SKKN Kinh nghiệm thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học các dạng bài ôn tập Lịch sử lớp 7 ở trường THCS Điền Trung - Bá Thước
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn Lịch sử nói riêng là dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, khả năng tư duy logic, phán đoán, kĩ năng giải quyết vấn đề, phân loại và khái quát hóa kiến thức chứ không phải chỉ dạy học truyền thụ kiến thức. Thông qua kiến thức môn học giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, tích cực, tự giác trong học tập.
Trong đổi mới chương trình hiện nay, có đổi mới phương pháp dạy học. Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đạt hiệu quả thì nhất thiết phải đổi mới phương tiện dạy học, phải tìm ra những công cụ dạy học thích hợp. Trong các phương tiện, công cụ dạy học thì phiếu học tập là một phương tiện rất cần thiết và quan trọng đối với nhiều bài học. Bởi vì khi sử dụng phiếu học tập, học sinh phải tích cực tìm tòi, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới, hình thành và rèn luyện các kĩ năng cũng như khả năng khái quát hóa kiến thức.
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1. Mở đầu 2 1.1. Lí do chọn đề tài 2 1.2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu 3 1.3. Phạm vi và giá trị sử dụng 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 5 - 16 3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng ghiệp và nhà trường 17 4. Bài học kinh nghiệm 17 4.1. Đối với giáo viên 17 4.2. Đối với học sinh 18 5. Phần kết luận, kiến nghị 18 5.1. Kết luận 18 5.2. Những kiến nghị, đề xuất 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn Lịch sử nói riêng là dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, khả năng tư duy logic, phán đoán, kĩ năng giải quyết vấn đề, phân loại và khái quát hóa kiến thức chứ không phải chỉ dạy học truyền thụ kiến thức. Thông qua kiến thức môn học giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, tích cực, tự giác trong học tập. Trong đổi mới chương trình hiện nay, có đổi mới phương pháp dạy học. Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đạt hiệu quả thì nhất thiết phải đổi mới phương tiện dạy học, phải tìm ra những công cụ dạy học thích hợp. Trong các phương tiện, công cụ dạy học thì phiếu học tập là một phương tiện rất cần thiết và quan trọng đối với nhiều bài học. Bởi vì khi sử dụng phiếu học tập, học sinh phải tích cực tìm tòi, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới, hình thành và rèn luyện các kĩ năng cũng như khả năng khái quát hóa kiến thức. Chương trình Lịch sử 7 cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức tương đối lớn, gồm lịch sử thế giới trung đại và Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX. Phần này kiến thức nhiều, đặc biệt là phần Lịch sử Việt Nam, vì thế để nắm vững phần này đòi hỏi các em phải có khả năng phân tích, khái quát cao. Đối với các em học sinh lớp 7 để hiểu và khái quát kiến thức trên một cách hiệu quả trong học tập nhất là trong các tiết ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kì là một vấn đề khó khăn. Bởi trong thời gian một tiết học nhưng khối lượng kiến thức cần ôn tập là rất lớn, do đó người giáo viên cần có các phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp, cần đầu tư thời gian công sức suy nghĩ cách dạy làm sao cho hiệu quả để giúp học sinh vừa phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập để nắm kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành vừa có kĩ năng khái quát hóa, tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài ôn tập. Trong thực tế giảng dạy Lịch sử hiện nay, đã có nhiều giáo viên sử dụng phiếu học tập trong các giờ dạy phối hợp với các phương pháp dạy học mới. Tuy nhiên, hầu hết các giáo viên sử dung phiếu