SKKN Một số biện pháp chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỉ luật tích cực trong phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỉ luật tích cực trong phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"

Từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua ‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông giai đoạn 2008 đến nay. Phong trào thi đua này phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục (giáo dục nhà trường là nòng cốt), phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh cùng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Đó là môi trường an toàn, thuận lợi với mọi học sinh; học sinh được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy yêu thương, tôn trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của bản thân. Cũng trong môi trường này, học sinh ý thức sâu sắc hơn về quyền được chăm sóc và bảo vệ, quyển được hưởng nền giáo dục có chất lượng.

Cùng thời gian này, Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai chương trình hành động “Trường học thân thiện” (tháng 2 năm 2008) với khẩu hiệu trọng tâm “ Giáo viên mẫu mực, học sinh tích cực” nhằm đạt mục tiêu “ Mọi trẻ em Việt Nam được sống trong môi trường bảo vệ an toàn, ở đó tất cả hành vi bạo lực trẻ em được ngăn chặn và giải quyết triệt để”. Theo đó:

1/ Trẻ em hiểu được quyền và bổn phận của mình, biết được các kỹ năng sống giúp phòng tránh các hình thức bạo lực và được bày tỏ quan điểm của mình đối với các vấn đề liên quan đếntrẻ;

2/ Người dân, đặc biệt là giáo viên, cha mẹ, những người chăm sóc trẻ…, hiểu được quyền và bổn phận của của trẻ em, các tác hại của trừng phạt, bạo lực trẻ em và dần có khả năng áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực…

Phương pháp kỷ luật được đề cập ở trên phản được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là một quan điểm giáo dục, trong đó các chủ thể giáo dục thiết lập, vận hành mối quan hệ, cách thức xử sự thân thiện (loại trừ các hình thức bạo lực, trừng phạt) giúp cho mọi học sinhthấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi tốt, giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách tốt đẹp một cách bền vững.

Với sự phù hợp về mục tiêu và những nội dung cơ bản của phong trào thi đua ‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình hành động “Trường học thân thiện” của Tổ chức Plan tại Việt Nam, việc tích hợp các hoạt động của phong trào thi và chương trình hành động nói trên là hợp lí. Phương pháp kỷ luật tích cực là một trong những con đường thực hiện sự tích hợp đó.

docx 31 trang Mai Loan 15/12/2023 3555
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỉ luật tích cực trong phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
GD
Giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
BGH
Ban Giám hiệu
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
XH
Xã hội
GĐ
Gia đình
QLGD
Quản lý giáo dục
PPKLTC
Phương pháp kỉ luật tích cực
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:	3
Mục tiêu nghiên cứu	4
Nhiệm vụ nghiên cứu	5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC	5
Quan niệm về công tác chủ nhiệm lớp trong đổi mới giáo dục hiện nay
: Phương pháp kỉ luật tích cực
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ	20
: Những tác động khách quan đối với công tác chủ nhiệm lớp của Giáo viên THCS
: Thực trạng về công tác chủ nhiệm và việc thực hành Phương pháp kỉ luật tích cực trong trường THCS
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP-NỘI DUNG ĐÃ TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS	23
Chuẩn bị cho giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong triển khai phong trào thi đua
Tổ chức để giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong xây dựng môi trường dạy học và giáo dục
3.3: Những kết quả đạt được
PHẦN KẾT LUẬN	30
TÀI LIỆU THAM KHẢO	31
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua ‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông giai đoạn 2008 đến nay. Phong trào thi đua này phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục (giáo dục nhà trường là nòng cốt), phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh cùng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Đó là môi trường an toàn, thuận lợi với mọi học sinh; học sinh được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy yêu thương, tôn trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của bản thân. Cũng trong môi trường này, học sinh ý thức sâu sắc hơn về quyền được chăm sóc và bảo vệ, quyển được hưởng nền giáo dục có chất lượng.
