SKKN Kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục ở một số bài trong chương trình sinh học 11 ( Cơ bản) cho học sinh lớp chủ nhiệm 11A6 Trường THPT Thọ Xuân 5 qua các tiết sinh hoạt lớp
Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây xã hội càng phát triển thì con người càng đối diện với những mặt trái từ môi trường tự nhiên – môi trường xã hội và điều đặc biệt hơn nữa là từ con người với con người. chính vì vậy mà xã hội nói chung và nghành giáo dục nói riêng đang từng ngày phải đối phó với những thách thức vì vậy cần phải có những thay đổi để phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh để vừa đào tạo ra những con người tri thức vừa có kỹ năng làm việc mà lại có thái độ , hành vi tích cực trong xã hội hiện nay. Đây chính là điều trăn trở của nghành giáo dục trong những năm gần đây. Bên cạnh những thành quả đã đạt được trong những năm gần đây chúng ta thấy tỉ lệ học sinh có xu hướng gia tăng về các tệ nạn như : Bạo lực học đường, lối sống buông thả, liều lĩnh, vô tâm Bên cạnh đó các kỹ năng giao tiếp, giải quyết tình huống đi xuống rất nhiều phải chăng các em thiếu kiến thức chủ đạo và kỹ năng sống.
Do vậy trong năm học 2011 – 2012 Bộ GD đã yêu cầu giáo viên phải lồng ghép các kiến thức và các kỹ năng sống cho các em qua từng bộ môn , bài học, tiết học, các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân là một giáo viên đã ra trường và công tác được 15 năm và liên tục làm công tác chủ nhiệm lớp và lại là giáo viên dạy môn sinh học nên tôi hiểu rất rõ về đặc điểm tâm lí, sinh lí của các em ở giai đoạn tuổi vị thành niên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH – SỨC KHỎE SINH SẢN – SỨC KHỎE TÌNH DỤC Ở MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 11(CƠ BẢN) CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM 11A6 TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5 QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT LỚP Người thực hiện: Hà Thị Sen Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Chủ nhiệm THANH HÓA, NĂM 2019 MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II. NỘI DUNG 2 2.1. Cơ sở lí luận.............................................................................. 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến. 2 2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài 5 Các giải pháp thực hiện.................................. ..................................... 5 Một số bài dạy vận dụng lồng ghép kiến thức gíáodục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục............................................................................ 5 2.3.3 Phương pháp tổ chức .......................... ................................................. 6 2.3.4. Các biện pháp tổ chức thực hiện. ......................................................... 6 2.4. Hiệu quả 16 2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục của nhà trường........................... 16 2.4.2. Hiệu quả đối với bản thân, đồng nghiệp nhà trường............................. 16 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17 3.1. Kết luận 17 3.2. Kiến nghị đề xuất 17 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. 1. Lí do chọn đề tài Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây xã hội càng phát triển thì con người càng đối diện với những mặt trái từ môi trường tự nhiên – môi trường xã hội và điều đặc biệt hơn nữa là từ con người với con người. chính vì vậy mà xã hội nói chung và nghành giáo dục nói riêng đang từng ngày phải đối phó với những thách thức vì vậy cần phải có những thay đổi để phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh để vừa đào tạo ra những con người tri thức vừa có kỹ năng làm việc mà lại có thái độ , hành vi tích cực trong xã hội hiện nay. Đây chính là điều trăn trở của nghành giáo dục trong những năm gần đây. Bên cạnh những thành quả đã đạt được trong những năm gần đây chúng ta thấy tỉ lệ học sinh có xu hướng gia tăng về các tệ nạn như : Bạo lực học đường, lối sống buông thả, liều lĩnh, vô tâm Bên cạnh đó các kỹ năng giao tiếp, giải quyết tình huống đi xuống rất nhiều phải chăng các em thiếu kiến thức chủ đạo và kỹ năng sống. Do vậy trong năm học 2011 – 2012 Bộ GD đã yêu cầu giáo