SKKN Lồng nghép giáo dục về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên Sinh học 11 cơ bản

SKKN Lồng nghép giáo dục về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên Sinh học 11 cơ bản

 Môn sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên mang tính chất thực nghiệm cao được đưa vào giảng dạy rất sớm trong giáo dục phổ thông (Từ lớp 6).

 Việc giảng dạy sinh học trong trường phổ thụng phải thực hiện được 3 nhiệm vụ cơ bản sau:

 + Nhiệm vụ trí dục: cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống về sinh học, là cơ sở để tiếp thu những vấn đề ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, tăng cường sức khỏe, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường sống ở mỗi cộng đồng.

 + Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho học sinh: Kỹ năng quan sát, kỹ năng làm thí nghiệm, phát triển các phương pháp, biện pháp logic.

 + Nhiệm vụ hình thành nhân cách học sinh: Hình thành thế giới quan khoa học, thái độ đúng đắn với thiên nhiên, với con người.

 Mục đích dạy học nói chung và mục đích dạy học sinh học nói riêng chỉ đạt được khi chúng ta xác định đúng đắn nội dung và phương pháp.

 Chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông chứa đựng một khối lượng kiến thức khá lớn về nhiều lĩnh vực sinh học.

 Như đã biết, hiện nay trong chương trình giáo dục đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức, chưa có môn học giáo dục giới tính riêng mà vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.

 Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các em phải chịu, đặc biệt là học sinh nữ. Theo các bệnh viện và nhiều trung tâm khám sức khỏe sinh sản thì số sản phụ chưa đến tuổi 18 đến khám và phá thai ngày càng tăng trong những năm gần đây.

 Bản thân là một giáo viên trực tiếp đứng lớp và làm công tác chủ nhiệm đã phải chứng kiến một số học sinh của lớp chủ nhiệm, của nhà trường phải nghỉ học lấy chồng khi chưa đến tuổi lập gia đình.

 