Cùng thời gian này, Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai chương trình hành động “Trường học thân thiện” (tháng 2 năm 2008) với khẩu hiệu trọng tâm “ Giáo viên mẫu mực, học sinh tích cực” nhằm đạt mục tiêu “ Mọi trẻ em Việt Nam được sống trong môi trường bảo vệ an toàn, ở đó tất cả hành vi bạo lực trẻ em được ngăn chặn và giải quyết triệt để”. Theo đó:
1/ Trẻ em hiểu được quyền và bổn phận của mình, biết được các kỹ năng sống giúp phòng tránh các hình thức bạo lực và được bày tỏ quan điểm của mình đối với các vấn đề liên quan đến trẻ;
2/ Người dân, đặc biệt là giáo viên, cha mẹ, những người chăm sóc trẻ, hiểu được quyền và bổn phận của của trẻ em, các tác hại của trừng phạt, bạo lực trẻ em và dần có khả năng áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực
Phương pháp kỷ luật được đề cập ở trên phản được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là một quan điểm giáo dục, trong đó các chủ thể giáo dục thiết lập, vận hành mối quan hệ, cách thức xử sự thân thiện (loại trừ các hình thức bạo lực, trừng phạt) giúp cho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh,
những hành vi tốt, giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách tốt đẹp một cách bền vững.
Với sự phù hợp về mục tiêu và những nội dung cơ bản của phong trào thi đua ‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình hành động “Trường học thân thiện” của Tổ chức Plan tại Việt Nam, việc tích hợp các hoạt động của phong trào thi và chương trình hành động nói trên là hợp lí. Phương pháp kỷ luật tích cực là một trong những con đường thực hiện sự tích hợp đó.
Phong trào thi đua ‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông trong những năm qua và thu được những kết quả khả quan. Ở mỗi địa phương, ở từng cơ sở giáo dục, bằng thực tiễn và kinh nghiệm của mình đã có những cách làm hay trong việc triển khai phong trào thi đua này.
Bài viết này đề cập đến một trong những biện pháp chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”: biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp để thực hiện các mục tiêu của phong trào thi đua.
Đây là vấn đề người viết đã lựa chọn và triển khai trong SKKN khoảng 5 năm về trước. Cho đến thời điểm này, nhìn lại việc triển khai hoạt động này trong trường THCS, người viết nhận thấy cần đi sâu hơn vào một vài khía cạnh quan trọng của biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp trong trường THCS, đồng thời hệ thống lại những kết quả đã đạt được trong việc triển khai SKKN trong những năm học gần đây tại đơn vị cơ sở nơi người viết công tác. Chính vì vậy, trên cơ sở SKKN năm trước đã tiến hành, người viết tiếp tục lựa chọn đề tài: Một số biện pháp chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỉ luật tích cực trong phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỷ luật tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và thực hiện tốt các mục tiêu,
nội dung của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp
Thử nghiệm một hoạt động chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN HỌC SINH TÍCH CỰC”
Quan niệm về công tác chủ nhiệm lớp trong đổi mới giáo dục hiện nay
Tầm guan trọng của công tác chủ nhiÖm lớp
C«ng tác chủ nhiÖm líp ra ®êi cách ®©y mấy tr¨m n¨m, sau khi xuất hiÖn hÖ thèng tæ chức nhµ trưêng theo lý luËn của C«menxki vµ tån tại cho ®ến ngµy nay. V× trưêng ®«ng HS, cần chia nhá thµnh líp, qu¶n lý HS mçi líp lµ GVCN.
Hµng tr¨m n¨m, chức n¨ng c¬ b¶n nhất của GVCN là Ðại diÖn của HiÖu trưởng quản lý hoạt đéng học t¾p, sinh hoạt của mét lớp học trong nhà trường. V× vËy GVCN ®ưîc coi như "Mét hiÖu trưởng nhỏ".