học tập chưa thật hiệu quả, chưa linh hoạt đối với từng dạng bài khác nhau. Nhất là các bài ôn tập với khối lượng kiến thức lớn, thời gian ôn tập không nhiều đa số giáo viên ra cho học sinh một số câu hỏi ôn tập, yêu cầu các em tự nghiên cứu để làm vào vở vì vậy mà hiệu quả chưa cao, nhất là khi đề kiểm tra với các câu hỏi mang tính khái quát, có mối liên hệ, khái quát cao. Cũng vì thế mà nhiều học sinh xem nhẹ tiết ôn tập, hoặc chỉ chờ thầy cô giáo giới hạn nội dung kiểm tra chứ không phải là một tiết học thực thụ. Xuất phát từ thực tế giảng dạy Lịch sử của bản thân trường mình đang công tác, cùng với việc dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp, tôi chọn đề tài này với mong muốn góp một phần kinh nghiệm ít ỏi của mình nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới phương pháp dạy học nhất là trong việc sử dụng phiếu học tập đối với các bài ôn tập Lịch sử. Với các dạng phiếu khác nhau, cách thức vận dụng phiếu phù hợp, linh hoạt với nội dung bài ôn tập thì không chỉ bộ môn Lịch sử áp dụng được mà các bộ môn khác cũng có thể vận dụng để giảng dạy tốt. Từ những lí do đó, tôi xin đưa ra một số: “Kinh nghiệm thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học các dạng bài ôn tập Lịch sử lớp 7 ở trường THCS Điền Trung - Bá Thước”. 1.2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích: Kinh nghiệm của tôi nhằm mục đích xây dựng các dạng phiếu học tập trên PowerPoint, cách sử dụng phiếu học tập đối với các nội dung bài ôn tập, nhằm tạo ra sự hứng thú trong các giờ ôn tập cho học sinh, phát huy khả năng tổng hợp, khái quát kiến thức của học sinh. Góp phần nâng cao khả năng sáng tạo và sử sụng phiếu học tập linh hoạt có hiệu quả của giáo viên Lịch sử nói riêng và giáo viên các môn học khác nói chung. Cho học sinh sử dụng phiếu để tự hình thành kỹ năng, phương pháp học tập môn Lịch sử cũng như môn học khác trong suốt quá trình học tập. - Đối tượng: + Là học sinh khối lớp 7 trường THCS Điền Trung - Bá Thước, năm học 2015 - 2016. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu các cơ sở lý luận của phiếu học tập. + Xây dựng phiếu học tập trên PowerPoint và cách sử dụng phiếu học tập của học sinh trong các bài ôn tập. + Áp dụng vào một bài ôn tập cụ thể. 1.3. Phạm vi và giá trị sử dụng. - Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học các dạng bài ôn tập lịch sử khối lớp 7. Tuy nhiên trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ nêu ra những kinh nghiệm của bản thân để dạy tiết 31 - Bài 17. Ôn tập chương II và III. - Giá trị sử dụng: Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong việc thực hiện việc xây dựng, sử dụng phiếu học tập giành cho tiết ôn tập môn lịch sử; Có thể cho học sinh nghiên cứu để tự hình thành kỹ năng, phương pháp học tập môn Lịch sử cũng như môn học khác trong suốt quá trình học tập. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi dùng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Nhóm các phương pháp thực tiễn sư phạm: + Điều tra thực tiễn sư phạm; + Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy; + Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh; + Phương pháp điều tra tổng hợp. - Một số phương pháp dạy học hiện đại (thiết kế trên PowerPoint) kết hợp với phiếu học tập sử dụng cho học sinh trong các tiết dạy; Các phương pháp trên được kết hợp với nhau trong quá trình nghiên cứu để phân tích, tổng hợp, đánh giá tìm ra các mấu chốt thiết thực của vấn đề nghiên cứu. