SKKN Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT

SKKN Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT

 Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế các bài thực hành thí nghiệm có vai trò quan trọng và tác dụng lớn trong bộ môn Hóa học. Thí nghiệm thực hành hóa học là hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo, kỹ thuật hóa học, nó hình thành niềm tin vào khoa học. Đây là dạng thí nghiệm mà học sinh tập triển khai nghiên cứu các quá trình hóa học như nghiên cứu tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập thực nghiệm. Đây là phương pháp học tập đặc thù của bộ môn hóa học, có tác dụng giáo dục, rèn luyện học sinh một cách toàn diện và hướng người học tới rèn luyện và phát triển phẩm chất năng lực chung và riêng của bộ môn như:

- Năng lực quan sát hiện tượng, mô tả, giải thích các hiện tượng và rút ra kết luận.

- Năng lực xử lí thông tin liên quan đến thí nghiệm

- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn .

Góp phần trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát triển học sinh.

Do đó tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT”.

 

doc 20 trang thuychi01 6626
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
 Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế các bài thực hành thí nghiệm có vai trò quan trọng và tác dụng lớn trong bộ môn Hóa học. Thí nghiệm thực hành hóa học là hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo, kỹ thuật hóa học, nó hình thành niềm tin vào khoa học. Đây là dạng thí nghiệm mà học sinh tập triển khai nghiên cứu các quá trình hóa học như nghiên cứu tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập thực nghiệm... Đây là phương pháp học tập đặc thù của bộ môn hóa học, có tác dụng giáo dục, rèn luyện học sinh một cách toàn diện và hướng người học tới rèn luyện và phát triển phẩm chất năng lực chung và riêng của bộ môn như: 
Năng lực quan sát hiện tượng, mô tả, giải thích các hiện tượng và rút ra kết luận. 
Năng lực xử lí thông tin liên quan đến thí nghiệm
Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn.
Góp phần trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát triển học sinh.
Do đó tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT”.
II- Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
 1. Mục đích
 Để nâng cao hiệu quả dạy - học thực hành, giúp HS củng cố các kiến thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm, tôi đã nghiên cứu sử dụng các PPDH tích cực để tổ chức hoạt động học tập cho HS trong giờ thực hành chương oxi – lưu huỳnh - HH lớp 10 cơ bản- THPT.
 2. Nhiệm vụ
 - Nghiên cứu các nội dung lí luận liên quan đến đề tài như: dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực HS, sử dụng TNHH trong dạy học HH ở trường phổ thông. 
 - Nghiên cứu các PP tiến hành thí nghiệm HH.
 - Nghiên cứu các PP tiến hành hiệu quả bài thực hành chương oxi - lưu huỳnh HH lớp 10 cơ bản.
 - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
III- Đối tượng nghiên cứu
 Sử dụng PPDH tích cực trong các bài thực hành chương oxi - lưu huỳnh lớp 10 cơ bản THPT. 
IV- Phương pháp nghiên cứu
 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
PHẦN II : NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực trong môn Hóa Học THPT.
 1.1. Mục tiêu giáo dục môn Hóa học cấp THPT:
	Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành, HS có được hệ thống hóa kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành và phát triển nhân cách của một công dân, phát triển các tiềm năng, các năng lực có sẵn và các năng lực chuyên biệt của môn HH.
 1.2. Năng lực chuyên biệt của môn HH trong nhà trường THPT
	a. Năng lực sử dụng ngôn ngữ HH.
	b. Năng lực thực hành HH.
	c. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn HH.
	d. Năng lực tính toán.
	e. Năng lực vận dụng kiến thức HH vào cuộc sống.
2. Một số PPDH đặc trưng cho bộ môn HH nhằm hướng tới những năng lực chung và chuyên biệt của môn HH ở nhà trường THPT.
 2.1. Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
Bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài dạy HH, song hiệu quả còn phụ thuộc vào việc sử dụng của GV trong quá trình DHHH.
 2.2. Sử dụng thí nghiệm và các PTTQ khác trong DHHH.
