SKKN Kỹ thuật đặt câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

SKKN Kỹ thuật đặt câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên, được thực hiện trong quá trình dạy học để tác động đến học sinh và việc học của HS nhằm hướng dẫn và giúp HS đạt mục tiêu học tập [2]. Tuy nhiên, phải thừa nhận PPDH tồn tại hiện thực trên lớp học, trong quá trình dạy học thực tế, chứ không phải trên giấy, trên sách báo và bài giảng ở trường sư phạm. Các PPDH xuất hiện ở mỗi bài học, trong sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và các yếu tố của môi trường dạy học lúc đó. Có nghĩa GV cùng HS của mình tạo ra và tiến hành PPDH trên lớp, trong tiến trình bài học, trên cơ sở thiết kế của GV. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực không phải là chiếc chìa khóa vạn năng cho tất cả các môn học, bài học. Môn học này có một số phương pháp và kỹ thuật dạy học cơ bản thì môn học kia không hoàn toàn như vậy. Thậm chí, trong một môn học, bài học này có thể sử dụng các phương pháp và kỹ thuật này thì bài học khác lại chỉ có thể sử dụng được các phương pháp và kĩ thuật kia. Đành rằng, trong quá trình dạy học, giữa các bài, các môn có sự giao thoa giữa các phương pháp và kỹ thuật dạy học.

doc 19 trang thuychi01 8405
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kỹ thuật đặt câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÔNG SƠN I
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI NHẰM PHÁT HUY TÍNH 
TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG ĐỌC HIỂU 
BÀI THƠ ĐÂY THÔN VĨ DẠ CỦA HÀN MẶC TỬ
Người thực hiện : Nguyễn Thị Nga
Chức vụ : Giáo viên 
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn
 THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
 Trang
 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 
1.1. Lí do chọn đề tài....................1
1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .....................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài ...........................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................3
2. NỘI DUNG ....................................................................................................................3 
2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề.........................................................................................................4
2.3. Những yêu cầu của việc đặt câu hỏi trong giờ đọc văn................................................4
 2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi và gợi ý trả lời bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của HMT...........5
2.5. Kết quả thu được.........................................................................................................14
 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................14
3.1. Kết luận.......................................................................................................................14
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................16
PHỤ LỤC............................................................................................................................17
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên, được thực hiện trong quá trình dạy học để tác động đến học sinh và việc học của HS nhằm hướng dẫn và giúp HS đạt mục tiêu học tập [2]. Tuy nhiên, phải thừa nhận PPDH tồn tại hiện thực trên lớp học, trong quá trình dạy học thực tế, chứ không phải trên giấy, trên sách báo và bài giảng ở trường sư phạm. Các PPDH xuất hiện ở mỗi bài học, trong sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và các yếu tố của môi trường dạy học lúc đó. Có nghĩa GV cùng HS của mình tạo ra và tiến hành PPDH trên lớp, trong tiến trình bài học, trên cơ sở thiết kế của GV. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực không phải là chiếc chìa khóa vạn năng cho tất cả các môn học, bài học. Môn học này có một số phương pháp và kỹ thuật dạy học cơ bản thì môn học kia không hoàn toàn như vậy. Thậm chí, trong một môn học, bài học này có thể sử dụng các phương pháp và kỹ thuật này thì bài học khác lại chỉ có thể sử dụng được các phương pháp và kĩ thuật kia. Đành rằng, trong quá trình dạy học, giữa các bài, các môn có sự giao thoa giữa các phương pháp và kỹ thuật dạy học.
Nói như thế để thấy việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Khoa học ở chỗ phải tuân thủ phương pháp và kỹ thuật dạy học mà mình sử dụng theo những trình tự, cách thức nhất định. Nghệ thuật là ở chỗ sử dụng các PP - KT dạy học nào cho phù hợp với từng phần của từng bài để đạt được hiệu quả cao nhất [1]. Đấy là chưa kể đến sự linh hoạt, uyển chuyển trong quá trình lên lớp ở những thời gian, không gian và môi trường cụ thể.
