SKKN Kỹ năng phân tích và giải nhanh bài toán điện phân dung dịch bằng phương pháp bảo toàn electron

SKKN Kỹ năng phân tích và giải nhanh bài toán điện phân dung dịch bằng phương pháp bảo toàn electron

 Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá trình ôn luyện cho học sinh thi học sinh giỏi các cấp và ở các kì thi Đại học, cao đẳng, THPT quốc gia chuyên đề điện phân dung dịch là một chuyên đề hay và khá quan trọng nên các bài tập về điện phân luôn có mặt trong các kì thi lớn của quốc gia.

 Thực tế trong giảng dạy thì học sinh lại rất yếu kém về chuyên đề này. Vì thế qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong vài chục năm giảng dạy tôi đã hệ thống hóa từ lí thuyết đến các dạng bài tập giúp các em nắm vững kiến thức giải các dạng bài tập đó một cách dễ dàng, dễ vận dụng, tránh được những lúng túng, sai lầm này, sai lầm khác, để nâng cao kết quả trong các kỳ thi đăc biệt là kỳ thi THPT quốc gia, dưới dạng một chuyên đề để học sinh dễ nghiên cứu dễ nắm bắt vận dụng lí thuyết vào giải bài tập một cách linh hoạt trong khi bài làm. Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Kỹ năng phân tích và giải nhanh bài toán điện phân dung dịch bằng phương pháp bảo toàn electron- Hóa vô cơ lớp 12 THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh lớp12 ôn thi THPT quốc gia và cho công tác giảng dạy của mình, của các bạn đồng nghiệp.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

 Thực hiện sáng kiến này nhằm mục đích:

-Giúp học sinh viết được sự phân li của chất điện phân, viết được phương trình

điện phân tổng quát và tính toán theo phương trình đó.

-Giúp học sinh biết áp dụng công thức Faraday vào giải các bài tập điện phân. Giúp học sinh viết được các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực anot và catot Giúp học sinh có được tư duy từ kiến thức lí thuyết và vận dụng phương pháp bảo toàn electron để giải nhanh bài toán trắc nghiệm về điện phân dung dịch để có được kết quả cao cho học sinh trong các kỳ thi.

 

doc 18 trang thuychi01 16113
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kỹ năng phân tích và giải nhanh bài toán điện phân dung dịch bằng phương pháp bảo toàn electron", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
KỸ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢI NHANH BÀI TOÁN ĐIỆN PHÂN DUNG DỊCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON
Người thực hiện: Đặng Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học
 THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
 1.MỞ ĐẦU Trang 1
1.1. Lí do chọn đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu	 2 
 2. NỘI DUNG 2
2.1.Cơ sở lí luận 2
2.2. Thực trạng của vấn đề 3
2.3.Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3 
 2.3.1.Khái niệm về sự điiện phân 3 
 2.3.2.Những nội dung quan trọng về lí thuyêt điện phân dung dịch 3 
 2.3.3.Vận dụng lí thuyết để giải bài tập điện phân dung dịch 5
 2.3.3.1. Điện phân dung dịch muối. 5
 2.3.3.2. Điện phân dung dịch axit. 12
 2.3.3.3. Điện phân dung dịch bazo. 12
 2.3.3.4. Điện phân hỗn hợp các dung dịch điện li 13 
 2.3.3.5. Bài tập áp dụng 16
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18
 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 19
3.1. Kết luận 19
3.2. Kiến nghị	 19
1. MỞ ĐẦU
1.1,LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.	
 Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá trình ôn luyện cho học sinh thi học sinh giỏi các cấp và ở các kì thi Đại học, cao đẳng, THPT quốc gia chuyên đề điện phân dung dịch là một chuyên đề hay và khá quan trọng nên các bài tập về điện phân luôn có mặt trong các kì thi lớn của quốc gia.
