SKKN Một số biện pháp chỉ đạo các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc tiếp tục phát huy ưu điểm của mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) khi Dự án đã kết thúc
Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ với nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực luôn được xác định là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Để có nhiều cơ hội phát triển trong thời kì hội nhập, điều cốt lõi Việt Nam phải có nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng CNH, HĐH. Ngành Giáo dục và Đào tạo giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược xây dựng phát triển nguồn nhân lực [15].
Nghị quyết 29/NQ-BCT về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ : Để nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện không còn cách nào khác là thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện trên cơ sở thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, đánh giá học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp căn bản để nâng cao chất lượng GD phổ thông nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng [1].
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước luôn xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về mọi lĩnh vực, ngành Giáo dục Vĩnh Lộc đã gặt hái những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bên cạnh những thành tích đạt được, ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Lộc vẫn còn những hạn chế nhất định cần khắc phục : Công tác quản lí chỉ đạo chưa năng động; việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH còn những hạn chế, thiếu đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực, kết quả bồi dưỡng nhân tài chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kì đổi mới; các nguồn lực chưa được huy động một cách hiệu quả,.
A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ với nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực luôn được xác định là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Để có nhiều cơ hội phát triển trong thời kì hội nhập, điều cốt lõi Việt Nam phải có nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng CNH, HĐH. Ngành Giáo dục và Đào tạo giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược xây dựng phát triển nguồn nhân lực [15]. Nghị quyết 29/NQ-BCT về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ : Để nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện không còn cách nào khác là thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện trên cơ sở thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, đánh giá học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp căn bản để nâng cao chất lượng GD phổ thông nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng [1]. Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước luôn xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về mọi lĩnh vực, ngành Giáo dục Vĩnh Lộc đã gặt hái những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh những thành tích đạt được, ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Lộc vẫn còn những hạn chế nhất định cần khắc phục : Công tác quản lí chỉ đạo chưa năng động; việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH còn những hạn chế, thiếu đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực, kết quả bồi dưỡng nhân tài chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kì đổi mới; các nguồn lực chưa được huy động một cách hiệu quả,... Xuất phát từ quan điểm đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT đã triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (viết tắt là mô hình VNEN) thí điểm trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Cùng với 91 trường tiểu học trong tỉnh Thanh Hóa, Trường tiểu học Vĩnh Long 1, Trường tiểu học Vĩnh Hùng được chọn tham gia Dự án. Kết quả thực hiện Dự án cho thấy: “Mô hình trường học mới tại Việt Nam (VNEN) là kết quả lao động sáng tạo, bền bỉ của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam. Xuất phát từ tổng kết thực tiễn kết hợp với những vấn đề lí luận tiên tiến trên thế giới về khoa học giáo dục, nhằm chuyển đỏi từ mô hình giáo dục truyền thống sang mô hình giáo dục trường học mới, mà nội dung chính là tập trung nâng cao phẩm chất năng lực người học, coi trọng giáo dục toàn diện để dạy làm người, thực hiện Di chúc của Bác Hồ là đào tạo lớp người “Vừa hồng vừa chuyên” [16]. Mô hình VNEN tạo cơ hội cho người học vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề cũng như tạo năng lực thích ứng cho người học trong các bối cảnh thực tại mà xã hội (XH) yêu cầu. Người học có được năng lực, sẽ tạo được lòng tự tin, chủ động tham gia các hoạt động XH, mang lại lợi ích và sự phát triển cho XH, cộng đồng, mang lại hứng thú, phát huy tính tích cực học tập cho người học. Nhờ đó hứng thú học tập được duy trì, khơi dậy khả năng học tập của mỗi cá nhân, khắc phục hạn chế trong chương trình giáo dục truyền thống. Yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là chuyển từ coi trọng trang bị kiến thức hàn lâm sang việc phát triển năng lực, trang bị những năng lực hành động, năng lực thực tiễn, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Trong khi đó, giáo dục truyền thống được tổ chức thông qua việc tổ chức dạy học với phương pháp, hình thức truyền thống dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm hoàn thành chương trình. Việc vận dụng kiến thức của nhiều phân môn để tạo thành năng lực xử lý các tình huống nảy sinh có rất ít, yếu tố tạo dựng năng lực cho người học bị hạn chế. Trong điều kiện hiện nay, chúng tôi xác định việc phát huy, áp dụng mô hình dạy học mới VNEN là việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng toàn diện tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện. Dự án Mô hình trường học mới (Dự án GPE-VNEN) được triển khai từ năm học 2012 - 2013 và kết thúc ngày 31/5/2015. Sau 4 năm thực hiện, mô hình trường học mới có nhiều ưu điểm tích cực, phù hợp với sự đổi mới giáo dục tiểu học. Bên cạnh đó việc áp dụng nhân rộng mô hình trường học mới VNEN tại một số đơn vị mang tính chủ quan, công tác chuẩn bị thiếu chu đáo, nóng vội dẫn đến hiệu quả thấp, tạo nên những băn khăn trong dư luận, ảnh hưởng đến tâm lí học sinh, cha mẹ học sinh. Duy trì, phát huy những ưu của mô hình trường học mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và bậc Tiểu học nói riêng trong thời điểm hiện nay là là một giải pháp thiết thực và hiệu quả. Với trách nhiệm được giao phụ trách chỉ đạo Giáo dục Tiểu học của huyện, tôi tiếp tục nghiên cứu, thực hiện đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc tiếp tục phát huy ưu điểm của mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) khi Dự án đã kết thúc”. 2. Mục đích nghiên cứu Tiếp tục duy trì phát huy mô hình trường học mới VNEN tại Trường TH Vĩnh Long 1 và Trường TH Vĩnh Hùng; Chỉ đạo các trường tiểu học ngoài Dự án trên địa bàn huyện tích cực áp dụng ưu điểm mô hình VNEN để nâng cao chất lượng toàn diện. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Việc tổ chức thực hiện mô hình trường học mới VNEN tại Trường TH Vĩnh Long 1, Trường TH Vĩnh Hùng. - Việc triển khai áp dụng ưu điểm mô hình VNEN tại các trường TH ngoài dự án trên địa bàn huyện. - Công tác quản lí, chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học tại các trường TH; công tác bồi dưỡng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất thiết bị trường học, ...; - Công tác huy động các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu sau : Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết : phục vụ cho việc nghiên cứu và trình bày về cơ sở lý luận của đề tài; Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin : được sử dụng để tìm hiểu thực trạng việc triển khai dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu : Để so sánh đối chứng, kiểm nghiệm kết quả đề tài. 5. Những điểm mới trong SKKN: - Phân tích thuận lợi, khó khăn thực hiện mô hình trường học mới sau khi Dự án kết thúc; - Biện pháp chỉ đạo khắc phục những khó khăn để duy trì, tiếp tục phát huy ưu điểm mô hình trường học mới Việt Nam trong năm học 2016-2017 tại Trường TH Vĩnh Hùng, Trường TH Vĩnh Long 1; - Biện pháp chỉ đạo 15 trường TH tiếp tục áp dụng ưu điểm của mô hình VNEN nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Cơ sở pháp lí Việc triển khai áp dụng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) vào các trường Tiểu học ở Vĩnh Lộc theo quan điểm lãnh đạo của Đảng, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, UBND huyện Vĩnh Lộc. - Nghị quyết số 29/NQ-TW, của Ban chấp hành Trung ương Đảng định hướng: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [1]. - Định hướng thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học trong năm học 2015-2016 và những năm tiếp theo, Sở GD&ĐT xác định: “Tích cực đổi mới quản lí giáo dục; đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục thông qua tăng cường tổ chức lớp học và dạy học theo Mô hình trường học mới VNEN; thực hiện có hiệu quả Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT về đổi mới công tác đánh giá học sinh bằng nhận xét, không cho điểm. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của người học”. - Nhằm tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục chủ động nghiên cứu, áp dụng các phương thức giáo dục tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tiễn để đảm bảo thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục; đồng thời chủ động nghiên cứu, lựa chọn các thành tố tích cực của mô hình trường học mới để bổ sung vào phương thức giáo dục đang áp dụng [12]. - Dự án Mô hình trường học mới (Dự án GPE-VNEN) kết thúc ngày 31/5/2016 và ngừng hỗ trợ kinh phí cho các trường nhưng các thành công, kinh nghiệm của mô hình trường học mới vẫn được tiếp tục hoàn thiện và nhân rộng, góp phần thực hiện thành công đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam trong những năm tiếp theo [12]. 1.2. Chương trình Giáo dục Tiểu học - Mục tiêu Giáo dục tiểu học: Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở [4]. - Nội dung chương trình: Phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học [4]. 1.3. Mục tiêu của mô hình trường học mới Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 1995-2000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Được sự giúp đỡ của ngân hàng WB, những vấn đề cơ bản của mô hình VNEN đã được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn GD Việt Nam [7]. Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Global Partnership for Education – Viet Nam Escuela) viết tắt là GPE-VNEN [7]. Mục tiêu của Dự án : Tạo điều kiện cho trẻ em thuộc các nhóm khó khăn hoàn thành chương trình giáo dục Tiểu học bằng cách đổi mới sư phạm, đặc biệt là đổi mới PPDH. Rút ra bài học thực tiễn có giá trị về đổi mới sư phạm trên toàn quốc để đạt được chất lượng và bền vững [7]. Mô hình trường học mới VNEN được điều chỉnh từ chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học hiện hành với nguyên tắc sau (theo PHỤ LỤC I). 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Đặc điểm Giáo dục tiểu học huyện Vĩnh Lộc Vĩnh Lộc là huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, với dân số 82 981 người (năm 2014), gồm hai dân tộc Kinh (98,7%) và dân tộc Mường cùng sinh sống, nơi có nhiều di tích, danh thắng nổi tiếng, nhiều lễ hội mang đậm bản sắc dân tộc [2]. Đảng ủy, chính quyền các cấp, nhân dân luôn quan tâm, chăm lo tới sự nghiệp giáo dục. Thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện Vĩnh Lộc đã xây dựng chương trình hành động nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Năm học 2016-2017, huyện có 53 trường học: 16 trường MN, 16 trường THCS, 3 trường THPT, 1 TTGDTX, 17 trường tiểu học, trong đó có 16/17 ~ 94% trường TH đã chuẩn quốc gia. Bậc Tiểu học có 5747 học sinh, 208 lớp, số học sinh trường học theo mô hình VNEN là 958 học sinh. Mô hình VNEN được triển khai từ năm học 2012-2013 tại trường TH Vĩnh Long 1 và Trường TH Vĩnh Hùng thuộc 2 trong 5 xã miền núi khó khăn của huyện; 15 trường TH khác đang thực hiện theo mô hình dạy học hiện hành. 2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình VNEN ở huyện Vĩnh Lộc Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, Ban điều hành Dự án hình VNEN cấp tỉnh, sự chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT Vĩnh Lộc, qua 4 năm thực hiện triển khai mô hình trường học mới Việt