Thí nghiệm hóa học (TNHH) giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học. Có thể nói TNHH ở trường phổ thông là cơ sở để học tập HH và rèn kĩ năng thực hành. Vì vậy, xu hướng chung của việc đổi mới chương trình và cải tiến phương pháp dạy - học bộ môn HH ở trong nước và trên thế giới tăng tỉ lệ giờ cho các TNHH và nâng cao chất lượng các bài có TNHH.
3. Thí nghiệm hóa học trong DHHH ở nhà trường THPT.
Đối với bộ môn Hóa học, TNHH giữ vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học. TNHH giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình dạy học. Người ta coi TNHH là cơ sở của việc học hóa học và để rèn luyện kĩ năng thực hành. Thông qua TNHH, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn. TNHH được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lí thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra giả thuyết.
TNHH còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của HS, giúp hình thành những đức tính tốt của người lao động mới: thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng.
 3.1. Phân loại hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông.
Trong dạy hóa học ở trường phổ thông, người ta phân loại các TNHH như sau: TNHH biểu diễn của GV và TNHH của HS.
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: Thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới, thí nghiệm trong bài luyện tập-ôn tập. Trong các hình thức thí nghiệm trên giáo viên thường sử dụng PP minh họa, kiểm chứng, PP nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề
Thí nghiệm của học sinh: Thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới, thí nghiệm trong bài luyện tập-ôn tập,thí nghiệm thực hành, Thí nghiệm ngoại khóa
Thí nghiệm hóa học biểu diễn là cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất và phản ứng hóa học. Nếu trong TNHH biểu diễn, GV là người thực hiện các thao tác, điều khiển các quá trình biến đổi của chất, HS chỉ theo dõi, quan sát những thay đổi. Trong TNHH của HS, tất cả các thao tác đó do chính bản thân HS thực hiện. Đó là sự khác nhau chủ yếu giữa hai loại TNHH.
 3.2. Yêu cầu đối với việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông.
 3.2.1. Bảo đảm an toàn thí nghiệm.
 An toàn thí nghiệm là yêu cầu trước hết đối với mọi TNHH. Để đảm bảo an toàn TN, trước hết GV phải xác định ý thức trách nhiệm cao về sức khoẻ và tính mạng của HS. Mặt khác, GV cần nắm chắc kĩ thuật và phương pháp tiến hành TNHH. Chẳng hạn, trước khi đốt hiđro, metan, axetilen... đều phải thử độ tinh khiết của chúng. Khi làm việc với các chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm. Không dùng quá liều lượng hoá chất dễ cháy, nổ đã ghi trong các tài liệu hướng dẫn.
 Các TNHH tạo thành chất độc bay hơi cần tiến hành trong tủ phòng độc hoặc có biện pháp ngăn, hút chất độc để đảm bảo an toàn.
 3.2.2. Bảo đảm kết quả thí nghiệm.
 Kết quả tốt đẹp của TNHH tác động trực tiếp đến chất lượng dạy học và củng cố niềm tin của HS vào khoa học. Muốn đảm bảo kết quả TNHH, trước hết GV phải nắm vững kĩ thuật tiến hành TN, phải thử nghiệm nhiều lẩn trước khi biểu diễn trên lớp. Các dụng cụ và hoá chất phải được chuẩn bị chu đáo, đồng bộ. Nếu chẳng may TNHH không thành công, GV cần bình tĩnh kiểm tra lại các bước tiến hành, tìm nguyên nhân và giải thích cho HS.
 3.2.3. Đảm bảo tính trực quan.
 Trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của TNHH biểu diễn. Để đảm bảo tính trực quan, khi chuẩn bị TN, GV cần lựa chọn các dụng cụ và sử dụng lượng hoá chất thích hợp. Các dụng cụ TN cần có kích thước đủ lớn để HS ngồi ở cuối lớp có thể quan sát được, có màu sắc hài hoà. Bàn biểu diễn TN phải có độ cao cần thiết, các dụng cụ TN cần được bố trí sao cho mỗi HS ngồi trong lớp có thể nhìn rõ. Đối với các TNHH có kèm theo sự thay đổi màu sắc, có các khí sinh ra (như clo, nitơ đioxit...) hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì nên dùng phông đặt ở phía sau các dụng cụ TN để dễ nhận biết. Ngoài những yêu cầu trên, về mặt phương pháp, để nâng cao chất lượng các TN biểu diễn ta cần chú ý những nội dung sau đây:
- Số lượng TNHH trong một bài nên lựa chọn vừa phải. Cần chọn những TNHH phục vụ trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian trên lớp.