 Thực tế trong giảng dạy thì học sinh lại rất yếu kém về chuyên đề này. Vì thế qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong vài chục năm giảng dạy tôi đã hệ thống hóa từ lí thuyết đến các dạng bài tập giúp các em nắm vững kiến thức giải các dạng bài tập đó một cách dễ dàng, dễ vận dụng, tránh được những lúng túng, sai lầm này, sai lầm khác, để nâng cao kết quả trong các kỳ thi đăc biệt là kỳ thi THPT quốc gia, dưới dạng một chuyên đề để học sinh dễ nghiên cứu dễ nắm bắt vận dụng lí thuyết vào giải bài tập một cách linh hoạt trong khi bài làm. Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Kỹ năng phân tích và giải nhanh bài toán điện phân dung dịch bằng phương pháp bảo toàn electron- Hóa vô cơ lớp 12 THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh lớp12 ôn thi THPT quốc gia và cho công tác giảng dạy của mình, của các bạn đồng nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Thực hiện sáng kiến này nhằm mục đích:	
-Giúp học sinh viết được sự phân li của chất điện phân, viết được phương trình 
điện phân tổng quát và tính toán theo phương trình đó.
-Giúp học sinh biết áp dụng công thức Faraday vào giải các bài tập điện phân. Giúp học sinh viết được các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực anot và catot Giúp học sinh có được tư duy từ kiến thức lí thuyết và vận dụng phương pháp bảo toàn electron để giải nhanh bài toán trắc nghiệm về điện phân dung dịch để có được kết quả cao cho học sinh trong các kỳ thi. 
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đi sâu vào phân tích lí thuyết là góc khuất mà học sinh còn chưa nắm được.
-Hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp bảo toàn mol electron để giải bài tập điện phân dung dịch muối của kim loại kiềm, kiềm thổ và kim loại nhôm.
- Điện phân dung dịch muối của kim loại đứng sau nhôm trong dãy điện hóa.
- Điện phân hỗn hợp các dung dung dịch axit.
-Điện phân hỗn hợp các dung dịch bazo.
- Điện phân hỗn hợp các dung dịch muối. 
 - Điện phân hỗn hợp các dung dung dịch chất điện li.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết bằng cách dựa vào lí thuyết và các bài tập điển hình sách rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm hóa học lớp 12, trong các sách tham khảo và thư viện hóa học, các đề thi.
- Từ thực nghiệm giảng dạy cho học sinh ở nhiều năm học với nhiều lớp học sinh thông qua các bài kiểm tra qua các kỳ thi và quá trình ôn tập cho học sinh có dạng bài tập liên quan đến chuyên đề.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
 - Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học cần phải nắm vững kiến thức mới tìm ra được phương pháp giải toán một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
-Trên thực tế tài liệu viết về lí thuyết điện phân dung dịch còn ít nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế nội dung kiến thức và kĩ năng giải các bài tập điện phân cung cấp cho học sinh chưa được nhiều. Do đó, khi gặp các bài toán điện phân các em thường lúng túng không tìm ra cách giải vì thế tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài này giúp các em nắm vững những góc khuất về kiến thức lí thuyết và vận dụng phương pháp bảo toàn mol electron để giải nhanh các bài toán về điện phân dung dịch để các em có được một kết quả cao nhất trong các kỳ thi.
2.2.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG.
- Khi chưa áp dụng lí thuyết học sinh giải được rất ít các bài toán và còn vướng mắc nhiều hoặc làm mất quá nhiều thời gian.
 -Trên thực tế học sinh ít sử dụng công thức hệ quả của Faraday ( ne trao đổi) để giải nhanh bài toán điện phân .
- Đa số các bài tập điện phân thường tính toán theo các bán phản ứng ở các điện cực nhưng học sinh thường chỉ viết phương trình điện phân tổng quát và giải theo nó.
- Học sinh lúng túng khi xác định trường hợp H2O bắt đầu điện phân ở các điện cực (khi bắt đầu sủi bọt khí ở catot hoặc khi pH của dung dịch không đổi).
- Học sinh nhầm lẫn quá trình xảy ra ở các điện cực anot và catot.
- Học sinh viết sai thứ tự các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực →tính toán sai.