doc 14 trang thuychi01 6451
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Lồng nghép giáo dục về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên Sinh học 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRUNG TÂM GDNN- GDTX TRIỆU SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC VỀ GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
 Người thực hiện: Lê Thị Liên
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2019
 MỤC LỤC
1. Mở đầu
1
1.1. lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung
2
2.1. Cơ sở lý luận
2
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
5
2.2.1. Thực trạng
5
2.2.2. Kết quả của thực trạng trên
6
2.3. Giải quyết vấn đề
6
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
6
2.3.2. Các biện pháp tôt chức thực hiện
9
3. Kết luận
9
3.1. Kết quả nghiên cứu
9
3.2 Kiến nghị, đề xuất
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
12
	1. MỞ ĐẦU
	1.1. Lý do chọn đề tài.
	Môn sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên mang tính chất thực nghiệm cao được đưa vào giảng dạy rất sớm trong giáo dục phổ thông (Từ lớp 6).
	Việc giảng dạy sinh học trong trường phổ thụng phải thực hiện được 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
	+ Nhiệm vụ trí dục: cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống về sinh học, là cơ sở để tiếp thu những vấn đề ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, tăng cường sức khỏe, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường sống ở mỗi cộng đồng.
	+ Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho học sinh: Kỹ năng quan sát, kỹ năng làm thí nghiệm, phát triển các phương pháp, biện pháp logic.
	+ Nhiệm vụ hình thành nhân cách học sinh: Hình thành thế giới quan khoa học, thái độ đúng đắn với thiên nhiên, với con người.
	Mục đích dạy học nói chung và mục đích dạy học sinh học nói riêng chỉ đạt được khi chúng ta xác định đúng đắn nội dung và phương pháp.
	Chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông chứa đựng một khối lượng kiến thức khá lớn về nhiều lĩnh vực sinh học.
	Như đã biết, hiện nay trong chương trình giáo dục đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức, chưa có môn học giáo dục giới tính riêng mà vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
	Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các em phải chịu, đặc biệt là học sinh nữ. Theo các bệnh viện và nhiều trung tâm khám sức khỏe sinh sản thì số sản phụ chưa đến tuổi 18 đến khám và phá thai ngày càng tăng trong những năm gần đây.
	Bản thân là một giáo viên trực tiếp đứng lớp và làm công tác chủ nhiệm đã phải chứng kiến một số học sinh của lớp chủ nhiệm, của nhà trường phải nghỉ học lấy chồng khi chưa đến tuổi lập gia đình...
	Chính từ những yêu cầu và tính thiết thực của vấn đề nêu trên cho nên trong khi giảng dạy bài 38, 46, 47 sinh học 11 cơ bản tôi đã lồng ghép giáo dục về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, nhằm mục đích chính là các em biết, hiểu các vấn đề về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên, những vấn đề về kế hoạch hoá gia đình tại địa phương. Từ đó các em biết tránh xa các tệ nạn và là những tuyên truyền viên về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho mọi người trên địa bàn các em đang sinh sống. Cho nên tôi chon đề tài:
	“Lồng nghép giáo dục về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên” sinh học 11 cơ bản.
	1.2 Mục đích nghiên cứu
	Khi viết SKKN này để lồng ghép vào giảng dạy môn sinh học cho học sinh khối 11 tôi mong muốn học sinh của mình đặc biệt là các em học sinh nữ nắm được các kiến thức về vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, những vấn đề kế hoạch hóa gia đình tại địa phương. Từ đó các em biết tự chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bản thân mình, biết Tránh xa các tệ nạn đồng thời là những tuyên truyền viên về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho mọi người trên địa bàn các em đang sinh sống. 
	1.3 Đối tượng nghiên cứu
Học sinh các lớp 11A1,11A2,11A3,11A4,11A5 tại TTGDNN-GDTX Triệu Sơn
	1.4. Phương pháp nghiên cứu:
	- Phương pháp quan sát các sự việc xảy ra xung quanh
	- phương pháp nghiên cứu lý thuyết:Tìm hiểu thu thập và đọc các tài liệu,các công trình nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
	- Phương pháp phân tích.
 	-Trao đổi thảo luận:Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu
	-Hệ thống kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp
	-Thực nghiệm sư phạm : Nhằm điều tra tính đúng đắn của đề tài.
	2. NỘI DUNG 
	2.1. Cơ sở lí luận .
	2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 
	2.1.1.1. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 
	Giáo dục SKSS VTN là một nội dung rộng bao hàm việc cung cấp kiến  thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho VTN đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ , hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương lai. Giáo dục SKSS VTN hiệu quả nhất khi thực hiện trước thời điểm trẻ bước vào thời điểm hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ.
	2.1.1.2. Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên
	2.1.1.2.1. Giới và giới tính 