- Trong TNHH nên sử dụng các hoá chất HS đã quen biết. Nếu mục đích TNHH là nghiên cứu chất mới thì đương nhiên chất đó phải là mới đối với HS, nhưng khi sử dụng TNHH để rút ra những kết luận lí thuyết nào đó, thì cố gắng dùng các chất quen thuộc.
- Chọn các dụng cụ TNthí nghiệm đơn giản nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về tính khoa học, sư phạm, mĩ thuật. Chọn các phương án TNHH dễ thực hiện, tiết kiệm hoá chất, dễ thành công và đặc biệt là đảm bảo an toàn cho HS.
- Để giúp HS tập trung cao vào các phản ứng hoá học diễn ra trong các dụng cụ thí nghiệm, trước khi tiến hành TNHH, GV giúp HS tìm hiểu về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các dụng cụ này.
Trong quá trình tiến hành TNHH, cần có biện pháp tích cực nhằm thu hút sự chú ý của HS vào việc quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra, như đặt câu hỏi ở các giai đoạn khác nhau của TNHH để HS chú ý quan sát, nhận xét và trả lời. Cần hướng sự chú ý của HS vào sự quan sát những hiện tượng cơ bản nhất của TNHH có liên quan đến nội dung bài học.
 3.3. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông.
Vai trò của các loại TNHH trong giờ học có thể khác nhau. Chúng có thể dùng để minh họa các kiến thức do GV trình bày, có thể là nguồn kiến thức mà HS tiếp thu dước sự hướng dẫn của GV trong quá trình quan sát TNHH. Vì vậy, các TNHH có thể tiến hành bằng các PP chính: PP minh họa, kiểm chứng, PP nghiên cứu hoặc nêu và giải quyết vấn đề, PP thực hành... 
Tuỳ theo mục đích của quá trình học tập (để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện và kiểm tra kiến thức, rèn luyện kĩ nặng, kĩ xảo...) mà TNHH được chia thành 4 dạng khác nhau :
 3.3.1. Sử dụng TNHH khi nghiên cứu bài mới.	
- PP minh hoạ, kiểm chứng, lúc đầu GV giới thiệu với HS vấn đề cần tìm hiểu, giải thích vấn để về mặt lí thuyết và sau đó biểu diễn TNHH để minh hoạ lời nói của mình. Như vậy, trước khi biểu diễn TNHH thì HS đã biết GV sẽ sử dụng những dụng cụ và hoá chất nào để thực hiện phản ứng, những hiện tượng nào sẽ xảy ra... Trong trường hợp này, lời nói của GV là nguồn kiến thức về các chất và các hiện tượng, TN sẽ xác nhận những điều GV đã trình bày.
- PP nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề, thì trước hết GV đặt cho HS nhiệm vụ theo dõi những gì mà GV sẽ lấy để tiến hành TN, GV sẽ làm gì, hiện tượng gì sẽ xảy ra và giải thích chúng như thế nào. Trong thời gian GV biểu diễn, HS quan sát các thao tác của GV và những dấu hiệu bề ngoài của phản ứng. Sau đó, dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích những hiện tượng đã quan sát được và rút ra kết luận. Như vậy, HS đã tiếp nhận kiến thức thông qua quá trình quan sát hiện tượng và đối tượng dưới sự hướng dẫn của GV.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng TNHH biểu diễn của GV còn có những mặt hạn chế, như khả năng nhận thức của HS có hạn (chỉ bằng thị giác và thính giác). Hiển nhiên là khi HS được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện lấy TN thì việc làm quen với các dụng cụ, hoá chất và quá trình TN sẽ đầy đủ hơn. HS tự tay điều khiển các quá trình làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của HS. Việc tổ chức cho HS làm TNHH để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng hai cách: toàn lớp cùng làm một TN hoặc từng nhóm làm những TN khác nhau. Điều đó trước hết phụ thuộc tình hình trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở mỗi trường.
Khi tiến hành TN theo nhóm, GV cần tổ chức để các HS trong nhóm lần lượt được làm TN, nếu không TN của HS biến thành TN biểu diễn mà trong đó chỉ có một số em khá phụ trách. Nếu TN phức tạp thì nên có sự phân công giữa các HS trong nhóm.
Cũng như TN biểu diễn, TNHH của HS có thể tiến hành theo PP minh hoạ, kiểm chứng và PP nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề.
 3.3.2. Sử dụng TNHH trong bài ôn tập, luyên tập.
 Sử dụng TNHH trong giờ ôn - luyện tập không phải là lặp lại các TN đã biểu diễn mà là có thể dung các TN mới, có những dấu hiệu chung của TN đã làm nhưng có những dấu hiệu của kiến thức mới nhằm chỉnh lý, bổ sung, củng cố, khắc sâu kiến thức, tránh sự khái quát hóa, suy diễn thiếu chính xác ở HS.
GV có thể dùng TNHH như một dạng bài tập nhận thức, tổ chức cho HS tiến hành TN, quan sát, mô tả đầy đủ hiện tượng và giải thích hoặc biểu diễn ở dạng TN vui.
 3.3.3. Sử dụng TNHH trong bài thực hành.