HiÖn nay, do những yêu cầu mới mà vai trò, vị trí của GVCN có những thay đổi rất lớn.
+ Tr-ớc hết do môc tiêu giáo dôc có nh÷ng thay dổi. Ngµy nay giáo dục con ngưêi phát triễn toµn diÖn trë thµnh yêu cầu khách quan, lµ ®ßi hái của sù phát triễn kinh tế XH của nền v¨n minh HËu c«ng nghiÖp.
Yêu cầu của XH cần ®µo tạo nh÷ng thế hÖ lao ®éng th«ng minh, n¨ng
®éng, sáng tạo, biết kết hîp gi÷a lao ®éng ch©n tay vµ lao ®éng trÝ óc, gi÷a lý luËn víi thùc tiÔn, có kiến thức s©u réng vµ có n¨ng lùc vËn dụng kiến thức vµo thùc tế. Có xóc c¶m, t×nh c¶m, niềm tin s©u s¾c vµo sù phát triễn của d©n téc dưíi sù l·nh ®ạo của §¶ng vµ Nhµ nưíc. Có b¶n lÜnh chÝnh trÞ v÷ng vµng trong mäi t×nh huèng, có sức kháe thễ chất vµ sức kháe tinh thần, có 8 n¨ng lùc ®ễ
phát triễn (n¨ng lùc hoàn thiÖn, giao tiếp ứng xö, thích ứng, hîp tác và cạnh tranh; Tổ chức quản lý; Hoạt đéng chính trị x· héi và n¨ng lùc Lao đéng nghề nghiÖp chuyên biÖt).
+ Môi tr-ờng xã héi phong phú phøc tạp, dòi hỏi phải dổi mới ph-ơng thøc tổ chøc tác déng giáo dôc.
Chóng ta ®· biết "b¶n chất của con ngưêi lµ tæng hßa các quan hÖ x· héi". Ngµy nay dưíi tác ®éng của các phư¬ng tiÖn th«ng tin ®ại chóng, của viÖc Héi nhËp më cöa giao lưu toµn cầu ®· dÉn tíi sù giao thoa gi÷a các m«i trưêng vi m« vµ vĩ m«, chÝnh ®iều ®ó ®ßi hỏi ph¶i thống nhất các ¶nh hưëng, các tác ®éng của các loại m«i trưêng. Song, giáo dục nhµ trưêng mµ trùc tiếp lµ ®éi ngò cán bé qu¶n lý nhµ trưêng vµ GVCN, lµ lùc lưîng chÞu trách nhiÖm chủ yếu.
Chú thích:
b1
: Mối cá nh©n (HS)
a1, a2, a3: Là m«i trường vi m« như gia đ×nh	b2
céng đồng n¬i ở lớp học; T¾p thể giáo dṇc
a2
b1, b2.: Là m«i trường x· héi vĩ m« tõ địa
phư¬ng, quốc gia đến quốc tế.	a3
Tính thống nhất các lùc lưîng trong	an
hoạt đéng giáo dṇc.
Mét thùc tế ai còng thấy mục tiêu, chất lưîng giáo dục ®µo tạo ngµy cµng
®ßi hỏi cao, m«i trưêng sống ngµy cµng phong phó, phức tạp. ChØ có thễ gi¶i quyết m©u thuÉn trên b»ng mét hÖ thống gi¶i pháp tạo ra sù thống nhất các tác
®éng giáo dục, mét phần kh«ng nhỏ ®Æt trên vai ®éi ngò GVCN líp ë các trưêng.
+ Mét thvc tế không thể bỏ gua dó là thanh thiếu niên ngày càng có nh÷ng d¾c diểm rất dáng guan tâm, rất cần có giáo viên chủ nhiÖm.