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: - Phiếu học tập: + Khái niệm về phiếu học tập: Theo tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành: “Phiếu học tập là những tờ giấy rời in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh”. + Vai trò phiếu học tập: Cũng theo tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành: “Phiếu học tập có ưu thế hơn câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức nào đó thỏa mãn nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí khác nhau, nếu diễn đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay bằng bảng có các tiêu chí thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn cứ vào tiêu chí ở cột và hàng để tìm ý điền vào ô trống cho phù hợp. Như vậy, giá trị lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn”. + Phân loại phiếu học tập: Trong chuyên đề tổ chức hoạt động học tập trong dạy học học sinh ở trường trung học cơ sở thì tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành phân loại phiếu học tập thành hai loại: Dựa vào mục đích sử dụng phiếu, có thể xếp thành: phiếu học, phiếu củng cố, phiếu ôn tập, phiếu kiểm tra. Dựa vào nội dung được trình bày trong phiếu học tập, có thể có các kiểu phiếu khác nhau như: phiếu thông tin (nội dung gồm những thông tin bổ sung, mở rộng, minh họa cho kiến thức cơ bản của bài), phiếu bài tập (nội dung gồm các bài tập), phiếu yêu cầu (nội dung gồm các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết), phiếu thực hành (nội dung gồm những nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kĩ năng) 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: - Đối với giáo viên: Các tiết ôn tập môn Lịch sử có một vai trò quan trọng vì vừa phải hệ thống lại kiến thức vừa rèn luyện kỹ năng, đồng thời thông qua bài ôn tập giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh từ đó xác định đúng mục tiêu và bám sát chuẩn trong quá trình lập ma trận và làm đề kiểm tra cho phù hợp với các đối tượng học sinh. Trong phân phối chương trình mới, số lượng tiết ôn tập tăng lên, trong khi đó nội dung tiết ôn tập thường có dung lượng kiến thức lớn nhưng lai bị giới hạn bởi thời gian, chính vì thế không ít giáo viên còn xem nhẹ bài ôn tập vì vậy còn tùy tiện trong cách dạy như: + Đưa ra một số câu hỏi ôn tập dưới dạng đề cương yêu cầu học sinh về nhà tự hoàn thành nội dung, thậm chí còn giới hạn luôn nội dung ôn tập sát với đề định kiểm tra. + Hệ thống kiến thức một cách sơ sài, một số giáo viên còn cắt xén nội dung bài ôn tập (tự giới hạn nội dung ôn tập). + Một số chỉ chú ý ôn tập kiến thức mà bỏ qua phần rèn luyện các kỹ năng đặc trưng của bộ môn. + Ngại thiết kế các hoạt động dạy học và các hình thức tổ chức lên lớp vì cho rằng chỉ cần nhắc lại kiến thức để chuẩn bị kiểm tra nên kết quả các bài ôn tập và kiểm tra thường không đạt hiệu quả cao. Đặc biệt gây cho học sinh có thái độ xem thường bộ môn. - Đối với học sinh: Hầu như các em học sinh thấy các bài ôn tập thường nhàm chán coi như các thầy cô nói lại những kiến thức đã học, các em thường được ghi lại những câu hỏi ôn tập. Vì thế các em thường ngại học các bài ôn tập. Trong thực tế cũng đã có nhiều giáo viên tâm huyết tìm ra được một số phương pháp để dạy bài ôn tập mang lại hiệu quả như: Dạy ôn tập theo hướng hệ thống hóa kiến thức; sử dụng phần mềm (Giáo án điện tử) hay sơ đồ tư duy, đa dạng hóa các phương pháp dạy bài ôn tập để đạt hiệu quả cao. Là một giáo viên lịch sử tôi cũng có những trăn trở như đã nói ở trên và luôn tìm tòi và tham khảo từ đồng nghiệp để có những tiết dạy ôn tập thực sự có chất lượng, trong phạm vi của đề tài này tôi xin trình bày về “Kinh nghiệm thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học các dạng bài ôn tập Lịch sử lớp 7 ở trường THCS Điền Trung - Bá Thước”. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. - Mục tiêu của bài ôn tập: + Giúp giáo viên hệ thống lại kiến thức từ đó hướng dẫn học sinh thực hiện các bài ôn tập có hiệu quả. + Giúp học sinh nắm vững những vấn đề cơ bản về lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Qua đó, rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết như phân tích, so sánh, khái quát hóa, tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, kĩ năng hợp tác, thuyết trình.