 Hình thức TN do HS tự làm lấy khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh hoạ, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo được gọi là TN thực hành. Nhiệm vụ cơ bản của loại TN này là củng cố những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kĩ thuật tiến hành TN.
Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các TN thực hành là HS đã chuẩn bị trước về mục đích của TN, HS cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy ra trong TN, rút ra những kết luận đúng đắn. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS cần ôn lại những nội dung cần thiết trong SGK hoặc đọc trước các tài liệu hướng dẫn TN.
GV cần xác định nội dung và PP thực hiện giờ thực hành sao cho: phù hợp với đạc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất thiết bị dạy học có liên quan. Các TNHH được lựa chọn phải dễ thực hiện và phải rõ, trong đó quan tâm sử dụng các dụng cụ TN đơn giản, giá thành hạ, nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu khoa học và sư phạm.
 Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau đây :
 - Đầu giờ GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS, giải thích ngắn gọn quá trình tiến hành TN, cách quan sát và ghi chép để viết tường trình sau TN. GV cần lưu ý hướng dẫn HS những kĩ thuật cơ bản trong phòng TNHH, đặc biệt quan tấm đến việc đảm bảo an toàn trong TNHH.
 - Khi HS tiến hành TN, GV theo dõi việc làm của các nhóm HS, uốn nắn những sai sót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay HS.
Nói chung, trong giờ thực hành mỗi HS phải được làm tất cả các TNHH. Khi khả năng trang bị hoá chất và dụng cụ TN hạn chế, nội dung của giờ thực hành thường được thực hiện theo nhóm từ 2 đến 3 HS. Trong trường hợp này cũng cần phân công việc làm rõ ràng, hợp lí giữa các HS trong nhóm. Chẳng hạn khi thực hành về pha chế dung dịch, một HS có thể cân đong hoá chất, em thứ hai pha và lọc dung dịch, em còn lại cô đặc dung dịch. 
 - Cuối giờ thực hành, mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình TN. Nội dung tường trình TN bao gồm những nội dung chính sau đây :
	- Tên TN.	.
	- Mô tả cách tiến hành TN.
	- Mô tả những hiện tượng đã quan sát được. Nhận xét.
	- Giải thích và kết luận. Viết các PTHH có liên quan.
 - Sau cùng GV hướng dẫn HS rửa sạch các dụng cụ TN, sắp xếp ngăn nắp các hoá chất và dụng cụ vào nơi đã quy định.
 3.3.4. Sử dụng TNHH khi học ngoại khóa.
Ngoài các hình thức TN nêu trên được dùng trong nội khoá, còn có những TN ngoại khoá như các TNHH vui (dùng trong các buổi hội vui về hoá học), những TNHH ở ngoài trường như TN thực hành và quan sát ở nhà. Ở dạng TN này, HS tự kiếm dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất cần thiết. GV hướng dẫn đề tài. TN này có tác dụng tăng cường hứng thú học tập, nâng cao vai trò giáo dục kĩ thuật tổng hợp, gắn liền kiến thức đã học với đời sống thực tế và sản xuất.
- Các TN hoá học vui, giúp HS hứng thú áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động của các buổi hội vui, các chuyên đê hoá học. Ở trường phổ thông HS có thể thực hiện nhiều TN lí thú và bổ ích, như “trứng chui vào lọ”, “sự cháy không cần diêm”, “đốt khăn không cháy”, “châm lửa không cần diêm”...
- Các TN đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em HS không có điều kiện thực hiện, như làm giấm ăn, lên men rượu, nấu xà phòng từ xút và dầu thực vật, chế tạo chất thơm...
- Các TN thu hồi các hoá chất từ các sản phẩm phụ của các TN trong lớp học. Chẳng hạn thu hồi mangan đioxit đã dùng làm xúc tác trong TNHH điều chế oxi từ kali clorat, thu hồi đồng kim loại (dạng bột mịn) sau TNHH điện phân các DD muối đồng, thu hồi đồng hiđroxit sau phản ứng giữa DD đồng sunfat và DD natri hiđroxit, thu hồi bạc kim loại sau phản ứng tráng gương...
- TN nhận biết và thử tính chất của các chất, như nhận biết các hợp chất polime, phân hoá học, cao su, tơ sợi hoá học...
Tiến hành TNHH thực hành ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc lập, tích cực của HS, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú đối với môn hóa học. Mặt khác, góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực nghiệm khoa học và tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hoá học, giữa những thuyết và định luật đã học với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