Lý luận dạy học hiện đại đã khẳng định có nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học như: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác, Dạy học theo hợp đồng ; Kỹ thuật đặt câu hỏi, Kỹ thuật mảnh ghép, Kỹ thuật khăn phủ bàn v.v...[2]. Suy cho cùng, dù theo phương pháp và kỹ thuật nào đi chăng nữa thì GV cũng phải thông qua việc nêu vấn đề, đặt câu hỏi, ra bài tập  để HS tự tìm tòi, khám phá chân lý khoa học. Ra vấn đề gì, hệ thống câu hỏi như thế nào trong chia nhóm, trong sơ đồ tư duy để học sinh hoạt động. Đây là vấn đề cốt lõi nhất, cơ bản nhất trong PP và KT dạy học tích cực.
Đứng trước yêu cầu của xã hội, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để vận dụng một cách có hiệu quả những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trong quá trình giảng dạy, nhận thấy vai trò quan trọng và ưu thế của kỹ thuật đặt câu hỏi nên tôi đã đầu tư xây dựng hệ thống câu hỏi cho các giờ dạy, đặc biệt chú ý xây dựng những câu hỏi có vấn đề nhằm khơi dậy hứng thú học văn của học sinh, kích thích sự phát triển trí tuệ và giúp các em lưu giữ kiến thức lâu hơn.
Chọn Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - SGK Ngữ văn 11 (chương trình chuẩn và nâng cao) - để trình bày sự vận dụng kỹ thuật đặt câu hỏi vì đây là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Hàn Mặc Tử, chứa nhiều mâu thuẫn nghệ thuật đặc thù, không những thế Đây thôn Vĩ Dạ còn được đánh giá là văn bản hay song học sinh khó tiếp cận. Vì thế, tôi xin mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình về “ Kỹ thuật đặt câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử”.
1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài này nhằm thể hiện việc áp dụng lý thuyết về phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào một bài cụ thể. Nghiên cứu để thấy rằng kỹ thuật đặt câu hỏi là một kỹ thuật thường được sử dụng trong nhiều bài đọc - hiểu văn bản văn chương nghệ thuật, khắc phục tình trạng câu hỏi không mang tính hệ thống, phá vỡ chỉnh thể nghệ thuật, khắc phục tình trạng câu hỏi dễ dãi, hời hợt không phát huy được năng lực tư duy của HS hoặc câu hỏi quá khó khiến HS chán nản, không có hứng thú đối với môn học. Thực chất là “làm sao để chủ thể HS dưới sự hướng dẫn của GV để cảm nhận, khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Do đó, tạo được một sự tự phát triển toàn diện về trí lực, tâm hồn, nhân cách và năng lực” [1].
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 * Đổi mới cách đặt câu hỏi nhằm phát huy tính tích cự chủ động của học sinh trong giờ đọc văn.
 * Nâng cao hiệu quả của những giờ đọc văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài
Đối tượng: Là học sinh lớp 11 học chương trình Ngữ văn cơ bản của trường THPT Đông Sơn I, Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Một số văn bản văn chương nghệ thuật thuộc chương trình chuẩn mà trung tâm thể nghiệm là bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết 
* Đọc, nghiên cứu các tài liệu xung quanh việc đổi mới phương pháp dạy học văn. 
* Các tài liệu, bài viết về phương pháp đổi mới cách đặt câu hỏi trong giờ dạy tác phẩm văn chương.
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn
* Dự một số giờ đọc văn của các đồng nghiệp 
* Thể nghiệm qua một số giờ dạy trên lớp của bản thân .
 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
 Trong thời đại khoa học công nghệ thông tin bùng nổ, đứng trước yêu cầu về một nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, có kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệpnền giáo dục của đất nước đã chú trọng đến sự đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực. Nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học mới được nghiên cứu vận dụng nhằm phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong đó có kỹ thuật đặt câu hỏi. Đặt câu hỏi trong dạy học (đặc biệt những câu hỏi có vấn đề - tình huống học tập) có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức, hướng dẫn quá trình nhận thức giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách có hệ thống và tạo không khí học tập sôi nổi. Giáo viên qua câu hỏi có thể đánh giá được năng lực của học sinh, có được thông tin phản hồi làm cơ sở cho sự điều chỉnh, bổ sung một cách phù hợp, kịp thời những đơn vị kiến thức, kỹ năng trong giờ dạy.
