Sáng kiến kinh nghiệm Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật

Sáng kiến kinh nghiệm Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật

Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin, sự bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề của con người ngày càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của nhân loại.

Xu thế chung đó đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách giáo dục cũng đã được đặt ra. Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”.

Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục các môn học nói chung, phương pháp dạy học Công nghệ nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới. Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.

Bộ môn Công nghệ tồn tại ở trường phổ thông với vai trò là một môn khoa học thực tiễn, có tác dụng nhất định đến việc hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức và hành động từ đó hình thành một nguồn nhân lực có tri thức về khoa học công nghệ trong thế kỉ mới. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giảng dạy và học tập môn Công nghệ còn nhiều hạn chế. Vì thế việc đổi mới một cách toàn diện về phương pháp dạy học môn Công nghệ là vô cùng cần thiết.

Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án, dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hoá hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các môn nói chung, dạy học môn Công nghệ nói riêng, được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới việc dạy và học.

 

doc 79 trang hoathepmc36 26/02/2022 8153
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO XÂY DỰNG VÀ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ THUẬT”
MỤC LỤC
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
 TÓM TẮT SÁNG KIẾN
 KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
PHẦN 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
 1. Đặt vấn đề
 2. Nội dung
 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.........................................................
 2.1.1. Cơ sở lí luận
 2.1.2. Cơ sở thực tiễn
 2.2. Những giải pháp chính
	 2.2.1. Phương pháp xây dựng chuyên đề..............................
	 2.2.2. Phương pháp dạy học theo chuyên đề............................
 2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy học chuyên đề.........................
	 2.3.1. Khái quát nội dung ứng dụng
	 2.3.2. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ..
	 2.3.3. Ứng dụng phần mềm MS Powerpoint.............................
 2.3.4. Phương pháp tiến hành
	 2.3.5. Áp dụng cụ thể
	 2.3.5.1. Xây dựng chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật” ................
	 2.3.5.2. Dạy - học chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật” ...............
 2.4. Quá trình thực nghiệm sư phạm
	 2.4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 
	 2.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
PHẦN 3: KẾT LUẬN
	3.1. Những kết quả đạt được
	3.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục trong năm học tới
	3.3. Khuyến nghị và đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO XÂY DỰNG VÀ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ THUẬT”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Công Nghệ 11
3. Tác giả:
	 Họ và tên: Phạm Thị Thủy	Nữ
	 Ngày tháng/năm sinh: 07/11/1984
	 Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm kỹ thuật - Khoa Vật lý
 Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
	 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Công nghệ
	Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương
	 Điện thoại: 01687971635
4. Đồng tác giả: Không
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thị Thủy 
 Giáo viên Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
	Trường THPT chuyên Nguễn Trãi – Hải Dương
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
	- Học sinh khối 11
	- Máy tính điện tử
	- Máy chiếu
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Học kì I năm học 2015 – 2016
HỌ TÊN TÁC GIẢ
(KÝ TÊN)
Phạm Thị Thủy
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Bản sáng kiến nêu rõ vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng mục tiêu đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, gắn với xã hội học tập Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục trong đó có sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện dạy học trực quan tác động vào quá trình nhận thức của học sinh, tăng cường tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy tối đa khả năng tích cực, chủ động, sáng tạo tiếp nhận tri thức cho HS. Từ những căn cứ đó tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu tìm ra giải pháp để khắc phục một số nhược điểm về vấn đề sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ “biết” một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm chủ được phương pháp mới nên giáo viên “vất vả” hơn khi sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng trong quá trình dạy và học.
Vận dụng những kiến thức thực tế trong dạy học tôi đã tiến hành nghiên cứu để ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO XÂY DỰNG VÀ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ THUẬT”.
	Sau khi xây dựng xong tôi đã tiến hành đưa vào giảng dạy, qua quá trình thực nghiệm đó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy học chuyên đề “biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật” giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tư duy kỹ thuật, kích thích được sự say mê, hứng thú học tập của học sinh đối với môn học hơn. Đặc biệt giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc hơn khi ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế.
Đây có thể được xem là một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả thiết thực và rất dễ vận dụng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy và học. Đặc biệt giải pháp này còn có khả năng khắc phục được một số nhược điểm về cơ sở vật chất và thời gian sử dụng phương tiện trực quan trong một tiết học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện áp dụng sáng kiến: được Ban giám hiệu, tổ chuyên môn quan tâm đến việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh. Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị tương đối tốt, học sinh tích cực. 