- Học sinh thường bỏ qua các phản ứng phụ có thể xảy ra giữa các sản phẩm tạo thành như: điện phân dung dịch NaCl không màng ngăn tạo ra nước Gia–ven và có khí H2 thoát ra ở catot ; Phản ứng giữa axit trong dung dịch với kim loại bám trên catot.Vì vậy tôi xin được đưa ra những kiến thức lí thuyết này nhằm giúp các em giải nhanh và chính xác các bài tập về điện phân dung dịch.
2.3.CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
2.3.1.Khái niệm về sự điện phân:
 Sự điện phân: Là quá trình oxi hóa-khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi cho dòng điện một chiều đi qua hợp chất nóng chảy, hoặc dung dịch chất điện li [1]
Trong thiết bị điện phân :
- Anot (A) được nối với cực dương của nguồn điện một chiều ở đây xảy ra sự oxihóa. 
- Catot (K) được nối với cực âm của nguồn điện một chiều ở đây xảy ra sự khử[2].
-Điện cực trơ là điện cực được làm bằng chất liệu trơ không có khả năng phản ứng hóa học trong quá trình điện phân như than chì hay Pt [3]
 2.3.2. Những nội dung quan trọng về lí thuyết điện phân.
(1) H2O bắt đầu điện phân tại các điện cực khi:
 + Ở catot: bắt đầu xuất hiện bọt khí hoặc khối lượng catot không đổi nghĩa là các ion kim loại bị điện phân trong dung dịch đã bị điện phân hết.
 + Khi pH của dung dịch không đổi có nghĩa là các ion âm hoặc dương (hay cả hai loại) có thể bị điện phân đã bị điện phân hết. Khi đó tiếp tục điện phân sẽ là H2O bị điện phân [4]
(2) Khi điện phân các dung dịch: 
 + Hiđroxit của kim loại hoạt động hóa học mạnh (KOH, NaOH, Ba(OH)2,) 
 + Axit có oxi (HNO3, H2SO4, HClO4,) 
 + Muối tạo bởi axit có oxi và bazơ kiềm (KNO3, Na2SO4,) 
→ Thực tế là điện phân H2O để cho H2 (ở catot) và O2 (ở anot) [4].
(3) Khi điện phân dung dịch với anot là một kim loại không trơ (không phải Pt hay điện cực than chì) thì tại anot chỉ xảy ra quá trình oxi hóa điện cực [4]. 
(4) Có thể có các phản ứng phụ xảy ra giữa từng cặp: chất tạo thành ở điện cực, chất tan trong dung dịch, chất dùng làm điện cực như: Điện phân dung dịch NaCl không màng ngăn tạo ra nước Gia–ven và có khí H2 thoát ra ở catot ; Phản ứng giữa axit trong dung dịch với kim loại bám trên catot [4].
(5) Khối lượng catot tăng chính là khối lượng kim loại tạo thành sau điện phân 
bám vào [4]. 
(6) Viết bán phản ứng (thu hoặc nhường electron) xảy ra ở các điện cực theo đúng thứ tự, không cần viết phương trình điện phân tổng quát và sử dụng CT: n=It/F(*)[4]. 
(7) Từ công thức Faraday → số mol chất thu được ở điện cực .
 - Nếu đề bài cho I và t thì trước hết tính số mol electron trao đổi ở từng điện cực (ne) theo công thức: (*) (với F = 96500 khi t = giây và F = 26,8 khi t = giờ). Sau đó dựa vào thứ tự điện phân, so sánh tổng số mol electron nhường hoặc nhận với ne để biết mức độ điện phân xảy ra [4]. 
(8) Nếu đề bài cho lượng khí thoát ra ở điện cực hoặc sự thay đổi về khối lượng dung dịch, khối lượng điện cực, pH,thì dựa vào các bán phản ứng để tính số mol electron thu hoặc nhường ở mỗi điện cực rồi thay vào công thức (*)để tính I hoặc t [3] .
(9) Nếu đề bài yêu cầu tính điện lượng cần cho quá trình điện phân thì áp dụng công thức: Q = I.t = ne.F [4] .