Đồng thời, giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc, yêu thích môn học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. - Cấu trúc các bài ôn tập trong chương trình Lịch sử lớp 7. Chương trình Lịch sử lớp 7 có 3 bài ôn tập. - Học kì 1 + Tiết PPCT 31: Bài 17. Ôn tập chương II và chương III. - Học kì 2 + Tiết PPCT 43: Bài 21. Ôn tập chương IV. + Tiết PPCT 64: Bài 29. Ôn tập chương V và chương VI. - Thiết kế và sử dụng phiếu ôn tập đối với bài ôn tập, tổng kết. + Thiết kế phiếu học tập: Loại phiếu này có tính chất tổng hợp kiến thức lại cho học sinh. Yêu cầu học sinh huy động những kiến thức đã học để hoàn thành phiếu học tập, từ đó củng cố, khắc sâu kiến thức. Thông thường dùng để ôn tập cuối bài học, cuối các phần, các chương. + Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập. * Nguyên tắc chung của việc thiết kế phiếu học tập: Để thiết kế phiếu học tập khoa học và hợp lí cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Thiết kế phiếu học tập phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài học và trình độ học sinh; + Thiết kế phiếu học tập phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và thẩm mỹ; + Thiết kế phiếu học tập phải kết hợp với các phương tiện dạy học khác (PowerPoint); + Thiết kế phiếu học tập phải thể hiện rõ các phương pháp làm việc của học sinh, phải đảm bảo cho học sinh làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. * Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập đối với bài ôn tập. Ngoài các nguyên tắc chung, để thiết kế phiếu học tập phù hợp với bài ôn tâp cần tuân thủ nguyên tắc riêng sau: + Dựa vào thời lượng kiến thức của từng bài ôn tập; + Dựa vào nội dung kiến thức, đặc trưng của từng bài; + Dựa vào đối tượng học sinh. Giáo viên thiết kế các dạng phiếu phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất cho tiết dạy. - Cách thức xây dựng phiếu học tập cho bài ôn tập. Quy trình xây dựng chung cho một phiếu học tập: + Bước 1: Phân tích bài dạy, xác định trường hợp cụ thể có thể sử dụng phiếu học tập trong bài dạy học. + Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập. Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp. + Bước 3: Viết phiếu học tập. Các thông tin, yêu cầu trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. - Thiết kế phiếu học tập đối với bài ôn tập, tổng kết. Dạng 1. Phiếu cung cấp thông tin và sự kiện: + Là dạng phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện. + Thông qua các thông tin được cung cấp, học sinh được mở rộng thêm vốn kiến thức, hiểu biết rõ hơn về nội dung bài học, hoặc dùng các thông tin cung cấp đó cho một hoạt động nhận thức khác. Ví dụ: Phiếu học tập số 1 Phương pháp cai trị của Tần Thủy Hoàng là “mọi việc đều dùng pháp luật để quyết định, khắc bạc, không dùng nhân đức, ân nghĩa”. Có hai nhà nho là Hầu Sinh và Lư Sinh được giao nhiệm vụ đi tìm thuốc tiên cho Tần Thủy Hoàng nhưng họ đã lên án sự độc ác chuyên quyền rồi bỏ trốn. Tần Thủy Hoàng bèn sai tra xét tất cả các nhà nho. Hơn 460 nhà nho bị chôn sống ở Hàm Dương. Năm 221 TCN có một tảng đá từ trên trời rơi xuống, nhân dân khắc lên mấy chữ “Thủy Hoàng chết thì đất bị chia”. Tất cả những người ở gần đấy bị giết và hòn đá bị đốt chảy. Lăng Li Sơn là khu lăng mộ rất lớn mà Tần Thủy Hoàng chuẩn bị cho mình ngay khi mới lên ngôi. Chu vi của lăng được xây dài 1400m, hầm mộ được xây dựng rất cầu kì, ở trên có đủ thiên văn, ở dưới có đủ địa lí, có máy bắn tên, nếu có ai đào đến gần thì tên bắn ra Dựa vào các thông tin trong phiếu học tập số 1, học sinh trả lời các câu hỏi: Đoạn văn