- Thời gian áp dụng sáng kiến: Học kì I năm học 2015 - 2016.
- Đối tượng áp dụng: học sinh khối 11.
3. Nội dung sáng kiến: 
- Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: 
+ Khuyến khích học sinh học một cách toàn diện hơn (không chỉ là kiến thức chuyên môn Công nghệ mà còn định hướng phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh).
 	+ Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ.
 	+ Học sinh tích cực, chủ động, độc lập hơn trong quá trình tìm hiểu kiến thức, đặc biệt khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến (tính khả thi của các giải pháp): 
+ Xác định rõ nội dung có khả năng ứng dụng CNTT nhằm đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực HS trong từng nội dung của chuyên đề.
+ Phân loại kiến thức, kĩ năng với từng đối tượng HS. 
+ Áp dụng rộng rãi cho GV và HS trường THPT, nhất là HS lớp 11.
- Lợi ích thiết thực của sáng kiến (giá trị, hiệu quả của sáng kiến):
+ Giúp bài giảng của giáo viên sinh động hơn, học sinh sẽ hứng thú hơn, tích cực hơn trong học tập và kết quả mang lại tốt hơn.
+ Giúp cho học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và biết làm chủ kiến thức của mình, khắc phục thói quen học tập thụ động.
+ Sáng kiến này đã đạt được hai mục đích giáo dục: giáo dục môn học, hình thành và phát triển một số phẩm chất – năng lực cần đạt được của môn Công nghệ.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực khi ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên đề đã hình thành cho học sinh thói quen, kĩ năng sống cần thiết, giúp các em nhận thức sâu sắc được giá trị bản thân mình; vai trò của cá nhân mình đối với gia đình, trường lớp; sống có trách nhiệm và có những hành động thiết thực để bảo vệ bản thân, gia đình, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Mặt khác, cũng khơi gợi cho các em niềm say mê, hứng thú với môn học và nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
- Giáo viên thường xuyên thảo luận, tích cực ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học các chuyên đề, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi các đồng nghiệp dạy các môn khoa học khác, nắm vững chương trình học của từng đối tượng HS, cập nhật thông tin có tính thời sự liên quan đến kiến thức bài học.
- Nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa trải nghiệm thực tế cho HS; khuyến khích HS tham gia vào các câu lạc bộ của trường, xã hội.
KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
	THPT: Trung Học Phổ Thông
	GV: Giáo viên
	HS: Học sinh
	SGK: Sách giáo khoa
	PPDH: Phương pháp dạy học
	TN: Thực nghiệm
	ĐC: Đối chứng
	CNTT: Công nghệ thông tin
	KT: Kĩ thuật
PHẦN 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ việc quan tâm đến học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, cần phải thực hiện
Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý. Vì vậy, chúng ta cần ứng dụng những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại và biến nó thành công cụ hiệu quả cho hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu giáo dục.
 Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
 Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo dục - đào tạo Hải Dương, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy.
 Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong các tiết dạy học theo chuyên đề, đặc biệt là đối với bộ môn Công nghệ vì môn học là một bộ môn khoa học mang tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Hơn nữa môn học này được hợp thành từ nhiều phân môn khác nhau, mỗi phân môn có những nét đặc thù riêng của nó. Trong đó phân môn vẽ kĩ thuật cơ sở được dạy ở chương trình công nghệ lớp 11 với một lượng kiến thức lớn đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy học để hướng dẫn học sinh tiếp nhận và khắc sâu kiến thức về phần vễ kĩ thuật cơ sở một cách chủ động, tích cực, sáng tạo và có hiệu quả. Đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp phải khi có ý định ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học theo chuyên đề. Trong bản sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy học chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật”- Môn công nghệ 11”, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như một số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian vừa qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt nhất khi xây dựng và dạy học theo chuyên đề của bộ môn Công nghệ với mục đích giúp cho học sinh có cơ sở để phát triển tư duy lôgic, tư duy trừu tượng và năng lực sáng tạo.
1.2. Mục đích làm sáng kiến 
- Tìm hiểu, ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên đề nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học để góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng đến của môn Công nghệ cụ thể là:
	- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kĩ thuật: Hình chiếu vuông góc, hình chiếu trục đo, vật thể, tia chiếu, phép chiếu.....Với phương pháp dạy học tích cực, tăng cường hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo trước lớp, HS sẽ hình thành và phát triển năng lực diễn đạt, trình bày với sự sử dụng lưu loát các thuật ngữ kĩ thuật.
	- Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế kĩ thuật: Giúp HS biết cách lập một bản vẽ kĩ thuật đơn giản trên khổ giấy A4.
	- Năng lực tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề: HS tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập, mục tiêu học tập phù hợp với bản thân và nỗ lực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao để thực hiện được mục tiêu học tập. Chịu khó, chủ động nghiên cứu tài liệu, ghi chép thông tin cần thiết và nội dung thảo luận khi thực hiện các nhiệm vụ học tập chuyên đề.
	- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm; tự đánh giá khả năng của mình và đánh giá khả năng của các thành viên trong nhóm để phân công công việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc được giao; chỉ ra được mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong quá trình học tập chuyên đề, luôn học hỏi các thành viên trong nhóm; diễn đạt được ý tưởng của bản thân một cách tự tinVới hình thức và phương pháp dạy học theo nhóm sẽ tạo cho HS năng lực hợp tác trong làm việc.
- Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
 Trong phạm vi đề tài này – như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy học  theo định hướng phát triển năng lực của người học khi ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật” trong phần Vẽ kĩ thuật cơ sở. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy kiến thức Vẽ kĩ thuật có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm, tôi chưa thể giải quyết hết được những vấn đề về việc ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực của người học một cách triệt để bởi đây là vấn đề mới và phức tạp. Tôi chỉ xin tập trung làm rõ một số phương pháp, kỹ thuật dạy học của môn Công nghệ theo định hướng năng lực, cụ thể như:
- Các phương pháp đặc thù của bộ môn Công nghệ:
+ Phương pháp dạy học nhóm. 
+ Phương pháp dạy học qua trải nghiệm và khám phá
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
+ Phương pháp động não
+ Phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống
+ Phương pháp trò chơi
+ Phương pháp dạy học theo dự án
- Các kĩ thuật dạy học kết hợp như: KT chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KT đặt câu hỏi, KT khăn trải bàn, KT phòng tranh, KT hỏi chuyên gia...
	Qua đó tôi hi vọng sẽ tìm ra những cách tiếp cận ưngs dụng CNTT vào xây dựng và dạy – học chuyên đề có hiệu quả theo định hướng phát triển năng lực của người học cho những phần còn lại của bộ môn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
	Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thực nghiệm khoa học.
	- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
	- Phương pháp so sánh.
	- Phương pháp điều tra.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.........................................................
2.1.1. Cơ sở lí luận
	2.1.1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin, sự bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề của con người ngày càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của nhân loại.
Xu thế chung đó đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách giáo dục cũng đã được đặt ra. Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục các môn học nói chung, phương pháp dạy học Công nghệ nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới. Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Bộ môn Công nghệ tồn tại ở trường phổ thông với vai trò là một môn khoa học thực tiễn, có tác dụng nhất định đến việc hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức và hành động  từ đó hình thành một nguồn nhân lực có tri thức về khoa học công nghệ trong thế kỉ mới. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giảng dạy và học tập môn Công nghệ còn nhiều hạn chế. Vì thế việc đổi mới một cách toàn diện về phương pháp dạy học môn Công nghệ là vô cùng cần thiết.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án, dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hoá hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các môn nói chung, dạy học môn Công nghệ nói riêng, được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới việc dạy và học.
	2.1.1.2. Giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên
Các sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo viên được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của HS. Nhà trường tổ chức ch GV rà soát chương trình, SGK, điều chỉnh nội dung theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
Kế hoạch giáo dục của trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được sở giáo dục phê duyệt để làm căn cứ thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Thực hiện kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho nhà trường, tổ bộ môn, nhóm chuyên môn linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học hiện đại.
	2.1.1.3. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học
	Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do được chủ động điều chỉnh nội dung, thời gian giáo dục nên GV có điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục - dạy học tiên tiến, trong đó yêu cầu HS vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Phân môn Vẽ kĩ thuật cơ sở của môn Công nghệ 11 đòi hỏi trí tưởng tượng không gian tốt, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học – kĩ thuật và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của học sinh sau này.
	Môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về vẽ kĩ thuật, học sinh biết được phương pháp hình chiếu vuông góc, các hình biểu diễn (hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo, hình chiếu phối cảnh...) để thể hiện, biểu diễn một vật thể, một chi tiết máy hay một sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh trên bản vẽ kĩ thuật. Thông qua đó giúp các em học sinh đọc và lập được một bản vẽ kĩ thuật đơn giản, là cơ sở cho quá trình học tập lên cao sau này và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất.
	Vì tầm quan trọng nêu trên nên cần đi sâu nghiên cứu, đổi mới phương pháp sao cho việc truyền thụ kiến thức tới học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Khái quát về thực trạng dạy học môn Công nghệ công nghiệp ở trường phổ thông
Về khách quan việc thực hiện chương trình đối với các trường THPT nói chung, ở trường THPT nơi tôi đang giảng dạy nói riêng là rất khó khăn vì cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu các phương tiện trực quan, tranh ảnh, mặt khác các đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng không cao, chỉ sử dụng một lần đã hư hỏng, vật liệu tiêu hao chưa bổ sung được kịp thời.
	Môn học Công nghệ lại là môn học khô cứng mang tính hướng nghiệp, việc lôi cuốn học sinh yêu thích môn học là khó khăn. Tâm lí các em học sinh chưa thực sự yêu thích môn học khi thực hiện bài học ngay tại lớp học với phương pháp truyền thống là chỉ truyền đạt bằng lời khiến học sinh cảm thấy nhà

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bieu_dien_vat_the_tren_ban_ve_ki_thuat.doc