(10) Có thể tính thời gian t’ cần điện phân hết một lượng ion mà đề bài đã cho rồi so sánh với thời gian t trong đề bài. Nếu t’ t thì lượng ion đó chưa bị điện phân hết [ 3]. 
(11) Khi điện phân các dung dịch trong các bình điện phân mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện và thời gian điện phân ở mỗi bình là như nhau → sự thu hoặc nhường electron ở các điện cực cùng tên phải như nhau và các chất sinh ra ở các điện cực cùng tên tỉ lệ mol với nhau [4].
 (12) Trong nhiều trường hợp có thể dùng định luật bảo toàn mol electron (số mol electron thu được ở catot = số mol electron nhường ở anot) để giải cho nhanh .
2.3.3. Vận dụng kiến thức lí thuyết để giải nhanh bài tập trắc nghiệm .
2.3.3.1 .Điện phân dung dịch muối.
2.3.3.1.a. Điện phân các dung dịch muối của Kim loại kiềm, kiềm thổ, Nhôm.
 * Ở catot (cực âm)
Các ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và ion Nhôm không bị điện phân vì chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình: 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH–. [4].
 *. Ở anot (cực dương):
- Nếu là S2-, Cl-, Br-, I- thì chúng bị điện phân trước H2O theo thứ tự tính khử: 
 S2->I- > Br- > Cl- > H2O (F- không bị điện phân )
Phương trình điện phân tổng quát: S2- → S + 2e; 2X- → X2 + 2e
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e . [4]
- Nếu là các ion: NO3-, SO42-, CO32-, PO43-...thì chúng không bị điện phân mà H2O bị điện phân. [4].
Ví dụ 1:
Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch NaCl [3]. 
 NaCl → Na+ + Cl- 
 Catot (-) Anot (+) 
 Na+ không bị điện phân 2Cl- → Cl2 + 2e
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 
→ Phương trình : 2Cl- + 2H2O → Cl2 + H2 + 2OH-
 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2 .[3].
* Xảy ra tương tự khi điện phân các dd : CaCl2, MgCl2 , BaCl2, AlCl3
Không thể điều chế kim loại từ: Na→Al bằng pp điện phân dung dịch [3]. 
Ví dụ 2:
 Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch Na2SO4 .[4].
 Na2SO4 → 2Na+ + SO42-
 Catot(-):Na+, H2O Anot (+):SO42-, H2O
 Na+ không bị điện phân SO42-không bị điện phân 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
→ Phương trình điện phân: 2H2O→ 2H2 + O2. 
*Xảy ra tương tự khi điện phân các dd: NaNO3,K2SO4,Na2CO3,MgSO4, Al2(SO4)3[4]
Bài tập vận dụng:
Bài tập1: Điện phân 100ml dung dịch chứa NaCl với điện cực trơ ,có màng ngăn, cường độ dòng điện I = 1,93A. Tính thời gian điện phân để được dung dịch có pH = 12, thể tích dung dịch được xem như không thay đổi, H điện phân là 100%.
 A. 50s	B. 100s 	C. 150s 	 D . 200s. [4].
Hướng dẫn giải
Vì dung dịch có PH = 12 → Môi trường kiềm .
pH = 12 → [H+] = 10-12 → [OH-] = 0,01 → Số mol OH- = 0,001 mol
 NaCl → Na+ + Cl- 
 Catot (-) Anot (+) 
Na+ không bị điện phân 
2H2O + 2e → H2 + 2OH- Cl- → Cl2 + 2e
 0,001 ← 0,001 
→ Số mol e trao đổi là : n = 0,001 mol.
Áp dụng công thức Faraday : n = It / F → t= n F /I. → Chọn đáp án A.
Bài tập 2: Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 0,2M và AgNO3 0.1M với cường độ dòng điện I = 3.86A.Tính thời gian điện phân để được một khối lượng kim loại bám bên catot là 1,72g ? [5].
250s B.568s C.640S D. 750s. 