Học sinh ngµy nay có nh÷ng ®Æc ®iễm t©m sinh lý mµ thế hÖ «ng cha trưíc
®©y kh«ng có. Do ¶nh hưëng của nhiều yếu tố như ®êi sống vËt chất ®ưîc n©ng cao,
¶nh hưëng của v¨n hóa phÈm, của các tác ®éng XH tÝch cùc vµ tiêu cùc trong vµ ngoµi nưíc; các em ®ưîc sống trong XH d©n chủ, b×nh ®¼ng, cëi më h¬n, các em có c¬ héi, có ®iều kiÖn tham gia nhiều lĩnh vùc của cuéc sống, của các hoạt ®éng vui ch¬i, gi¶i trÝ... ë thế hÖ trÎ ngµy nay có nh÷ng chØ số phát triễn h¬n các thế hÖ trưíc:
khỏe h¬n, tuỗi dạy th× sím h¬n, các chØ số IQ còng cao h¬n, nhu cầu hoạt ®éng, hưëng thụ còng phong phó h¬n.
Sống trong thùc tế ấy, ë HS có sù ph©n hóa, ph©n cùc khá râ rÖt. Mét bé phËn kh«ng nhiều, có nhËn thức, có ý chÝ, b¶n lĩnh biết tËn dụng thêi c¬, ®iều kiÖn học tËp rÌn luyÖn ®ễ trë thµnh nh÷ng ngưêi tiên tiến. Cßn mét bé phËn lín chưa có kinh nghiÖm sống, nh÷ng phÈm chất t©m lý, ®ạo ®ức chưa bền v÷ng rất khó kh¨n trong sù lùa chọn, xác ®Þnh phư¬ng hưíng học tËp, rÌn luyÖn, v× vËy vai trß của các nhµ SP (trong ®ó có GVCN) lµ rất quan trọng.
Xuất phát tõ nh÷ng yêu cầu míi, tõ hoµn c¶nh cụ thễ của XH, của gia ®×nh trong thêi ®ại hiÖn nay vÞ trÝ của GVCN vµ c«ng tác GVCN ë trưêng học có mét ý nghĩa ®Æc biÖt. Vấn ®ề ®Æt ra lµ ®ßi hỏi thầy c« giáo chủ nhiÖm như thế nµovµ cần xác ®Þnh mét c¬ chế hoạt ®éng về quyền hạn, trách nhiÖm cho phï hîp víi thùc tế.
Chøc n¨ng, nhiÖm vô của GVCN
Trong giai ®oạn hiÖn nay, do yêu cầu của ®ỗi míi giáo dục, ngưêi GVCN ph¶i lµ sù tỗng hîp nh©n cách, n¨ng lùc của mét nhà SP, mét nhà quản lý, mét cố vấn cho các tỗ chức XH vµ gia ®×nh, là tư vấn cho tất c¶ HS trong học tËp, rÌn luyÖn vµ hoạt ®éng XH, GVCN cßn ph¶i lµ mét nhà hoạt đéng chính trị v¨n hóa x· héi.
§iễm míi, khác chủ yếu GVCN hiÖn nay so víi trưíc lµ ë chỗ:
- Tr-ớc dây:
+ Ðối tưîng	: Qu¶n lý HS mét líp học
+ Néi dung quản lý	: Hoạt ®éng học tËp
+ Kh«ng gian thời gian	: ë líp ë trưêng
+ Phư¬ng pháp quản lý	: Trùc tiếp
+ Chịu trách nhiÖm với hiÖu trưởng.
Bây giờ cần:
+ Ngoµi nh÷ng yêu cầu như trưíc ®©y, GVCN là người thiết kế, tổ chức quan hÖ phối hîp các lùc lưîng trong và ngoài nhà trường nh»m thùc hiÖn mṇc tiêu giáo dṇc toàn diÖn, phát triển tiềm n¨ng của XH và nhà trường, phát huy tốt nhất, tối đa khả n¨ng của HS.