2.2. Thực trạng vấn đề
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy nói chung, giảng dạy môn Ngữ văn nói riêng vẫn tồn tại tình trạng đầu tư cho việc xây dựng câu hỏi chưa thật sự thỏa đáng. Phần nhiều câu hỏi sa vào chi tiết vụn vặt, đơn điệu, nhàm chán hoặc trong câu hỏi đã bao hàm ý trả lời hoặc mang tính chiếu lệ (hỏi cho có hỏi, hỏi để thể hiện rằng có sử dụng phương pháp đổi mới trong giờ dạy), thiếu những câu hỏi mang tính chất gợi mở, không có những tình huống gay cấn buộc học sinh phải suy nghĩ, trăn trở vì thế giờ học trôi đi tẻ nhạt, học sinh không hứng thú, học qua loa cho xong để rồi đến các kì thi, thực tế đáng buồn lại tái diễn: các em tìm chép tài liệu, sai kiến thức cơ bản, suy diễn nội dung tác phẩm một cách thô thiển, tách rời nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
2.3. Những yêu cầu của việc đặt câu hỏi trong giờ đọc văn
2.3.1. Câu hỏi phải đạt được tính kích thích sự cảm thụ của học sinh đối với tác phẩm
Để thực sự đưa học sinh về vị trí chủ thể, giáo viên trong giờ dạy học tác phẩm văn chương phải tạo điều kiện để các em trực tiếp xác định được thể hiện được quá trình nhận thức thẩm mỹ của mình trong quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn học. Người thầy tham gia chủ đạo quá trình ấy, phải xác định rõ mục đích của việc đặt câu hỏi, tạo ra một sự cảm thụ phát huy được cá tính thẩm mỹ theo một sự tiếp nhận thưởng thức mở.
2.3.2. Câu hỏi phải khêu gợi được cảm xúc và rung động thẩm mỹ có tính trực giác của học sinh
Loại câu hỏi này nhằm kiểm tra ấn tượng ban đầu của học sinh đối với hình tượng nghệ thuật, về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .
2.3.3. Câu hỏi phải vừa có tính khái quát vừa có tính cụ thể
Là loại câu hỏi vừa bao quát được bức tranh nghệ thuật toàn cảnh của tác phẩm vừa có tính cụ thể (có điểm) để giờ học văn có trọng tâm, có điểm sáng thẩm mỹ của tác phẩm. Dạng câu hỏi này phải được khai thác sâu để tránh tình trạng giờ học văn nhạt nhẽo khiến học sinh chán học.
2.3.4. Câu hỏi đưa ra phải tuân thủ mức độ từ dễ đến khó
Mức thấp nhất của sự hiểu tác phẩm của học sinh là: kể được (với tác phẩm văn xuôi), thuộc được (đối với thơ). Cao hơn nữa là lí giải được các sự kiện, biến cố, nắm được các hình ảnh, chi tiết hay đặc sắc Mức cao nhất là học sinh có thái độ, quan điểm riêng trước hình tượng nghệ thuật của tác phẩm.
2.3.5. Câu hỏi phải giúp học sinh phát hiện được các chi tiết nghệ thuật có giá trị và toàn bộ cấu trúc của tác phẩm
Loại câu hỏi này nhằm giúp học sinh phát hiện và cảm nhận được ý nghĩa của các chi tiết nghệ thuật trong toàn bộ cấu trúc tác phẩm.
Từ các yêu cầu trên, ta có thể xây dựng hệ thống câu hỏi như sau trong giờ đọc hiểu tác phẩm văn chương:
 2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi và gợi ý trả lời bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Qua trải nghiệm trong thực tế dạy và học, tôi nhận ra rằng, với bài này, chủ yếu sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi với những cấp độ khác nhau, nhất là hệ thống câu hỏi theo cấp độ nhận thức thì sẽ thành công hơn cả.