 Hướng dẫn giải 
Số gam kim loại Ag tối đa được tạo thành : 0,01.108 = 1,08 gam
Số gam Cu tối đa tạo thành : 0,02.64 = 1,28 gam 
Vì 1,08 < 1,72 < 1,08 + 1,28 → Điện phân hết AgNO3, và dư 1 phần CuSO4
→ Khối lượng Cu được tạo thành : 1,72 – 1,08 = 0,64 gam → n Cu = 0,01 mol
Áp dụng công thức Faraday : 
Cho Ag : 0,01 = 3,86.t1 / 96500.1 → t1 = 250s 
Cho Cu : 0,01 = 3,86.t2 / 96500.2 → t2 = 500 s 
→ Tổng thời gian : 250 + 500 = 750 s → Chọn Đáp án D.
2.3.3.1.b. Điện phân các dung dịch muối của các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa
*. Ở catot (cực âm)
-Các cation kim loại bị khử theo phương trình: Mn+ + ne → M 
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH–. [4]
 *.Ở anot (cực dương): (Xảy ra tương tự như 3.1.a) [4] Ví dụ 1 : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch CuSO4 [3].
 CuSO4 → Cu2+ + SO42- 
 Catot(-):Cu2+ Anot (+):SO42-, H2O
 SO42- không bị điện phân .
 Cu2+ + 2e → Cu 2H2O → 4H+ + O2+ 4e 
→ Phương trình điện phân : Cu2+ + H2O → Cu + 2H+ + ½ O2
 CuSO4 + H2O → Cu + H2SO4 + ½ O2
 Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch muối của kim loại từ Zn → Hg với các gốc axit NO3-,SO42- : Cu(NO3)2 + H2O → Cu + 2HNO3 + ½ O2 [3] 
Ví dụ 2 : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch ZnCl2 [3]
 ZnCl2 → Zn2+ + 2Cl- 
 Catot (-) Anot (+) 
 Zn2+ + 2e → Zn 2Cl- → Cl2 + 2e
→ Phương trình điện phân: ZnCl2 → Zn + Cl2 
Bài tập vận dụng:
 Bài 1:Điện phân 100ml dung dịch CuSO4 0,1M với các điện cực trơ cho đến khi vừa bắt đầu sủi bọt bên catot thì ngừng điện phân. Tính pH dung dịch ngay khi ấy (Hiệu suất là 100%). Thể tích dung dịch được xem như không đổi. Lấy lg2 = 0,3
 A. pH = 0,1 B.pH = 0,7 C.pH = 2,0 D. pH = 1,3 [3].
 Hướng dẫn giải
Đến khi vừa bắt đầu sủi bọt khí bên catot thì Cu2+ vừa hết . 
Điện phân dung dịch CuSO4 
 CuSO4 → Cu2+ + SO42- 
 Catot(-) Anot (+)
 SO42- không bị điện phân 
Cu2+ + 2e → Cu 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
0,01→ 0,02 0,02 ← 0,02 
→ Số mol e cho ở anot = số mol e nhận ở catot → n H+ = 0,02 mol 
→ [H+] = 0,02/0,1 = 0,2 → pH = -lg0,2 = 0,7 → Chọn đáp án B
Bài 2: Điện phân 100ml dung dịch CuSO4 0.2M với cường độ I = 9.65 A.Tính khối lượng Cu bám bên catot khi thời gian điện phân t1 = 200s và t2 = 500s (với hiệu suất là 100%).
 A. 0.32g ; 0.64g C. 0.64g ; 1.32g 
 B. 0.64g ; 1.28g D. 0.32g ; 1.28g [6]
Hướng dẫn giải
T1 = 200s → ne trao đổi : n = It / F = 0,02 mol.
T1 = 500s → ne trao đổi : n = It / F = 0,05 mol.
 Cu2+ + 2e → Cu 
T1 = 200s 0,01 0,02 0,01 → mCu = 0,01.64 = 0,64g
T1 = 500s 0,02 0,04 0,02 → mCu = 0,02.64 = 1,28g
 Chọn đáp án B.