	“Giới” đề cập đến nhứng khác biệt về xã hội giữa giới nam và giới nữ. Những khác biệt này không hề tồn tại lúc đứa bé ra đời là trai hay gái, mà chỉ “học được” trong quá trình lớn lên. Chúng có thể thay đổi theo thời gian và rất đa dạng trong từng nền văn hóa hay giữa các nền văn hóa khác nhau. “Giới tính” nói đến những khác biệt được xác định về mặt sinh học giữa nam và nữ. Những khác biệt này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế giới. 
	2.1.1.2.2 Sức khỏe sinh sản.
	Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội. Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ.
	Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là chức năng sinh sản. 
	2.1.1.2.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
	a. Vị thành niên là gì?
 Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần. Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi lớn về tâm sinh lí. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10 -19 tuối, chiếm 1/5 dân số thế giới. Ở Việt Nam vị thành niên chiếm khoảng 23% dân số. Có thể xếp vị thành niên ở Việt Nam thành 2 nhóm, một nhóm từ 10 – 14 tuổi và một nhóm từ 15 – 19 tuổi. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang.
	b. Sức khỏe vị thành niên
	Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn này là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe và có thể theo con người ta đến tận cuối đời. Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS.
	c. Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
	*Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
	* Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên 
Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
	- Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả:
	+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; Bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh...
	+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
	- Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy.
	* Vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe sinh sản
	- Rèn luyện về kỹ năng sống:
	+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục
	+ Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt ; Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám.
	+ Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu; Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
	- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
	- Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
	- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn:
	d. Tình dục an toàn
	* Thế nào là tình dục an toàn
	TD an toàn là TD không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS...TD an toàn là những hình thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường TD, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.
	* Hậu quả của TD không an toàn
	Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia
	Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
	*Các biện pháp đảm bảo TD an toàn
	Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường TD và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ TD an toàn bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ TD. Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ TD với người mà bạn biết chắc người đó chỉ có quan hệ TD với một mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường TD. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
	e. Kế hoạch hóa gia đình 
	*Khái niệm kế hoạch hóa gia đình
	Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp. 
	2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
	2.2.1. Thực trạng:
	Trong giảng dạy môn sinh học, khi chưa vận dụng một cách khoa học, logic sáng tạo lồng ghép giáo dục về giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên thì các em học sinh còn hiểu về giới tính và sức khoẻ sinh sản, vấn đề kế hoạch hoá gia đình tại địa phương một cách chung chung, mơ hồ như “Hôn nhau có bị mang thai không hay chỉ quan hệ với bạn nam một lần liệu có việc gì không......”và nhất là cách phòng chống những thói hư tật xấu về giới tính... Mặt khác thái độ của các em học sinh khi nói về những vấn đề liên quan đến giới tính còn e ngại, né tránh. Các em chưa mạnh dạn, chủ động trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó dẫn đến việc các em không được trang bị đầy đủ các kiến thức, tâm-sinh lí và giao tiếp ứng xử về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản.
	Trong những năm gần đây có rất nhiều các phim ảnh, tài liệu đồi trụy... cũng đã gây không ít những việc làm sai lệch ở lứa tuổi học sinh từ 12 – 18 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên như “ Phải làm mẹ khi còn quá trẻ, vì phá thai mà nhiều em không còn khả năng được làm mẹ...”. 	Thực tế là tình trạng nạo phá thai khi chưa lập gia đình xảy ra rất phổ biến, đến mức báo động.Theo nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường phát triển (CGFES) Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới (đứng thứ 3 trên thế giới) , với hơn 500.000 ca mỗi năm. Con số thực tế còn có khả năng cao hơn do báo cáo và ghi chép không đầy đủ.
	2.2.2. Kết quả của thực trạng trên:
	Khi đưa vào giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc đưa vấn đề này vào giảng dạy thực tế đạt hiệu quả rất tốt, số học sinh nắm được kiến thức tốt về vấn đề giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, kế hoạch hoá gia đình tại địa phương, biện pháp phòng tránh những thói hư tật xấu về giới tính tăng lên.