viên phải lồng ghép các kiến thức và các kỹ năng sống cho các em qua từng bộ môn , bài học, tiết học, các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân là một giáo viên đã ra trường và công tác được 15 năm và liên tục làm công tác chủ nhiệm lớp và lại là giáo viên dạy môn sinh học nên tôi hiểu rất rõ về đặc điểm tâm lí, sinh lí của các em ở giai đoạn tuổi vị thành niên Và theo GS.BS Nguyễn Thị Ngọc Phương phó chủ tịch hội phụ sản Việt Nam , Chủ tịch hội nội tiết sinh sản và vô sinh TPHCM cho biết : Theo báo cáo của vụ sức khỏe bà mẹ - trẻ em Bộ Y Tế Việt Nam mỗi năm có khoảng 25000 – 30000 ca nạo phá thai được báo cáo chính thức . Tổ chức y tế Thế Giới ( WHO) xếp Việt Nam vào nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới và Châu Á. Trong số đó tỉ lệ học sinh sinh viên chiếm đa số. Do các em chưa nhận thức được sự chín chắn trong tình yêu hôn nhân. Vì vậy đã để lại hậu quả đáng tiếc và có thể dẫn đến những hệ lụy cho sức khỏe của bản thân sau này( đặc biệt là học sinh nữ) mà trong chương trình sinh học 11 có nhiều bài đề cập đến các kiến thức về giáo dục giới tính và giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh giúp các em có ý thức bảo vệ cơ thể, sống lành mạnh.[1] Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài " Kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục ở một số bài trong chương trình sinh học 11 ( Cơ bản) cho học sinh lớp chủ nhiệm 11A6 Trường THPT Thọ Xuân 5 qua các tiết sinh hoạt lớp” 1.2. Mục đích nghiên cứu. Giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung, bản chất, các kiến thức về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản từ đó góp phần giảm thiểu nạo phá thai ở tuổi vị thành niên trong giai đoạn hiện nay 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 11A6 Trường THPT Thọ Xuân 5 - Các bài 38,39,40,,45,46,47 SGK sinh học 11 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thuyết trình -Phương pháp phân tích nêu vấn đề - Phương pháp phân tích tổng hợp II. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận a. Giáo dục giới tính là gì ? - Giáo dục giới tính là việc cung cấp các thông tin về sự phát triển của cơ thể, giới tính, tình dục, và các mối quan hệ, cùng với xây dựng kỹ năng để giúp các em giao tiếp và đưa ra quyết định liên quan đến tình dục và sức khỏe tình dục. - Giáo dục giới tính dành cho học sinh ở mọi cấp học, với các kiến thức thích hợp với nền văn hóa và sự phát triển của học sinh. Giáo dục giới tính sẽ bao gồm thông tin về tuổi dậy thì biện pháp tránh thai và bao cao su, các mối quan hệ, phòng chống bạo lực tình dục, hình ảnh cơ thể, giới tính và khuynh hướng tình dục. Nó cần phải được giảng dạy bởi các giáo viên được đào tạo chuyên môn. b. Tại sao giáo dục giới tính lại quan trọng với học sinh Giáo dục giới tính toàn diện bao gồm một loạt các chủ đề xuyên suốt các cấp học. Cùng với sự hỗ trợ của cha mẹ và cộng đồng, nó có thể mang lại cho các em những lợi ích sau: - Tránh các hậu quả tiêu cực: theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tại Việt Nam mỗi năm có khoảng 70 nghìn ca phá thai ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên chưa có gia đình. Vì vậy, việc cung cấp những kiến thức giáo dục giới tính về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, biện pháp tránh thai là điều hết sức cần thiết. - Giảm độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu: Những bài học giáo dục giới tính giúp các em nhận thức rằng không quan hệ là cách mang lại 100% hiệu quả trong việc ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn, HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Do đó, các chương trình giáo dục giới tính sẽ phát huy tác dụng trong việc giúp đỡ các em trì hoãn quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục ít hơn bình thường - Biết cách phân biệt mối quan hệ lành mạnh và không lành mạnh: Duy trì một mối quan hệ lành mạnh đòi hỏi kỹ năng mà nhiều người trẻ không bao giờ được dạy - như giao tiếp tích cực, kiểm soát mâu thuẫn, và quyết định đàm phán xung quanh hoạt động tình dục, ý thức và tìm hiểu các cách quan hệ tình dục an toàn. Thiếu sót những kỹ năng này có thể dẫn đến các mối quan hệ không lành mạnh và thậm chí bạo lực trong giới