Sử dụng các dụng cụ hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hàng ngày, HS có thể tiến hành nhiều TN loại này, như sản xuất vôi sống, trộn vữa xây dựng, sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn, những TN nhận biết và chuyển hóa gluxit...
Tiểu kết phần I
 Trong phần I: chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau:
 1. Tầm quan trọng của TNHH trong dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực chung, năng lực chuyên biệt của môn Hóa Học ở nhà trương THPT.
 2. TNHH trong DHHH ở nhà trường THPT.
 3. Sử dụng TNHH trong bài thực hành.
 Tất cả những vấn đề trên là nền tảng cơ sở để tôi nghiên cứu việc sử dụng PP dạy học tích cực để tổ chức hoạt động học tập cho HS trong giờ thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - hoá học 10 – cơ bản THPT, nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Một thực trạng xảy ra trước khi sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng là: 
- Đa số học sinh rất thích làm thí nghiệm nhưng lại không có kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng xử lí kết quả thí nghiệm, không biết dự đoán hiện tượng và giải thích hiện tượng xảy ra. Thậm chí còn lúng túng trong các thao tác thí nghiệm, có thể bị nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ khi không biết sử dụng do làm vỡ. 
- Đa số học sinh không chủ động mà trông chờ vào 1 vài bạn làm mà nghồi để nhìn. Do không chuẩn bị PHT trước nên học sinh không nắm được những điểm căn bản của thí nghiệm và những lưu ý cho thí nghiệm thành công cũng như những lưu ý chống ô nhiễm phòng thí nghiệm.
 - Một số giáo viên vẫn còn lúng túng trong cách tổ chức một tiết dạy bài thực hành trên PTN, hoặc điều hành, hướng dẫn một tiết dạy thực hành chưa có hiệu quả.
Từ thực trạng, tồn đọng trên nên tôi chọn và viết đề tài: “Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT”. 
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH CHƯƠNG OXI - LƯU HUỲNH HOÁ HỌC LỚP 10 CƠ BẢN- THPT
1. Phân phối chương trình chương 6: Nhóm oxi-Lưu huỳnh – Hóa học lớp 10 cơ bản - năm học 2018-2019 tại trường THPT Lê Lợi.
CHƯƠNG VI: OXI. LƯU HUỲNH (12 tiết)
Tiết 48,50
Oxi – Ozon
Tiết 51
Lưu huỳnh (Mục II.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lí – Không dạy)
Tiết 52
Bài thực hành 4: Tính chất oxi – lưu huỳnh (Thí nghiệm 2: Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ - Không bắt buộc tiến hành thí nghiệm)
Tiết 53
Hiđro sunfua
Tiết 54
Lưu huỳnh đioxit và lưu huỳnh trioxit
Tiết 55,56
Axit sunfuric và muối sunfat
Tiết 57
Luyện tập: Tính chất của Oxi – Lưu huỳnh
Tiết 58
Luyện tập: Tính chất các hợp chất của oxi – lưu huỳnh
Tiết 59
Bài thực hành 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh (Thí nghiệm1, 3 - Không bắt buộc tiến hành)
Tiết 60
Kiểm tra viết 4
Như vậy trong chương này có 2 bài thực hành. Trên cơ sở chuẩn kiến thức và nội dung kiến thức trong chương trình, tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng các phiếu học tập và giáo án giảng dạy bài thực hành 4 và bài thực hành 5 trong chươngOxi – Lưu huỳnh – Hóa học lớp 10 .
2. Các bước chuẩn bị cho giờ dạy thực hành:
Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các TN thực hành là HS đã chuẩn bị trước về mục đích của TN, HS cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xẩy ra trong TN, rút ra những kết luận đúng đắn. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS cần ôn lại những nội dung cần thiết trong SGK hoặc đọc trước các tài liệu hướng dẫn TN.
Điều đó cũng có nghĩa là: Kết quả của giờ thực hành của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho giờ học.
 2.1. Hoạt động chuẩn bị cho bài thực hành.
Hoạt động chuẩn bị cho BTH bao gồm:
- Xác định rõ mục tiêu của bài thực hành TN.
- Tiến hành trước tất cả các TN có trong BTH: GV căn cứ vào nội dung bài TN thực hành, tiến hành trước các TN để xác định những hướng dẫn cụ thể, chính xác, phù hợp với các điều kiện thực tế về thiết bị, hóa chất trong PTN của nhà trường. Khi tiến hành các TN cần chú ý đến các yếu tố đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường, sự thành công của TN và cả các nguyên nhân dẫn đến không thành công.
- Chuẩn bị nội d

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_cac_bai_thuc_hanh.doc