ số phần trăm, những vướng mắc khi giải từng dạng toán đó, từ đó hiểu được ý nghĩa, nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm để vận dụng tốt hơn trong học tập cũng như vào trong cuộc sống. - Giúp người giáo viên trực tiếp giảng dạy Toán lớp 5 như tôi có những biện pháp cụ thể hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức mới và luyện tập các dạng toán này để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp mình phụ trách. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học toán về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5B ở Trường tiểu học Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp của tôi đã áp dụng khi tiến hành nghiên cứu giải toán về tỉ số phần trăm là: - Tìm hiểu sâu về Tâm lý học lứa tuổi, những cơ sở lý luận khoa học Toán học. - Phương pháp nghiên cứ lý luận. - Phương pháp phân tích, quan sát. - Phương pháp phỏng vấn và điều tra Giáo dục. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp Kiểm tra, thống kê kết quả. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận: Dạy học Toán ở bậc Tiểu học nhằm giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kĩ năng tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng; góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của con người lao động mới. Trong đó nội dung các kiến thức về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm trong chương trình môn Toán lớp 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng, có nhiều ứng dụng trong thực tế. Tuy nhiên dạy học về Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm không hề đơn giản. Bởi đây là dạng toán mới ở lớp 5, khá trừu tượng song khả năng vận dụng thực tiễn rất cao. Vì vậy, dạy học như thế nào để học sinh có thể nắm vững, hệ thống và vận dụng tốt trong học tập và thực tiễn là một câu hỏi khó, đòi hỏi người giáo viên luôn trăn trở để tìm ra những biện pháp truyền đạt mới. 2.2. Thực trạng dạy – học về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5 Trường tiểu học Đồng Tiến. Qua nhiều năm giảng dạy lớp 5 tôi nhận thấy khi học sinh giải các bài toán liên quan đến Tỷ số phần trăm còn gặp nhiều khó khăn lúng túng. Đó là: - Học sinh khó định dạng được bài tập, không phân tích rõ được bản chất bài toán nên không xác định được dạng bài tập. - Có những em tuy đã xác định được dạng bài toán nhưng không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài toán có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em lại lúng túng. - Khi gặp những bài toán mang tính tổng hợp thì thật khó để các em nhìn ra dạng toán để đưa về bài toán cơ bản và giải được. - Khi giải các bài toán về Tỉ số phần trăm học sinh còn hay hiểu sai ý nghĩa tìm đơn vị của các tỉ số phần trăm nên dẫn đến việc thiết lập và thực hiện các phép tính còn sai. Để chứng minh nhận định trên, cuối năm học 2017-2018 tôi đã tiến hành cho học sinh lớp 5B mình phụ trách khảo sát chất lượng về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm, kết quả thu được như sau: Lớp Sĩ số Kết quả HTT HT CHT SL TL SL TL SL TL 5B 27 4 14.8 16 55.2 7 30.0 Từ đó tôi đã đi sâu vào tìm tòi, nghiên cứu và tìm ra được một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, đó là: 2.2.1. Về học sinh. - Kiến thức về tỉ số ở lớp 4 các em đã quên hoặc nắm rất mơ hồ nên khi học về tỉ số phần trăm các em cảm thấy khó. - Học sinh chưa phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa tỉ số và tỉ số phần trăm do đó hay lẫn lộn cách giải giữa các dạng bài. - Đa số học sinh đều học theo cách máy móc, rập khuôn theo bài tập mẫu nên khi bài tập vận dụng có dữ liệu lệch so với mẫu thì các em sẽ không làm được. - Học sinh không xác định đúng yêu cầu của bài với những dạng khó như “Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó” - Một bộ phận học sinh lười học, lười vận động suy nghĩ, ý thức học tập không cao, không có thói quen tự học. - Một số học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, bố mẹ phải đi làm ăn xa, không có điều kiện đầu tư về sách vở đồ dùng, chưa có sự quan tâm giúp đỡ kèm cặp trong việc học tập ở nhà. 2.2.1. Về giáo viên. Nhìn