Ta có thễ thấy râ h¬n qua b¶ng so sánh sau ®©y:
TT
TRƯỚC ĐÂY
HIỆN NAY CẦN LÀM
1
Quản	lý	hoạt
động DH trên lớp
Cố vấn cho HS tỗ chức mọi hoạt động (HDGD NGLL là
trọng tâm) nhằm GD đạo đức, lối sống và phát triễn các năng lực, giáo dục hướng nghiÖp.
2
Chỉ quản lý HS ở lớp ở trường
Phối hợp với các lực lượng XH tạo điều kiÖn không gian,
thời gian cho HS học tËp, rèn luyÖn (khép kín không gian, thời gian hoạt động của HS).
3
Trực tiếp nhËn xét đánh giá kết quả học tËp hạnh kiễm của HS
Giúp HS và tËp thễ lớp tự đánh giá quá trình rèn luyÖn theo mục tiêu GD.
Phối hợp, tiếp thu nhËn xét đánh giá của GÐ và các tỗ
chức GD khác đễ đánh giá khách quan quá trình rèn luyÖn của HS
4
Thông báo kết
quả	trực	tiếp cho gia đình
- Thông báo qua cộng đồng nơi ở (tỗ dân phố, dùng họ, cơ quan cha mẹ công tác, tỗ chức Ðội và Ðoàn
5
Không yêu cầu
GVCN	phải làm
- Cần tỗ chức trang bị trình độ SP, phỗ biến mục tiêu, kế hoạch GD cho các bËc cha mẹ và các lực lượng XH có liên quan.
6
Không yêu cầu
- Phát hiÖn năng khiếu và sở thích, bồi dưỡng các loại HS
(giỏi, yếu, có năng khiếu các loại)
7
Không yêu cầu
- Kế hoạch hóa viÖc tỗ chức bồi dưỡng, rèn luyÖn các
loại kỹ năng cho tất cả HS thông qua bố trí đội ngũ cán bộ tự quản và các hoạt động của lớp, tỗ chức các câu lạc bộ.
8
Không yêu cầu
- Xây dựng Hội cha mẹ thành lực lượng tham gia trực
tiếp vào các hoạt động của lớp chủ nhiÖm
9
Không yêu cầu
- Kế hoạch hóa viÖc sử dụng mọi tiềm năng của GÐ và
XH vào phục vụ các hoạt động GD của lớp CN và của trường.
10
Không yêu cầu
- Phản ánh những nguyÖn vọng chính đáng của HS với
những người có trách nhiÖm đễ giải quyết (hiÖu trưởng, GV môn học, gia đình, các tỗ chức XH).
11
Không yêu cầu
Tư vấn cho HS lựa chọn nghề nghiÖp (GD hướng nghiÖp)
Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường định hướng phân ban và giáo dục hướng nghiÖp (THPT)
Ðễ thực hiÖn được chức năng, nhiÖm vụ công tác chủ nhiÖm trong giai đoạn mới đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiÖm phải có:
Trí: Không chỉ là kiến thức môn học mà còn cần kiến thức, nghÖ thuËt giáo dục, về quản lý giáo dục, về các kiến thức khoa học xã hội, nhân văn về chính trị. Phải có kiến thức thực tế, phải c¾p nh¾t với kiến thức mới, hiÖn đại (ví dụ ).
Tâm: Là hÖ thống các giá trị nhân cách, Tâm còn là lý tưởng nghề nghiÖp (Ðam mê với nghề), Tâm còn là phẫm chất tâm lý (ý chí, nghị lực bình tĩnh, tự kìm chế, năng động, sáng tạo) là cuộc sống tâm hồn, sống lạc quan, yêu đời)
Tầm: Tầm nhìn là phương pháp luËn giải quyết biÖn chứng các sự kiÖn, hiÖn tượng giáo dục, tổ chức giáo dṇc theo mét hÖ thống viễn cảnh (từ gần đến trung bình và xa).
Phương pháp kỷ luật tích cực
PPKLTC là gì?