Ở đây đang bàn về việc vận dụng kỹ thuật đặt câu hỏi cho một bài dạy cụ thể nên trong thiết kế này, xin không trình bày các hoạt động không liên quan như ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ ...
 Đọc văn: ĐÂY THÔN VĨ DẠ 
 (Hàn Mặc Tử)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên của thôn Vĩ Dạ - xứ Huế. Từ đó thấy được tâm cảnh của nhà thơ. Đó chính là nỗi buồn cô đơn về mối tình xa xăm, vô vọng, đầy uẩn khúc và tấm lòng tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của nhà thơ. 
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới [4].
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong 
cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống. 
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và ảo.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ. 
3. Thái độ sống
- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
1. Giáo viên 
- Nắm vững nội dung, kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng. 
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học. 
- Thiết kế giáo án nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 
2. Học sinh 
- Đọc kĩ kiến thức của bài học trong SGK. 
- Soạn bài theo đề mục trong SGK và phần luyện tập
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
Phương pháp - Kĩ thuật dạy học: đọc, đăt câu hỏi tái hiện.                           
 Câu hỏi tái hiện: Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời của Hàn Mặc Tử?
Trả lời:
- Nguyễn Trọng Trí (1912 - 1940): làng Lệ Mĩ - Đồng Hới - Quảng Bình, trong một gia đình công giáo nghèo, cha mất sớm nên nhà thơ vào Quy Nhơn với mẹ [3].
- HMT sáng tác thơ từ năm 16 tuổi, từng sống và làm việc ở nhiều nơi, năm 1936 ông trở về Quy Nhơn khi mắc trọng bệnh và mất 4 năm sau đó. Cuộc đời đầy bi kịch, bất hạnh [3].
Câu hỏi đọc hiểu: Những biến cố trong cuộc đời có ảnh hưởng như thế nào đến hồn thơ của ông?
Trả lời:
- Tạo nên một hồn thơ mãnh liệt, yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết nhưng luôn quằn quại, đau đớn.
- HMT tạo ra trong thơ một thế giới điên loạn, ma quái, xa lạ với đời thực.
Câu hỏi tái hiện: Em hãy trình bày xuất xứ của bài thơ? Hoàn cảnh ra đời của bài thơ có gì đặc biệt?
Trả lời:
- In trong tập “Thơ điên” (1938), được gợi cảm xúc từ tấm bưu ảnh của Hoàng Cúc, khơi dậy trong lòng nhà thơ những kỉ niệm về Huế và một mối tình xa xăm, vô vọng.
Câu hỏi đọc hiểu: Em hãy phân chia bố cục của bài thơ và nêu nội dung chính của từng phần?
Trả lời:
2 phần: - Bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ.
 - Tâm trạng của nhân vật trữ tình.
 Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản.
Phương pháp - Kĩ thuật dạy học: đọc - hiểu, vấn đáp, đặt câu hỏi mở, câu hỏi theo cấp độ: hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá.
1. Khổ thơ đầu
Câu hỏi đọc hiểu: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuât được sử dụng trong câu đầu? 
- Câu hỏi tu từ nhiều sắc thái biểu cảm, nhiều tiếng thanh bằng, âm điệu nhẹ nhàng, trầm lắng.
 Câu hỏi khám phá: Sao anh không về chơi Thôn Vĩ là câu hỏi của ai? Có nhằm mục đích đối thoại không? Tác dụng của câu hỏi đó?
 Trả lời:
- Nhận được tấm bưu ảnh, nhà thơ như nhận được thông điệp của người gửi. 
=> Câu hỏi của Hoàng Cúc, là lời hỏi thăm, lời trách móc nhẹ nhàng, lời mời gọi tha thiết [5].       
 	- Nhận được tấm bưu ảnh, hình ảnh cảnh vật, con người làng vĩ trỗi dậy, nhà thơ tự vấn lòng mình.