trẻ. - Nhận thức được giá trị của bản thân: Giáo dục giới tính không chỉ dạy cho các em những điều cơ bản vể sự phát triển của tuổi dậy thì, mà còn cung cấp nhận thức về quyền quyết định muốn hay không muốn làm điều gì, chẳng hạn từ chối tham gia vào những hoạt động tình dục không mong muốn. Giáo dục giới tính chính là sự hình thành cho học sinh sự hiểu biết cơ bản về đạo đức, quy luật sự phát triển tâm sinh lý của con người...hình thành cho các em những chuẩn mực đạo đức, hình thành những quan niệm về đạo đức lành mạnh. Giáo dục giới tính được xem như bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã hội. Có thể nói rằng, giáo dục giới tính phải gắn liền với đạo đức và tư tưởng. c. Sức khỏe sinh sản là gì? Sức khỏe sinh sản: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”. d. Sức khỏe tình dục là gì? Sức khỏe tình dục bao gồm cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Trong đó gồm có 2 yếu tố chính là: Sự ham muốn tình dục và hoạt động tình dục. Trong cuộc sống, cả nam và nữ đều phải biết cách duy trì sức khỏe tình dục của bản thân ở mức bình ổn để không bị suy yếu. Bởi tình dục chính là tình yêu và dục cảm sẽ chi phối hầu hết những khía cạnh khác trong cuộc đời mỗi con người. Khi bị suy giảm một trong 2 yếu tố bên trong có nghĩa là bạn đang bị suy nhược tình dục, khó có thể thực hiện một số chức năng tình dục. Khiến cho bản thân mình và bạn tình không được thỏa mãn. 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN a. Thực trạng về giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản – sức khỏe tình dục, ở lớp 11 A6 trường THPT Thọ Xuân 5 - Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận. Nhưng hầu hết các trường đều lúng túng khi đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy. Các trường đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc ngoại khoá. Các giáo viên thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng chưa có trường nào xây dựng được chuẩn kiến thức chung về vấn đề này khi dạy lồng ghép. Nếu dạy thì cũng chỉ thiên về lí thuyết. Về giáo cụ trực quan là không có, giáo viên không được tập huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề giới tính. - Trách nhiệm này hiện nay có lẽ giáo viên sinh học được mong đợi nhiều nhất. Tuy nhiên dạy thế nào thì giáo viên phải tự biên tự diễn. Không có hướng dẫn cụ thể không ai kiểm tra, đánh giá công tác này. Hậu quả của việc này dẫn đến học sinh thu nhận một lượng kiến thức rời rạc, chắp vá. Bản thân các em đã nhận được kiến thức từ thông tin đại chúng, trong khi cần một người tổng hợp, đưa ra những kiến thức có tính cơ bản, tổng quát thì chúng ta chỉ có thể cung cấp cho các em kiến thức lồng ghép, không hệ thống, thiếu thực hành nặng về lý thuyết. Bởi vậy bài toán giáo dục giới tính trong trường học chưa có lời giải đáp thích đáng. - Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi có những kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo viên ở trong trường hiện nay chưa được đào tạo kĩ năng này một cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn tới hậu quả là giáo viên né tránh hoặc khi giảng dạy không mang lại hứng thú cho học sinh. Đặc biệt các giáo viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có qui định nào bắt buộc phải dạy giáo dục giới tính trong từng bài học cụ thể. - Các cấp lãnh đạo cũng bỏ ngỏ khâu quản lí theo dõi giáo dục giới tính. Chưa có tổng kết, đánh giá về hoạt động này trong nhà trường một cách chính xác, sát thực. Dạy lồng ghép chỉ là phương án tạm thời, rất cần thiết có những chương bài chi tiết, cụ thể, phù hợp về giáo dục giới tính. Rất cần thiết đào tạo một đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, được trang bị đầy đủ kĩ năng, kiến thức, nắm bắt được tâm lí học sinh để thực hiện các bài dạy giáo dục giới tính, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, một cách hiệu quả. b. Những thuận lợi và khó khăn khi làm SKKN: Thuận lợi: - So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức liên quan tới giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục. - Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là nữ, và đã có gia đình nên việc trao đổi với các em về kiến thức giới tính, sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục là điều dễ dàng tự nhiên hơn Khó khăn: - Trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính. Vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung của môt số bài trong môn sinh học, môn giáo dục công dân, môn địa lí... Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắmvững các kiến thức về giới tính của các em học sinh. - Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt, các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó. - Chưa có giáo viên chuyên trách. Mà các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS...Các giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho các em, một số người còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy ngượng nữa là các em học sinh. Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Tuy nhiên, không nên quá tham lam để đưa quá nhiều nội dung giáo dục giới tính trong một tiết học,hoặc giờ sinh hoạt lớp, mà chỉ nên làm sao việc giáo dục giới tính diễn ra một cách nhẹ nhàng và đều đặn qua các tiết học, hoặc các tiết sinh hoạt lớp. 2.3.- CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2.3.1. Các giải pháp thực hiện: + Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính- sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục cần cung cấp cho học sinh: - Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh dục gây ra. - Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình. - Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm. - Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh, biết tự kiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở. - Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói "không" trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục. 2.3.2 Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục cho các em: Lớp 11 STT Chương, bài Kiến thức về giới tính 1 Bài 38, 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản Hoocmon giới tính Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản 2 Bài 40. Thực hành Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi Quá trình thụ tinh 3 Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật Thụ tinh 4 Bài 46. Cơ chế điều hoà sinh sản Hoocmon sinh sản- điều hoà sinh sản Phòng tránh thai Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh trứng 5 Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người Các biện pháp phòng tránh thai và dân số kế hoạch hoá 2.3.3. Phương pháp tổ chức : Một số yêu cầu cần đạt được trong tiết sinh hoạt lớp: - Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh gây những hiểu biết sai lầm của học sinh. - Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn. - Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh. - Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh. - Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính căng thẳng trong tiết sinh hoạt. - Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn nhân và gia đình. 2.3.4. Các biện pháp để tổ chức thực hiện: Bài 38: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT 1. Kiến thức cần lồng ghép - Thế nào là giai đoạn dậy thì. - Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì? -Nguyên nhân của sự thay đổi này. 2. Vận dụng vào tiết sinh hoạt: Mục 1.I. Các Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống và người. - GV. Giới thiệu về các Hoocmon có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật và người và nêu vai trò của từng loại HM sau đó yêu cầu HS trả lời ? GV: Thế nào là tuổi dậy thì? HS: Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể. Chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10 – 13 tuổi; giai đoạn giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn cuối từ 17 – 19 tuổi. ? GV: vậy tuổi dậy thì trung bình của người Việt Nam? HS : Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì hoàn toàn vào khoảng 12 -14 tuổi, đánh dấu bằng lần có kinh nguyệt đầu tiên; trẻ em nam dậy thì hoàn toàn vào khoảng 14 -16 tuổi đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên. ? GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai đoạn này? Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có tác dụng kích thích sự phát triển giới tínhi. Ở giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm lượng các hoocmon này còn thấp, nhưng đến tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích sự chuyển hóa và hoàn thiện của các tế bào sinh dục, làm phát triển các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp. GV kết luận: - Không nên quá lo lắng với những thay đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì.Cần có ý thức giữ gìn, vệ sinh thân thể nhất là các em nữ. Bài 39: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT( Tiếp theo) 1. Kiến thức cần lồng ghép: - Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi dậy thì. - Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số. 2. Vận dụng vào tiết sinh hoạt: Mục II. Nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật. ? GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của : thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc hại tới sinh trưởng phát triển của ĐV ? HS: ?GV:Vì sao tuổi dậy thì lại cần nhiều chất dinh dưỡng? HS: Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng vai trò tối cần thiết trong việc tăng cường thể lực, trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. Trong giai đoạn phát triển vượt bậc này, cần rất nhiều năng lượng, nhất là từ những chất thật bổ dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn bè, sách báo và sự thay đổi nội tiết có thể khiến các em có những quan niệm sai lầm trong chuyện ăn uống. ? từ đó gv đưa ra 10 lời khuyên dinh dưỡng cho tuổi dậy thì: - Tạo cho thói quen ăn uống tốt, khoa học. - Hạn chế ăn quà vặt, thực phẩm thức ăn nhanh. - Biết tìm hiểu những thực phẩm nào có lợi cho sự phát triển của chúng, và ngược lại những thực phẩm nào có hại. - Ăn nhiều chất sắt hơn. - Ăn thêm nhiều đạm, nhất là các em nam. - Bổ sung chất kẽm: Đối với nam, lượng kẽm cần bổ sung mỗi ngày là 33%, đối với nữ là 20%, so với thời kỳ trước dậy thì. - Ăn nhiều chất canxi: Cả nam và nữ đến độ dậy thì đều cần thêm chừng 33% hàm lượng canxi so với giai đoạn trước (tương đương 1200 miligram mỗi ngày, so với 800 miligram ở giai đoạn trước dậy thì). - Cung cấp thêm vitamin trong thực phẩm. - Lựa chọn các chất béo có lợi ăn nhiều cá và giảm các món rán. -GV đưa ra một số thông tin , hình ảnh về một số chất độc hại đối với cơ thể GV:Chất lượng dân số?Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số? HS: Thảo luận, trả lời. GV: Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích cực tham gia luyện tập thể dục thể thao, không sử dụng các chất độc hại đối với cơ thể. Bài 40: THỰC HÀNH QUAN SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỘNG VẬT I. Kiến thức cần lồng ghép: - Xem phim về quá phát triển của thai nhi - Quá trình thụ tinh II. Vận dụng vào tiết sinh hoạt GV: yêu cầ học sinh khi xem phim cần chú ý những điểm sau: Quá trình phân chia tế bào và hình thành các cơ quan ở giai đoạn phôi thai Sau đó chiếu phim về quá trình phát triển của thai nhi qua các giai đoạn và quá trình thụ tinh HS. Xem phim GV: Sự thụ thai ( thụ tinh) là gì? HS. Sự thụ tinh xảy ra khi tinh trùng gặp gỡ và thâm nhập vào tế bào trứng. Ngay lúc này, cấu tạo di truyền học đã hoàn thành, bao gồm cả giới tính của thai nhi. Khoảng ba ngày sau khi thụ thai, trứng đã thụ tinh sẽ phân chia rất nhanh thành nhiều tế bào, đi qua ống dẫn trứng vào dạ con, bắt đầu quá trình làm tổ tại tử cung. GV: Quá trình thụ thai: Thời điểm rụng trứng là vàng: Hiểu một cách đơn giản, khi hai bạn sinh hoạt vợ chồng, trứng và tinh trùng sẽ có cơ hội gặp nhau, hình thành phôi thai. Sau chín tháng mười ngày mang thai, con bạn sẽ chào đời. Tuy nhiên, sẽ có nhiều điều cần biết hơn thế về quá trình thụ thai đấy! Sự thụ thai bắt đầu ngay sau cuộc gặp gỡ định mệnh của trứng và tinh trùng Sự phát triển của thai nhi 4 tuần tuổi Lúc này cơ thể sẽ có nhiều thay đổi và nếu tinh ý, bạn có thể dễ dàng nhận biết thai kỳ đang diễn ra nhờ những dấu hiệu mang thai tuần đầu. Thai nhi 4 tuần tuổi đang trong quá trình phát triển các cấu trúc “tạo khuôn” cho mặt, cổ. Tim và các mạch máu cũng đang trên đà phát triển, trong khi phổi, dạ dày và gan mới chỉ bước đầu xây dựng những nền móng đầu tiên. Ở thời điểm 4 tuần tuổi, thai nhi chỉ bằng 1 hạt mầm nho n
Tài liệu đính kèm:
- skkn_kinh_nghiem_long_ghep_kien_thuc_giao_duc_gioi_tinh_suc.docx