Phương pháp kỷ luật tích cực trong nhà trường là biện pháp giáo dục học sinh mà không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt; trong đó giáo viên, cán bộ giáo dục áp dụng các hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững.
PPKLTC được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc sau:
Vì lợi ích tốt nhất của học sinh: Mọi hành động, biện pháp kỷ luật mà giáo viên áp dụng là nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho học sinh để các em có thể phát huy tốt nhất các tiềm năng của mình.
Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh: Các hình thức, biện pháp giáo dục, kỷ luật đối với học sinh, trong mọi trường hợp, không được xâm hại đến thân thể cũng như tinh thần của các em. Các biện pháp can thiệp phải tập trung, hướng vào hành vi của học sinh, không phải để phê phán con người, nhân cách của học sinh. Dưới góc độ này,
giáo viên, cán bộ giáo dục cần luôn nhận thức rằng “không có học sinh xấu, chỉ có hành vi của học sinh là tốt hay xấu” mà thôi.
Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh: Mọi cách thức, chế tài kỷ luật được áp dụng – dù học sinh có thể không mong muốn, buộc phải làm theo – đều cần được trao đổi trước giữa giáo viên và học sinh. Nếu đạt được sự thỏa thuận, đồng ý giữa hai bên trước khi áp dụng là tốt nhất.
Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh: Ở mỗi độ tuổi khác nhau, học sinh có những đặc điểm phát triển khác nhau, vì vậy, các biện pháp giáo dục, kỷ luật đối với học sinh cũng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em.
Cần lưu ý rằng PPKLTC không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc áp dụng các biện pháp kỷ luật phù hợp đối với các học sinh có hành vi không phù hợp để uốn nắn, chỉnh sửa các hành vi đó của các em. PPKLTC, theo nghĩa rộng, là việc giáo viên, cán bộ giáo dục có cách thức xử sự thân thiện, phù hợp giúp cho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi tốt của mình.
Lợi ích của việc áp dụng PPKLTC
PPKLTC đem lại nhiều ích lợi không chỉ đối với giáo viên, cán bộ giáo dục, đối với học sinh mà còn đối với cả sự nghiệp giáo dục, sự phát triển của XH.
Đối với giáo viên: Khi áp dụng thành công PPKLTC, giáo viên sẽ giảm được áp lực công việc quản lý lớp học vì học sinh hiểu và chấp hành nội quy một cách tự nguyện và có trách nhiệm hơn. Giáo viên sẽ ít cảm thấy tức giận, căng thẳng trong việc đối xử và kỷ luật học sinh hơn. Mối quan hệ giữa thầy và trò cũng trở nên cởi mở, gần gũi, thân thiện hơn. Không khí ở lớp học, sân trường sẽ vui vẻ, thoải mái hơn. Từ đó, chất lượng của việc giảng dạy của giáo viên cũng sẽ được cải thiện.
Đối với học sinh: Khi giáo viên áp dụng PPKLTC, học sinh sẽ có nhiều cơ hội được chia sẻ và bày tỏ, được mọi người quan tâm hơn. Các em sẽ cảm thấy tự tin hơn khi đứng trước thầy cô và bạn bè. Các em cũng tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập. Ngoài ra, các em cũng phát triển được tốt hơn các kỹ năng sống về mặt xã hội.
Đối với ngành giáo dục và xã hội: Rõ ràng khi việc áp dụng PPKLTC giúp ích cho học sinh và giáo viên thì chất lượng của việc dạy và học sẽ được nâng lên. Bên cạnh đó, PPKLTC sẽ giúp giảm bớt các vụ việc bạo lực trong nhà trường cũng như ngoài xã hội, một vấn đề khá nóng trong thời gian gần đây. Mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy cô và học sinh, môi trường giáo dục thân thiện, tích cực, hiệu quả mà PPKLTC góp phần đem lại cũng là một trong những mục đích của phong trào xây dựng “Trường học thân thiện” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động trên cả nước thời gian vừa qua.