=> Như vậy, câu hỏi không hướng đến đối thoại, được đặt ra để tự vấn, tự trả lời, thể hiện niềm khao khát được trở về thôn Vĩ, thăm lại cảnh cũ, người xưa của Hàn Mặc Tử. Đồng thời bộc lộ sự cô đơn, khao khát kiếm tìm sự đồng cảm, tri âm.
Câu hỏi khám phá: Thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên như thế nào?
Câu hỏi gợi mở:
- Những cảnh vật nào được Hàn Mặc Tử chú trọng miêu tả?
- Em hình dung như thế nào về hình ảnh nắng mới lên?
- Thử tưởng tượng và tái hiện cảnh tượng nắng hàng cau?
- Khu vườn Vĩ Dạ được tác giả miêu tả như thế nào? Những từ ngữ nào làm em chú ý?
- Đại từ phiếm định ai được đặt sau vườn gợi cho em cảm giác gì?
- Thử hình dung và tái hiện hình ảnh so sánh xanh như ngọc? Em nhận xét như thế nào về bức tranh thôn Vĩ qua tưởng tượng của nhà thơ?
 Trả lời:
 Những cảnh vật được
Hàn Mặc Tử chú trọng miêu tả
Nắng
- Nắng mới lên: nắng sớm mai, tinh khôi, rực rỡ .
- Nắng hàng cau: những hàng cau, vươn cao, thẳng tắp, còn đẫm sương đêm như bừng sáng, lấp loáng trong nắng sớm. 
- Điệp từ nắng: mở ra một không gian chan hòa ánh nắng nhằm nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh trong lòng nhà thơ, một hình ảnh ấn tượng trong lòng người đi xa.
Khu vườn
- Đại từ ai: niềm thương mến
+ Câu hỏi vườn ai: phải chăng là vườn nhà người mà anh thầm thương trộm nhớ
+ Đại từ ai được sử dụng làm cho khái niệm vườn được mở rộng, đồng thời nó gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
 - Tính từ cùng với từ cảm thán mướt quá (sự đan xen giữa xúc giác và thị giác, giữa ánh và màu) và hình ảnh so sánh xanh như ngọc (trong màu xanh có ánh sáng, có sương long lanh của buổi sớm mai): 
 Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
 Bộc  lộ niềm phấn chấn, tiếng reo vui, sự ngỡ ngàng trước vẻ đẹp mượt mà, tươi non, ánh lên màu xanh ngọc của sắc lá.
 => Thiên nhiên trong trẻo, tươi sáng, tinh khôi, đầy sức sống.
Câu hỏi tích lũy: So sánh hình ảnh nắng hàng cau trong Đây thôn Vĩ Dạ với hình ảnh nắng ửng, nắng chang chang trong Mùa xuân chín?
Trả lời:
- Nắng ửng, nắng chang chang được miêu tả một cách trực tiếp
- Nắng hang cau nắng mới lên chỉ gợi chứ không tả. Cách bố trí từ ngữ cũng rất đặc biệt nắng - hàng cau - nắng 
=> sự vận động của cảnh vật, sự xa vời, khó nắm bắt cái đẹp của nhà thơ. 
Câu hỏi khám phá: Con người ở thôn Vĩ trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên như thế nào?
Câu hỏi gợi mở:               
- Con người trong bức tranh thôn Vĩ hiện lên qua những chi tiết nào?
- Hình ảnh lá trúc che ngang thể hiện cho điều gì?
-Theo em, mặt chữ điền là mặt của ai? Dân gian ta quan niệm như thế nào về những người có khuôn mặt chữ điền?
Trả lời:
Con người thôn Vĩ
lá trúc che ngang: vẻ đẹp kín đáo, bản tính dịu dàng của con người xứ Huế
mặt chữ điền: hình ảnh được cách điệu hóa, đó không là mặt của một ai cụ thể mà nó đại diện cho vẻ đẹp của tâm hồn Huế, con người Huế: ngay thẳng, hiền lành phúc hậu.