Nam, Trường TH Vĩnh Long1 và Trường tiểu học Vĩnh Hùng, đã đạt được những kết quả như sau: - Đối với giáo viên: Giáo viên đã tiếp cận thích ứng với cách dạy học mới, giờ dạy sinh động, hiệu quả cao, hạn chế được sự giảng giải, thuyết trình, tập trung vào việc quan sát, hướng dẫn, tổ chức học tập, hỗ trợ, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh. - Đối với học sinh: Học sinh mạnh dạn, tự tin, tham gia hoạt động một cách tích cực, chủ động; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm, tự học, tự đánh giá được sự hình thành và phát triển. Học sinh chủ động tham gia học tập sôi nổi, hào hứng. Bước đầu hình thành thói quen làm việc trong môi trường tương tác. Các em ý thức được “Khi đến lớp mình phải bắt đầu và kết thúc hành động như thế nào” và không phải chờ đến sự nhắc nhở của giáo viên. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của trường [15]. Hội đồng tự quản đã phát huy được vai trò trong việc tổ chức các hoạt động của lớp. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập, rèn luyện. Nhìn chung các hội đồng tự quản làm việc tích cực, chủ động nhưng bên cạnh đó cũng còn một số hội đồng tự quản làm việc chưa hiệu quả, còn hình thức, lúng túng. - Về CSVC-TBDH: Các lớp tổ chức dạy học theo mô hình VNEN đều được trang trí thân thiện, bàn ghế, tủ đựng đồ dùng, công cụ tại các vị trí thuận lợi cho hoạt động nhóm. Lớp học được sắp xếp khoa học, có góc thư viện do các em trong ban thư viện quản lí. - Nhà trường và cộng đồng: Bước đầu tạo được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và cộng đồng tham gia hỗ trợ cho nhà trường, giáo viên và học sinh thông qua các hoạt động cụ thể như trang trí lớp học (góc địa phương, cộng đồng), cùng tham gia các hoạt động làm vệ sinh lớp học với học sinh [15]. - Ưu điểm giữa mô hình VNEN so với dạy học truyền thống: Để thấy được ưu điểm vượt trội của mô hình trường học mới, chúng tôi tổng hợp so sánh qua bảng sau. Bảng 1: Dạy học truyền thống và mô hình trường học mới TT NỘI DUNG DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI 1 Nhiệm vụ của học sinh Tham gia vào các hoạt động học theo yêu cầu, hướng dẫn của giáo viên - Tích cực tham gia các hoạt động. - Tự học, tự khám phá, chia sẻ. - Được đề xuất ý tưởng, tham gia đánh giá, lựa chọn, sáng tạo. 2 Vai trò của giáo viên Tổ chức, hướng dẫn HS - Tổ chức, hỗ trợ, tư vấn, khuyến khích HS không áp đặt, làm thay. 3 Mong muốn từ học sinh Tái hiện được kiến thức kĩ năng - Tự học, tự khám phá, tự làm, sáng tạo; - Tích cực tham gia, chia sẻ. 4 Mục tiêu cần đạt HS đạt được mục tiêu bài học - HS đạt được mục tiêu bài học. - Tăng cường khả năng tự học. - Tăng khả năng tự quản, tương tác 5 Sử dụng đồ dùng học tập Do giáo viên yêu cầu, hướng dẫn - Học sinh chủ động chọn đồ dùng cần thiết cho bài học. - Cất dọn sau khi sử dụng. 6 Đánh giá kết quả học tập Kết hợp giữa đánh giá của GV và tự Đánh giá của HS. - Coi trọng tự ĐG của HS. Hình thức đánh giá đa dạng. Có sự tham gia của cộng đồng. - Vì sự tiến bộ của người học, hỗ trợ, tư vấn vì sự phát triển. 7 Thực hiện kế hoạch bài học Theo trình tự hướng dẫn chung Học sinh chủ động thực hiện học bài theo quy 10 bước học tập. 8 Nội dung được chú trọng tới Trang bị kiến thức. Rèn kĩ năng thực hành, kĩ năng ứng dụng trong thực tiễn. 9 Vai trò của tổ chức lớp Ít được đề cập Được phát huy trong suốt quá trình học. 10 Vai trò của cộng đồng Được đề cập Coi trọng, đề cao, phát huy Qua bảng tổng hợp cho thấy, mô hình trường học mới VNEN đã mang lại nhiều kết quả theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Trong đó học sinh được rèn luyện và phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học, nhận thức được trách nhiệm và bổn phận của mình trong tập thể. Bên cạnh đó, bài học VNEN được thiết kế tiện lợi cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học; kênh hình và kênh chữ rõ ràng, dễ hiểu. Tăng khả năng thực hành, vận dụng, gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của học sinh; giúp cho các em phát huy tốt các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, ...Mô hình thực sự thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH. 