chung, giáo viên đều tìm hiểu bài trước khi dạy. Tuy nhiên khi dạy học phần này còn có một số khó khăn và hạn chế sau: - Thời lượng dạy phần giải toán về tỉ số phần trăm ít ( 9 tiết cho cả dạy khái niệm, 3 dạng toán và luyện tập). - Việc hệ thống và giúp học sinh phân biệt 3 dạng toán giải trong chương trình để áp dụng trong giải toán còn chưa thật coi trọng. - Do lo lắng học sinh không hiểu bài nên giáo viên còn sa vào giảng giải, thuyết trình hơi nhiều, không chú trọng đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo đúng tinh thần lấy học sinh làm trung tâm. Dẫn đến việc học sinh chưa được tự mình tìm đến kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập. - Giáo viên đôi lúc còn xem nhẹ khâu phân tích các dữ liệu bài toán khi hướng dẫn học sinh giải bài toán, nhất là các bài toán mang tính tổng hợp, ẩn. Từ đó dẫn đến việc học sinh không nhận ra được dạng toán và không biến đổi các bài toán đó về các bài toán dạng cơ bản đã được học. Là một giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy môn toán lớp 5, tôi luôn băn khoăn với thực trạng và nguyên nhân trên nên đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra cho mình “Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học toán về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5B ở Trường tiểu học Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn”. 2.3. Các biện pháp dạy học toán về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm: Biện pháp 1. Giáo viên phải nghiên cứu để nắm vững kiến thức, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng phần toán về tỉ số phần trăm, các dạng toán về tỉ số phần trăm. Bản thân tôi đã nghiêm túc tìm hiểu về những kiến thức, nội dung, PPDH liên quan đến Giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5. Từ đó tôi thấy rõ: a. Nội dung dạy bao gồm: + Khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. + Đọc, viết tỉ số phần trăm. + Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với số tự nhiên khác 0. + Giải các bài toán về tỉ số phần trăm. Nội dung tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm được sắp xếp ở chương 2 trong sách toán 5 với yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng như sau: + Nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại. + Biết đọc, viết tỉ số phần trăm. + Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số phần trăm thành phân số. + Biết thực hiện phép cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân tỉ số phần trăm với một số tự nhiên ; chia tỉ số phần trăm cho một số tự nhiên khác 0. + Biết giải bài toán về tỉ số phần trăm : *Tìm tỉ số phần trăm của hai số. *Tìm một số phần trăm của một số. *Tìm một số biết một số phần trăm của số đó. b. Một số vấn đề cần nắm vững về tỉ số, tỉ số phần trăm: Giáo viên cần phân biệt rõ về cách biểu thị phân số, tỉ số, tỉ số phần trăm trong môn Toán ở Tiểu học như sau: - Phân số được biểu thị bằng một cặp hai số tự nhiên a và b, viết như sau: , trong đó b khác 0. Ví dụ: là những phân số. - Tỉ số được biểu thị bằng một cặp hai số a và b ( b khác 0); viết như sau: hoặc a: b ; a và b có thể là số tự nhiên, phân số, hỗn số hoặc số thập phân. - Tỉ số phần trăm được biểu thị bằng một cặp hai số a và b, trong đó a có thể là một số tự nhiên, một phân số, một hỗn số hoặc một số thập phân; còn b là 100, viết như sau: hoặc a : 100 ; hoặc a %. Ví dụ: hoặc 12 : 100 hoặc 12% * Trong toán 5 thường biểu thị tỉ số phần trăm dưới dạng a:b hay hay a% với a là số tự nhiên hoặc số thập phân. - Ý nghĩa của tỉ số phần trăm: Tỉ số phần trăm cho ta biết trung bình cứ 100 đơn vị của đại lượng này thì tương ứng có bao nhiêu đơn vị của đại lượng kia. Ví dụ: Tiền lãi bằng 20% tiền vốn có nghĩa là: trung bình cứ 100 đồng tiền vốn thì thu được 20 đồng tiền lãi. - Ứng dụng của tỉ số phần trăm trong thực tiễn: Trong cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội, việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm giúp con người vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm học sinh( theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch, ... Trong thống kê, tỉ số phần trăm giúp ta nhận biết quan hệ giữa các số liệu và dễ dàng nhận biết sự tăng hay giảm trong việc theo dõi số liệu qua các thời điểm, thời kì. Ở Tiểu học, các khái niệm Toán học đều không được xây dựng bằng định nghĩa. Khái niệm Tỉ số phần trăm được giới thiệu bằng cách đưa ra sơ đồ hình vẽ và xuất phát từ việc lập tỉ số của hai đại lượng cùng đơn vị giúp học sinh biết cách đọc , viết và nhận ra ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Ba dạng bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm ở Toán 5. Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số đó Ví dụ: Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường. ( Ví dụ a, trang 75 , Toán 5 ) Dạng 2: Tìm một số phần trăm của một số Ví dụ: Một trường Tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó. (Ví dụ a, trang 76, Toán 5) Dạng 3: Tìm một số biết một số phần trăm của số đó. Ví dụ: Số học sinh nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh? ( Ví dụ a, trang 78, Toán 5) Biện pháp 2: Kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học, trong đó quan tâm đến các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm như: Đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở - vấn đáp,... nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, ghi nhớ lâu và vận dụng kiến thức vào thực hành luyện tập: Khi hướng dẫn học sinh học về “tỉ số phần trăm” và “giải toán về tỉ số phần trăm, tôi nghiên cứu kĩ các ví dụ, các bài toán ở sách giáo khoa được đưa ra trong phần cung cấp kiến thức mới. Tìm hiểu kĩ ý đồ qua các ví dụ, các bài toán cũng như các bài tập mà mà các tác giả biên soạn sách đưa ra. Vận dụng cách dạy tích cực hoá hoạt động của học sinh đó là hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích và giải các bài toán theo hướng dẫn ở sách giáo khoa và gợi mở, hướng dẫn học sinh tìm cách giải quyết vấn đề. Đồng thời kết hợp hình thức dạy học tương tác giữa thầy và trò (Thầy nêu vấn đề, trò giải quyết), giữa trò và trò (làm việc cá nhân, nhóm hoặc cả lớp; báo cáo kết quả, chất vấn, bổ sung lẫn nhau), giữa trò và thầy ( trò báo cáo kết quả, nêu thắc mắc, thầy giải thích và kết luận) trên quan điểm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Từ đó tôi đã chia thành các biện pháp nhỏ như sau: Biện pháp 2.1: Giúp học sinh nắm vững khái niệm tỉ số phần trăm. Ví dụ: Dạy bài “ Tỉ số phần trăm” ( trang 73- Toán 5) a) Hướng dẫn học sinh nắm khái niệm về tỉ số phần trăm. Hoạt động 1: Củng cố kiến thức về tỉ số đã học ở lớp 4 - GV nêu bài toán: Một hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3 cm. Hãy: Lập tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng Lập tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài. - HS trao đổi theo cặp để đưa ra các phương án trả lời. - GV hỏi học sinh: Mỗi tỉ số đó cho ta biết điều gì ? ( HS giải thích) GV có thể vẽ sơ đồ biểu thị để học sinh yếu có thể nắm được. - GV: Tỉ số xuất hiện khi ta so sánh hai số nào đó xem số này gấp mấy lần số kia hoặc số này bằng mấy phần số kia. Tỉ số thường viết dưới dạng phân số, thương của hai số, số tự nhiên, số thập phân, hỗn số, - GV tiếp tục cho học sinh so sánh hai cụm từ: Tỉ số và Tỉ số phần trăm giống và khác nhau điểm nào? ( Đều là tỉ số và khác nhau là cụm từ sau có từ phần trăm) Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm về tỉ số phần trăm Bước 1: Nêu vấn đề GV: Vậy để biết tỉ số phần trăm có điểm gì khác với tỉ số không, ta cùng tìm hiểu ví dụ sau: * Giáo viên đưa ra bài toán ( ví dụ 1- tr.73. Toán 5) Diện tích một vườn hoa là 100m2, trong đó có 25m2 trồng hoa hồng. Tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa? GV đưa hình vẽ minh họa lên để học sinh quan sát - Diện tích vườn hoa là bao nhiêu mét vuông? (100m2) - Diện tích trồng hoa chiếm bao nhiêu mét vuông? ( 25m2 ) - Hãy tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa. - Học sinh đã đưa ra một số cách trả lời khác nhau: Tỉ số của diện tích trồng hoa và diện tích vườn hoa là 25 : 100; ; . GV công nhận các tỉ số đều đúng. Bước 2: GV giới thiệu về tỉ số phần trăm - Tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là: 25 : 100 hay. - Tỉ số có gì khác với tỉ số các em đã học ở lớp 4 ? (là phân số thập phân có mẫu số 100 ). - GV giới thiệu cách viết mới và kí hiệu % = 25% đọc là hai mươi lăm phần trăm. % là kí hiệu phần trăm Ta nói: Tỉ số phần trăm của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là 25%; hoặc: Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa. - GV yêu cầu HS dựa vào hình vẽ và nêu cách hiểu về tỉ số nói trên: Em hiểu diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa như thế nào? - GV kết luận: Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa có nghĩa là diện tích vườn hoa là 100 m2 thì diện tích trồng hoa hồng là 25 m2. - GV nói: Hai mươi lăm phần trăm là tỉ số phần trăm và có thể viết là : ( dạng phân số) hoặc 25% ( dạng kí hiệu) Bước 3: Đọc, viết tỉ số phần trăm - GV đưa ra ví dụ cho HS đọc: 17% ; 125%, ... - GV đọc cho HS viết nhanh vào giấy nháp: “Ba mươi phần trăm”; “năm mươi tư phần trăm”; “một trăm linh hai phần trăm”... - Cả lớp kiểm tra lẫn nhau. Bước 4: Hướng dẫn học sinh tìm tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại. - GV đưa ra bài toán ( ví dụ 2-tr. 74- Toán 5). Một trường có 400 học sinh, trong đó có 80 học sinh giỏi. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường. - GV gợi ý: Hãy viết tỉ số của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường. HS đã viết như sau: 80 : 400 ; ; có một số HS viết . - Chuyển thành phân số thập phân có mẫu số là 100. ( 80 : 400 = = ) - Viết thành tỉ số phần trăm. (= 20% ) Vậy tỉ số phần trăm của số HS giỏi và số HS toàn trường là bao nhiêu? - GV chốt và ghi bảng: Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và học sinh toàn trường là : 80 : 400 == = 20% - GV nói: Tỉ số phần trăm của số HS giỏi và số HS toàn trường là 20%. Tỉ số này cho ta biết: Trung bình cứ 100 HS của trường đó thì có 20 HS giỏi . - GV đưa ra một số ví dụ về tỉ số phần trăm để học sinh nêu cách hiểu: Tỉ số phần trăm giữa cây còn sống và số cây đã trồng là 92% Số gạo nếp chiếm 30 % số gạo trong kho - GV: Tỉ số phần trăm hay tỉ lệ phần trăm có ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn như tính tỉ số phần trăm các loại học sinh ( theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch... Như vậy, với cách hướng dẫn trên, bước đầu học sinh nắm khá vững về tỉ số phần trăm; cách đọc, viết, ý nghĩa thực tế của tỉ số phần trăm. Biện pháp 2.2: Hướng dẫn học sinh cách giải 3 bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm trong Toán 5. a) Bài toán cơ bản 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số . Hoạt động 1: Củng cố về khái niệm tỉ số phần trăm - GV nêu: Tỉ số của số học sinh giỏi và học sinh toàn trường là 25 : 100. Hãy viết tỉ số trên dưới dạng tỉ số phần trăm - dạng kí hiệu 25 : 100 = 0,25 = 25% - Tỉ số trên cho ta biết điều gì? ( trung bình cứ 100 học sinh thì có 25 học sinh giỏi) Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách tìm tỉ số phần trăm của hai số 315 và 600. Bước 1: Nêu bài toán GV đưa ra bài toán ( ví dụ a - tr. 75 toán 5 ). Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần ttrăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường? - HS đọc và xác định yêu cầu của bài toán . Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm tỉ số phần trăm của hai số - Yêu cầu HS viết tỷ số của số HS nữ và số HS toàn trường (315: 600). - GV: Làm thế nào để đưa tỉ số 315 : 600 về tỉ số phần trăm. Từ đó xuất hiện vấn đề cần phải giải quyết. - GV yêu cầu HS thực hiện phép chia (315 : 600 = 0,525). Nhận xét: Tỉ số của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là 315 : 600 hay 0,525 - Hướng dẫn để HS thấy được: để chuyển tỉ số về tỉ số phần trăm thì tỉ số phải có dạng a: 100 ( Dựa vào phần củng cố ở hoạt động 1) - GV hỏi: Nếu lấy 0,525 nhân với 100 thì phải chia tích đó cho bao nhiêu để giá trị không đổi? (chia cho 100) - GV khẳng định và viết: 0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100. Đến đây học sinh đã nhận ra
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_day_hoc_nham_nang_cao_chat_luong_hoc_t.doc