 	Câu hỏi tích lũy: Từ bức tranh thôn Vĩ, em hình dung tâm trạng của nhà thơ trong khổ đầu này như thế nào?
Trả lời:
- Tâm trạng nhà thơ: là niềm vui khi nhận được thư của người con gái mình thầm thương trộm nhớ, niềm hi vọng lóe sáng về tình yêu và hạnh phúc càng làm cho thi nhân khát khao tình yêu, khát khao được trở lại với cuộc sống
2. Khổ thơ thứ hai
Câu hỏi đọc hiểu: Ở hai câu thơ đầu, hình ảnh nào được nhà thơ cảm nhận qua lăng kính tâm trạng ?
Trả lời: Ở hai câu thơ đầu, hình ảnh gió, mây, dòng nước, hoa bắp được nhìn qua lăng kính tâm trạng của thi nhân .
Câu hỏi khám phá: Chỉ ra các yếu tố nghệ thuật được tác giả sử dụng trong câu thơ đầu và nêu tác dụng của nó?
Trả lời:
 Gió theo lối gió , mây đường mây 
- Dấu  phẩy “,” nằm giữa dòng thơ
- Hai vế đối lập                               
- Nhịp thơ: 4/3
- Điệp từ gió , mây
  => Ngăn cách, chia lìa đầy nghịch lý, trái tự nhiên.
 Dòng nước buồn thiu , hoa bắp lay
- Lối nói nhân hóa Dòng nước buồn thiu: dòng sông lặng tờ như mang nặng  nỗi niềm.
- Hai tiếng buồn thiu: gợi nỗi buồn héo hắt, tê tái đến tột độ.
- Động từ lay: lay động khẽ khàng.
+ Hình ảnh hoa bắp lay: cảnh buồn hơn, hiu hắt hơn.
 => Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh.
Câu hỏi đọc hiểu: Hai câu thơ tiếp theo mở ra với những hình ảnh nào? Tâm trạng của nhà thơ?
Trả lời: Hai câu thơ tiếp theo mở ra với các hình ảnh “bến sông trăng”, “thuyềnchở trăng” và tâm trạng hoài vọng, lo âu. Tâm trạng ở đây chủ yếu là lo âu, chơi vơi, hụt hẫng. có hi vọng nhưng rất mong manh.
Câu hỏi khám phá: Đại từ ai trong thuyền ai có ý nghĩa gì?
Trả lời: 
- Đại từ ai trong thuyền ai: nhân vật phiếm chỉ, để thi nhân giãi bày nỗi niềm riêng. Nhân vật vẫn được xác định, vẫn biết đấy nhưng không nói thẳng ra được. Như vậy giữa thi nhân và ai có một khoảng cách xa vời vợi. Vì thế niềm hi vọng cũng mong manh, khó thành hiện thực.
 Câu hỏi khám phá: Hình ảnh bến sông trăng, thuyềnchở trăng mở ra một không gian như thế nào ?
Trả lời: Hình ảnh bến sông trăng, thuyềnchở trăng vừa thực vừa mơ :
- Có một bến sông trăng, thuyềnchở trăng như thế ở ngoài đời.
- Cũng có một bến sông trăng, thuyềnchở trăng như thế trong tâm tưởng của con người.
=> Khung cảnh trở nên lung linh, huyền ảo. Cảnh vừa thực vừa ảo nhưng ảo là chính.
Câu hỏi khám phá: Câu hỏi tu từ kết hợp từ kịp trong hai câu thơ sau hàm ý gì?
Trả lời: Câu hỏi tu từ, từ kịp : 
 Có chở trăng về kịp tối nay?           
 -> Mong đợi khắc khoải, sự phấp phỏng, lo âu.
-> Căn bệnh hiểm nghèo đang chia cắt nhà thơ với cuộc đời.
Câu hỏi phân tích: Theo các em tác giả mong chờ điều gì ở con thuyền chở trăng? Tại sao phải kịp tối nay? Tối nay là tối nào? Qua đó ta thấ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ky_thuat_dat_cau_hoi_nham_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_do.doc