2.3. Kết quả áp dụng mô hình VNEN tại các trường TH trong huyện Từ việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GDTH trên địa bàn huyện những năm gần đây, chúng tôi tổng hợp được những việc đã làm được và hạn chế trong việc áp dụng mô hình VNEN. Trên cơ sở đó xác định được ưu điểm để phát huy, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đưa ra các biện pháp chỉ đạo khắc phục. Bảng 2: Tổng hợp số liệu về thực hiện áp dụng mô hình VNEN tại các trường TH huyện Vĩnh Lộc cuối năm học 2015-2016 TT NỘI DUNG ÁP DỤNG SỐ LƯỢNG TỔNG SỐ TỈ LỆ GHI CHÚ 1 Số CBQL, GV đã được tập huấn mô hình VNEN 302 382 79,1 2 Số trường học giới thiệu cho CMHS, nhân dân về mô hình VNEN 15 17 88,2 3 Số phòng học được trang trí theo mô hình VNEN 86 211 40,8 4 Số học sinh tham gia trang trí, sử dụng công cụ lớp học 2685 5503 48.8 5 Số lớp áp dụng cách bầu Ban tổ chức lớp học 126 203 62,1 6 Số trường đã tổ chức giờ dạy thực hành theo mô hình VNEN 17 17 100 7 Số trường tổ chức sinh hoạt Tổ chuyên môn theo VNEN 17 17 100 8 Số lần sinh hoạt chuyên môn liên trường 6 18 33,3 9 Số trường có Cộng đồng, Hội CMHS tham gia vào trang trí lớp, bầu ban tổ chức lớp học 17 17 100 10 Số học sinh biết cách học nhóm theo mô hình VNEN 3098 5503 56,3 11 Số lần kiểm tra của Phòng GD&ĐT 8 17 47 12 Số trường được hỗ trợ từ Dự án VNEN 2 17 11,7 13 Số lần chuyên gia Dự án về tư vấn 4 17 23,5 14 SKKN về mô hình VNEN 3 163 1,8 15 Số trường TH đạt chuẩn QG 14 17 82,4 Qua số liệu thống kê cho thấy : các hoạt động mô hình VNEN được thực hiện hiệu quả tại Trường TH Vĩnh Long 1 và Trường TH Vĩnh Hùng. Ưu điểm của mô hình trường học mới đã được 17/17 trường TH trong huyện áp dụng. Hiệu quả nhất là việc tập huấn, xây dựng giờ học theo nhóm, việc trang trí lớp, tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn, huy động cộng đồng, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động giáo dục. Một số hạn chế: - Số lần kiểm tra của phòng GD&ĐT tại các trường TH còn hạn chế. - Tỉ lệ phòng học trang trí theo mô hình trường học mới còn thấp. - Học sinh chưa tích cực tham gia trang trí lớp, công việc này chủ yếu do giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện; - Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc tổ chức học theo nhóm. - Kinh phí danh cho việc triển khai áp dụng mô hình VNEN chủ yếu từ công tác XHH. Các trường TH Vĩnh Long 1, TH Vĩnh Hùng không được tiếp tục cấp kinh phí, tài liệu, thiết bị dạy học; không được chuyên gia Dự án tư vấn chuyên môn như những năm học trước. 2.4. Một số khó khăn trong việc tiếp tục duy trì, áp dụng mô hình VNEN khi dự án đã kết thúc - Việc hỗ trợ tư vấn tổ chức lớp học, thực hiện chương trình dạy học, sinh hoạt chuyên môn từ chuyên gia cấp tỉnh không còn. - Các trường trong dự án không được hỗ trợ kinh phí trang trí lớp học, kinh phí thực hiện các hoạt động giáo dục, tu sửa bổ sung cơ sở vật chất. - Học sinh không được cấp tài liệu học tập. - Một số cha mẹ học sinh chưa hiểu đúng về hiệu quả của mô hình VNEN. - Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên chưa đảm bảo về cơ cấu. Thiếu giáo viên Tiếng Anh, giáo viên Mĩ thuật, nhân viên TV-TB, kế toán. Giáo viên THCS chuyển dạy TH chưa được tập huấn PPDH cấp TH. - Tỉ lệ số học sinh trên lớp của một số trường cao hơn định mức trung bình theo quy định của tỉnh. 2.5. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn Công tác chỉ đạo từ Phòng GD&ĐT chưa cụ thể, sát sao do không có chuyên viên phụ trách chuyên môn bậc học; cán bộ quản lí, giáo viên các trường tiểu học ngoài dự án chưa hiểu đúng ưu điểm mô hình dạy học mới. Dự án VNEN đã kết thúc, do đó các trường TH không còn được hỗ trợ kinh phí, CSVC-TBDH; không còn tư vấn của chuyên gia của Dự án. Nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách được cấp từ huyện. Mô hình dạy học VNEN có nhiều điểm mới, khác so với hiện hành. Trong khi đó cách thực hiện theo VNEN giáo viên chưa được trang bị trong trường sư
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_cac_truong_tieu_hoc_tren_dia_b.docx
- Bìa PL SKKN.doc
- Bìa SKKN.doc
- Danh mục SKKN dã dược công nhận TRUC.doc
- Mluclục.doc
- PHỤ LỤCSKKN trúc.doc