trên nói lên chính sách cai trị của Tần Thủy Hoàng ra sao? Thái độ của các tầng lớp nhân dân như thế nào? Ví dụ: Phiếu học tập số 2 Dựa vào những thông tin ở phiếu học tập sau, hãy trả lời câu hỏi: Tình hình Bắc Hà sau khi quân Tây Sơn rút như thế nào? Vua Lê Chiêu Thống kế vị Hiển Tông, bất lực trong việc chống chọi với con cháu họ Trịnh do Trịnh Bồng đứng đầu, phải cho người mật báo mời Nguyễn Hữu Chỉnh ra giúp. Dựa vào sự giúp đỡ của Nguyễn Hữu Chỉnh, Chiêu Thống đánh bại quân Trịnh, đốt phá phủ Chúa. Chỉnh nhân đó lộng quyền, cho người vào đòi lại đất Nghệ An, muốn xây dựng lực lượng riêng và ra mặt chống Tây Sơn. Cuối năm 1787, Nguyễn Huệ cử Ngô Văn Sở, Vũ Văn Nhậm đem quân ra trị tội Chỉnh. Chỉnh bị bắt và bị giết. Tuy nhiên sau khi diệt được Chỉnh, đến lượt Nhậm lại kiêu căng, có mưu đồ riêng, xem quân Tây sơn không ra gì, y lập Lê Duy Cẩn là giám quốc bù nhìn Dạng 2: Phiếu yêu cầu Nội dung là các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết, nói đúng hơn là các bài toán phải giải quyết trong quá trình nhận thức. Loại phiếu học tập này sẽ rèn luyện khả năng tư duy cao độ, phát huy tính độc lập cho học sinh. Dựa vào kiến thức đã học, và hình 58 SGK lịch sử 8, Áp phích năm 1921: “Chúng ta tuyên chiến với hậu quả của chiến tranh”. Em hãy cho biết: Hoàn cảnh của nước Nga lúc bấy giờ? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Ví dụ: Phiếu học tập số 1 Dựa vào kiến thức đã học và hình 69 SGK lịch sử 8. Bức tranh đương thời mô tả Chính sách mới. Em hãy nêu nhận xét về Chính sách mới? .................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ví dụ: Phiếu học tập số 2 Dạng 3: Phiếu thực hành Loại phiếu này được dùng trong các trường hợp có tính khái quát hóa kiến thức cao. Giáo viên dựa vào những kiến thức đã học cả một giai đoạn lớn để từ đó soạn ra các phiếu học tập để học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập. Ví dụ: Phiếu học tập số 1 Điền các dữ liệu Lịch sử vào chỗ trống (...) Niên đại Đặc điểm chính Văn Lang ............................ ...................................................... Âu Lạc ............................ ...................................................... Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ............................ ...................................................... Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ............................ ...................................................... Khởi nghĩa Lý Bí ............................ ...................................................... Khởi nghĩa Mai Thúc Loan ............................ ...................................................... Khởi nghĩa Phùng Hưng ............................ ...................................................... Khúc Hạo giành quyền tự chủ ............................ ...................................................... Dương Đình Nghệ giành quyền tự chủ ............................ ...................................................... Ngô Quyền giành độc lập ............................ ...................................................... Ví dụ: Phiếu học tập số 2 Điền các dữ liệu Lịch sử vào chỗ trống (...) Thế giới Việt Nam Niên đại Nơi xuất hiện Niên đại Nơi xuất hiện Người tối cổ ........................................ ........................................................................ .................. .................. ...................... ...................... Người tinh khôn ........................................ .................... ........................................................................ ................................... ..................
Tài liệu đính kèm:
- skkn_kinh_nghiem_thiet_ke_va_su_dung_phieu_hoc_tap_trong_day.doc