Bài 3: Điện phân dung dịch hỗn hợp chứa Ag2SO4 và CuSO4 một thời gian thấy khối lượng catot tăng lên 4,96g và khí thoát ra ở anot có thể tích là 0,336 lit (đktc). Khối lượng kim loại bám ở catot lần lượt là:
 A. 4,32g và 0,64g. C. 4,12g và 0,84g 
 B. 3,32g và 1,64g D. 3,2g và 4,5g.[6].
Hướng dẫn giải: 
Ptđp: 2Ag2SO4 + 2H2O → 4Ag + O2 +2H2SO4.
 amol 2a mol a/2 mol
 2CuSO4 + 2H2O → 2Cu + O2 +2H2SO4.
 bmol 2b mol b/2 mol.
Ta có pt: 2a.108 + b.64 = 4,96 và a/2 + b/2 = 0,015 → a= 0,02, b=0,01.
 mAg = 0,04 .108 = 4,32g và mCu = 0,01 . 64 = 0,64g.
 → Chọn Đáp án A. 
2.3.3.1.c. Điện phân hỗn hợp các dung dịch muối.
 Ở catot: Các cation kim loại bị khử theo thứ tự trong dãy thế điện cực chuẩn (ion có tính oxi hóa mạnh hơn bị khử trước): Mn+ + ne → M [4]
* Ở anot : (Xảy ra tương tự như 3.1.a) [4]
Ví dụ 1: 
Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch hỗn hợp NaCl và Cu(NO3)2 [4].
 NaCl → Na+ + Cl-
 Cu(NO3)2 → Cu2+ + 2NO3-
 Catot(-) Anot(+)
 Na+, Cu2+, H2O NO3-, Cl-, H2O
 Na+ không bị điện phân NO3- không bị điện phân 
 Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Phương trình điện phân: 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 + Cl2
 Cu(NO3)2 + H2O → Cu + ½ O2 + 2HNO3
Phương trình điện phân tổng quát: 
 2NaCl + Cu(NO3)2 → Cu + Cl2 + 2NaNO3.
Bài 1: Điện phân (với điện cực trơ) một dung dịch gồm NaCl và CuSO4 có cùng số mol, đến khi ở catot xuất hiện bọt khí thì dừng điện phân. Trong cả quá trình điện phân trên, sản phẩm thu được ở anot là
 A. khí Cl2 và O2. C. chỉ có khí Cl2. 
 B. khí H2 và O2. D. khí Cl 2 và H2.[7]
 → Chọn đáp án: A
Bài 2: Điện phân hoàn toàn dung dịch hỗn hợp gồm a mol Cu(NO3)2 và b mol NaCl với điện cực trơ , màng ngăn xốp . Để dung dịch thu được sau khi điện phân có khả năng phản ứng với Al2O3 thì 
b = 2a B. b > 2a C. b 2a [8] 
Hướng dẫn giải 
 Cu(NO3)2 → Cu2+ + 2NO3- 
 a a
 NaCl → Na+ + Cl- 
 b b 
 Catot(-) Anot (+)
 Na+ không bị điện phân NO3- không bị điện phân.
 Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e
 → Phương trình : Cu2+ + 2Cl- → Cu + Cl2 (1) 
 a b
 Nếu dư Cu2+ sau (1) : a > b/2 ( 2a > b ) thì có phản ứng :
 Cu2+ + 2H2O→ Cu + 4H+ + O2
→ Dung dịch thu được có axit nên có phản ứng với Al2O3 
Nếu dư Cl- sau (1) : a 2a) → có pư: 2H2O + 2Cl- → 2OH- + H2 + Cl2 
→ Dung dịch thu được có môi trường bazơ → Có phản ứng với Al2O3 :
 NaOH + Al2O3 → NaAlO2 + H2O → Chọn đáp án D . 
Bài 3: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X chứa 0,2 mol CuSO4 và 0,12 mol NaCl bằng dòng điện có cường độ 2A. Thể tích khí (đktc) thoát ra ở anot sau 9650 giây điện phân là:
A.2,240 lít. B.2,912 lít. C.1,792 lít. D.1,344lit.[7].