Một số nội dung cơ bản của PPKLTC
Khi đề cập đến PPKLTC, rất nhiều khía cạnh khác nhau về kiến thức và kỹ năng dành cho người lớn được đề cập. Tuy nhiên, một số kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về PPKLTC cần thiết đối với giáo viên là:
Hiểu nhu cầu của trẻ và mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở trẻ
Ngoài những nhu cầu sinh lý tối thiểu như ăn, uống, ngủ, nghỉ, cũng giống như người lớn, trẻ em còn cần được đáp ứng các nhu cầu về tâm lý, xã hội để phát triển toàn diện. Năm trong số những nhu cầu quan trọng nhất của trẻ bao gồm: Được an toàn; Được yêu thương; Được tôn trọng; Được hiểu và cảm thông; và Được cảm thấy có giá trị.
Với học sinh, các em rất cần được giáo viên, cán bộ giáo dục trong nhà trường có những cách thức xử sự phù hợp để đáp ứng những nhu cầu trên của mình. Các em sẽ cảm thấy được an toàn nếu thầy cô có lòng khoan dung, coi lỗi lầm là cơ hội để trẻ sửa sai và thay đổi tốt hơn. Các em sẽ thấy mình được yêu thương khi thầy cô có những cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, dịu dàng, thân mật. Khi
thầy cô lắng nghe, tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ suy nghĩ và động viên các em kịp thời, các em sẽ thấy mình được cảm thông. Sự lắng nghe và tiếp thu ý kiến của học sinh một cách phù hợp cũng sẽ giúp các em thấy mình có giá trị và được tôn trọng.
Tại sao học sinh hiện nay thường mắc lỗi, thường có nhiều hành vi không đúng mực hơn trước? Trong quá trình thực hiện dự án, chúng tôi nhận được nhiều phản hồi từ phía giáo viên rằng “học sinh hiện nay hư hơn, khó dạy bảo hơn”. Tại sao vậy? Có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc bùng nổ thông tin internet hiện nay giúp học sinh có tiếp cận được nhiều kiến thức và yêu cầu giáo viên phải cập nhật với những kiến thức xã hội này. Bên cạnh đó, việc hạn chế trong sử dụng các PPKLTC một cách hợp lý, linh hoạt cũng là một nguyên nhân chính giải thích cho vấn đề này.
Mỗi một hành vi của học sinh, dù tiêu cực, cũng nhằm những mục đích nhất định. Học sinh có thể có những hành vi ngổ ngáo, chọc tức thầy cô, nói chuyện trong lớp, vì muốn thu hút sự chú ý của thầy cô, bè bạn. Đôi khi các em có thể đánh nhau, cãi lại thầy cô một cách bướng bỉnh, vì muốn thể hiện quyền lực, cái tôi cá nhân của mình. Cũng có em phá phách lớp học, cãi lại thầy cô, bày trò chêu tức thầy cô, vì muốn trả đũa một hành vi, quyết định nào đó của thầy cô mà các em cho rằng mình bị đối xử bất công, không phù hợp. Một số em thì thường lại tỏ ra thờ ơ, chán nản, bỏ ngoài tai những gì thầy cô giáo nói, đó có thể là vì các em thấy mình không phù hợp với yêu cầu của thầy cô.
Để có thể áp dụng những kiến thức, kỹ năng khác của PPKLTC, người giáo viên cần thiết phải tìm hiểu rõ được mục đích ẩn sau những hành vi tiêu cực của học sinh và có những cách đối xử phù hợp, hướng tới việc đáp ứng những nhu cầu tâm lý, xã hội của trẻ như đề cập ở trên, giúp giáo dục các em đi đúng hướng.
Xây dựng nội quy 

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_chu_nhiem_thuc_hanh.docx
  • pdfQuản_lý_Chu_Thị_Lý_thcsthaithinh.pdf