	Bên cạnh đó các em còn là những tuyên truyền viên tích cực cho gia đinh và ở địa phương nơi các em cư trú.
	Vì hiệu quả tốt hơn, nên tôi đã mạnh dạn lồng nghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên đưa vào giảng dạy trong bài 38, 46, 47 SGK sinh học cơ bản 11.
	2.3. Giải quyết vấn đề
	2.3.1. Các giải pháp thực hiện
	2.3.1.1. Từ bài các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật lồng nghép tìm hiểu về các dấu hiệu tuổi dậy thì:
	Khi dạy phần I – Nhân tố bên trong (Bài 38 trang 152 SGK) thì giáo viên cho học sinh tìm hiểu rõ vai trò của hooc môn sinh dục nam và hooc môn sinh dục nữ
	+ Hooc môn sinh dục nữ là ơstrogen : Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở tuổi dậy thì nhờ tăng phát triển xương và kích thích phân hóa tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp.
	+ Hooc môn sinh dục nam là testosteron ngoài vai trò trên còn phát triển mạnh cơ bắp
	Từ vai trò của hooc môn sinh dục nam và nữ tôi lồng ghép đưa ra câu hỏi như sau:
	+ Hãy liệt kê những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam và nữ?
	+Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý? Để giải quyêt 2 câu hỏi này tôi đã chia lớp thành hai nhóm (Nam một nhóm và nữ một nhóm). Thảo luận tại lớp theo bảng sau
STT
Dấu hiệu (nam hoặc nữ)
	+ Sau khi học sinh thảo luận theo nhóm thì nhóm trưởng báo cáo kết quả:
	+ Giáo viên nhận xét và bổ sung cho các nhóm tổ học tập:
Stt
Dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì nữ
Dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì nam
1
Lớn nhanh.
Lớn nhanh, cao vượt
2
Da trở nên mịn màng.
Sụn giáp phát triển, lộ hầu.
3
Thay đổi giọng nói
Vỡ tiếng, giọng ồm
4
Vú phát triến
Mọc ria mép
5
Mọc lông mu
Mọc lông nách
6
Mọc lụng nách
Mọc lông mu
7
Hông nở rộng
Cơ bắp phát triển
8
Mông, đùi phát triển
Cơ quan sinh dục to ra
9
Bộ phận sinh dục phát triển
Vai rộng ngực nở
10
Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
Tuyến mồ hôi , tuyến nhờn phát triển.
11
Xuất hiện mụn trứng cá
Xuất hiện mụn trứng cá
12
Bắt đầu hành kinh (Trứng chín và rụng).
Bắt đầu xuất tinh
	- Trong các dấu hiệu trên, dấu hiệu xuất tinh ở nam và hành kinh ở nữ là quan trọng . Vì lúc này nếu quan hệ tình dục không an toàn bạn sẽ mang thai ngoài ý muốn
	2.3.1.2. Từ bài cơ chế điều hòa sinh sản lồng ghép tìm hiểu các nguyên nhân mang thai ngoài ý muốn tuổi vị thành niên và vệ sinh tuổi dậy thì:
	-Sau khi tôi giảng dạy cho học sinh phần I (Bài 46 trang 179 – 181) thì học sinh đã nắm rõ cơ chế sinh tinh và sinh trứng đặc biệt là chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới: Do trứng chín và rụng không được thụ tinh làm cho lớp niêm mạc tử cung bong ra gây chảy máu.
	Phần này, tôi cho câu hỏi lồng ghép như sau:
	- Tuổi dậy thì cần phải được vệ sinh cơ thể như thế nào?
	- Hãy kể các dấu hiệu mang thai sớm ở tuổi vị thành niên mà em biết ?
 	+ Học sinh thảo luận theo nhóm rồi trả lời câu hỏi.
	+ Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và bổ sung.
	- Tuổi vị thành niên phải vệ sinh cơ thể thường xuyên đặc biệt là giai đoạn xuất tinh ở bạn nam và hành kinh ở bạn nữ khi đó vi khuẩn có hại xâm nhập chúng ta rất dễ bị viêm bộ phận sinh dục. Đối với các bạn nữ không nên dùng xà phòng để rửa bộ phận sinh dục vì trong âm đạo của các bạn đó có loại vi khuẩn có lợi bảo vệ.
	- Dấu hiệu mang thai sớm ở tuổi vị thành niên
	Mang thai sớm là trường hợp người nữ giới mang thai trước 18 tuổi. Như chúng ta biết, ngay từ lúc dậy thì, các em gái bắt đầu có hành kinh, các em trai bắt đầu xuất tinh, tức là đó có khả năng sinh sản. Vì thế, những cô gái ở lứa tuổi này khi có quan hệ tình dục sớm, nhưng không thực hiện các biện pháp phòng tránh thai. Nếu các em thấy xuất hiện những dấu hiệu sau đây thì phải nghĩ ngay đến khả năng mình đó có thai.
	- Chậm hành kinh (Tắt kinh).
	- Ngực căng đau và to dần.
	- Có cảm giác khó chịu và mệt mỏi giống như bị cúm.
	- Buồn nôn vào buổi sáng và muốn ngủ nhiều hơn.
	- Ra huyết nhẹ hoặc ra huyết thấm giọt ở vùng kín.
	Và để khẳng định có thai hay không, các em cần phải tiến hành xét nghiệm nước tiểu
	2.3.1.3. Từ bài điều khiển sinh sản của động vật và sinh đẻ có kế hoạch lồng ghép tìm hiểu hậu quả của việc không sử dụng biện pháp tránh thai hay sử dụng không đúng cách, các bệnh lây qua đường tình dục, một số hủ tục sinh đẻ ở địa phương
	Khi giáo viên giảng (Bài 47 trang 182, 183, 184, 185 SGK) sinh học 11 cơ bản, thì học sinh đã nắm được các phương pháp điều khiển sinh sản ở động vật, sinh đẻ có kế hoạch ở người và các biện pháp tránh thai .
	Qua bài này tôi đã cho câu hỏi lồng nghép như sau :
	Câu 1: Hậu quả của việc không sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc sử dụng không đúng cách?
	Câu 2: Kể tên các bệnh lây lan qua đường tình dục.
	Câu 3: Nguyên nhân dẫn đến mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên
	Câu 4: Bạn cần làm gì khi mang thai ngoài ý muốn
	Câu 5: Nêu một số hủ tục sinh đẻ ở địa phương.
	Câu 6:......................................................................
	+ Học sinh thảo luận nhóm hoặc điều tra qua tài liêu, nơi ở, hoàn thành câu hỏi.
	+ Giáo

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_long_nghep_giao_duc_ve_gioi_tinh_va_suc_khoe_sinh_san_v.doc