Hướng dẫn giải
 NaCl → Na+ + Cl- và CuSO4 → Cu2+ + SO42-
 n e trao đổi) = It/F= 0,2 mol
 Catot (-) Anot (+) 
 (Cu2+; Na+, H2O) (SO42-, Cl-, H2O)
 Na+ không điện phân SO42- không điện phân
 Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e
 0,02 0,12 0,06 ← 0,12
 2H2O → 4H+ + O2 + 4e 
 0,02 ←0,08
 Vkhí = (0,06 + 0,02). 22,4 = 1,792 lít → Đáp án C
Bài 4: Điện phân 2 lít dung dịch hỗn hợp gồm NaCl và CuSO4 đến khi H2O bị điện phân ở hai cực thì dừng lại, tại catốt thu 1.28 gam kim loại và anôt thu 0.336 lít khí (ở điều kiện chuẩn). Coi thể tích dung dịch không đổi thì pH của dung dịch thu được bằng:
 A. 2	 B. 13	 C. 12 	 D. 3 .[8].
Hướng dẫn giải
 Catot (-) Anot (+) 
 (Cu2+; Na+, H2O) (SO42-, Cl-, H2O)
 Na+ không điện phân SO42- không điện phân
 Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e
 0,04 0,02 2a a 2a
 2H2O → 4H+ + O2 + 4e 
 0,04-2a 0,01-a 0,04-2a.
→ a + 0,01 – 0,5a = 0,015 → a = 0,01mol.
→ n H+ = 0,04 – 0,02 = 0,02→ CM = 0,02 : 2 = 0,01M → PH = 2. 
 Chọn đáp án A.
 Bài 5: Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2 M với điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng điện phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Giá trị của m là:
 A. 5,16 gam           B. 1,72 gam      C. 2,58 gam  D. 3,44 g.[4].
 Hướng dẫn giải
 nAgNO3 = 0,02 mol và n Cu(NO3)2 = 0,04 mol
 n e trao đổi) = It/F= 0,06 mol 
 Ag+ + 1e → Ag và Cu2+ + 2e → Cu 
 0,02 0,02 0,04 0,02 
Khối lượng catôt tăng : m = 0,02.108 + 0,02.64 = 3,44g. 
 Chọn đáp án D. 
2.3.3.2. Điện phân các dung dịch axit. 
*Ở catot: Các ion H+ (axit) dễ bị khử hơn các ion H+ (H2O): 2H+ + 2e → H2
Khi ion H+ (axit) hết , nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
* Ở anot: (Xảy ra tương tự như 3.1.a)
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dich HCl .[4]
 HCl → H+ + Cl- 
 Catot(-) Anot (+)
 2H+ + 2e → H2 2Cl- → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân: HCl → H2 + Cl2
 Ví dụ 2: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch H2SO4 .[4].
 H2SO4 → 2H+ + SO42-
 Catot(-) Anot (+)
 2H+ + 2e → H2 SO42- Không điện phân
 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
→ Phương trình điện phân: H2O → H2 + ½ O2 
2.3.3.3 Điện phân các dung dịch bazo.
* Ở catot: 
- Nếu tạo bởi các ion kim loại từ Li+ → Al3+ thì H2O sẽ bị điện phân :
2 H2O + 2e → H2 + 2 OH- 
 - Nếu tạo bởi các ion kim loại sau Al trong dãy điện hóa : đó là các bazơ không tan → điện li yếu → không xét quá trình điện phân.[4].
*Ở anot: ion OH- điện phân theo phương trình sau: 
 4OH- → 2H2O + O2 + 4e 
Nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e.[4].
Bài tập 1:
Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch NaOH [4].
 NaOH → Na+ + OH-
 Catot(-) Anot (+)
 Na+ không bị điện phân 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH– 4OH- → 2H2O + O2 + 4e 
 → Phương trình điện phân: H2O → H2 + ½ O2 
Bài tập 2: Tiến hành điện phân (với điện cực Pt) 200g dung dịch NaOH 10 % đến khi dung dịch NaOH trong

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ky_nang_phan_tich_va_giai_nhanh_bai_toan_dien_phan_dung.doc