SKKN Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm xây dựng câu hỏi thực nghiệm ôn thi THPT quốc gia

SKKN Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm xây dựng câu hỏi thực nghiệm ôn thi THPT quốc gia

 Hóa học là một trong các môn khoa học cơ bản có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Hóa học cũng là một trong những bộ môn gắn liền với thực hành thí nghiệm. Vì vậy học sinh cần có kỹ năng và nắm bắt kiến thức thực hành thí nghiệm một cách tốt nhất. Thông qua việc thực hành thí nghiệm các em được tập quan sát, được tự mình tiến hành các thao tác thí nghiệm. Đồng thời các em được khắc sâu kiến thức về thực hành thí nghiệm, từ đó các em có tư duy và kĩ năng tốt về thực hành thí nghiệm để đáp ứng với yêu cầu của môn học. Bên cạnh đó các em còn trả lời tốt các câu hỏi trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm trong các đề thi THPT Quốc gia.

 Trong những năn gần đây sự đổi mới trong cấu trúc của đề thi THPT quốc gia thì việc học sinh có kĩ năng và kiến thức về thực hành thí nghiệm là rất cần thiết. Vì vậy để học sinh nắm bắt và vận dụng tốt các kiến thức thực hành thí nghiệm để trả lời tốt các hỏi trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm trong các đề thi THPT Quốc gia thì giáo viên cần phải khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.

Với những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài trong sáng kiến kinh nghiệm của tôi là “ Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm xây dựng câu hỏi thực nghiệm ôn thi THPT quốc gia”

Tôi trình bày trong bản sáng kiến kinh nghiệm này mong các đồng chí, đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến cho tôi để tôi hoàn thiện đề tài này, giúp cho việc thực hành, thí nghiệm môn Hóa học được thành công và làm cho học sinh tin tưởng vào chân lí khoa học, từ đó các em hứng thú học tập môn Hóa học. Đồng thời giúp các em có kết quả tốt nhất trong kì thi THPT Quốc Gia.

 

docx 19 trang thuychi01 7491
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm xây dựng câu hỏi thực nghiệm ôn thi THPT quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài:
 Hóa học là một trong các môn khoa học cơ bản có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Hóa học cũng là một trong những bộ môn gắn liền với thực hành thí nghiệm. Vì vậy học sinh cần có kỹ năng và nắm bắt kiến thức thực hành thí nghiệm một cách tốt nhất. Thông qua việc thực hành thí nghiệm các em được tập quan sát, được tự mình tiến hành các thao tác thí nghiệm. Đồng thời các em được khắc sâu kiến thức về thực hành thí nghiệm, từ đó các em có tư duy và kĩ năng tốt về thực hành thí nghiệm để đáp ứng với yêu cầu của môn học. Bên cạnh đó các em còn trả lời tốt các câu hỏi trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm trong các đề thi THPT Quốc gia.
 Trong những năn gần đây sự đổi mới trong cấu trúc của đề thi THPT quốc gia thì việc học sinh có kĩ năng và kiến thức về thực hành thí nghiệm là rất cần thiết. Vì vậy để học sinh nắm bắt và vận dụng tốt các kiến thức thực hành thí nghiệm để trả lời tốt các hỏi trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm trong các đề thi THPT Quốc gia thì giáo viên cần phải khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
Với những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài trong sáng kiến kinh nghiệm của tôi là “ Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm xây dựng câu hỏi thực nghiệm ôn thi THPT quốc gia” 
Tôi trình bày trong bản sáng kiến kinh nghiệm này mong các đồng chí, đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến cho tôi để tôi hoàn thiện đề tài này, giúp cho việc thực hành, thí nghiệm môn Hóa học được thành công và làm cho học sinh tin tưởng vào chân lí khoa học, từ đó các em hứng thú học tập môn Hóa học. Đồng thời giúp các em có kết quả tốt nhất trong kì thi THPT Quốc Gia.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích cơ bản của đề tài là: 
- Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm một cách tốt nhất có hiệu quả nhất, giúp học sinh có kĩ năng về thực hành thí nghiệm, học sinh hiểu đúng, hiểu sâu về kiến thức thực nghiệm, học sinh yêu thích học môn Hóa Học. 
- Giáo Viên xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực nghiệm phù hợp để khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, từ đó học sinh trả lời nhanh, trả lời đúng các câu hỏi trắc nghiệm thực nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu :
- Hệ thống thí nghiệm và các bài thực hành trong chương trình hóa học THPT 
- Học sinh ôn thi THPT quốc gia.
4. Phương pháp nghiên cứu :
 1. Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học.
- Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Hóa học, các bài học có làm thí nghiệm, các sách tham khảo về phương pháp dạy Hóa học.
2. Phương pháp điều tra sư phạm
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
3. Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp giảng dạy Hóa học của đồng nghiệp thông qua các buổi họp chuyên đề, dự giờ thăm lớp.
4. Lấy thực nghiệm việc giảng dạy Hóa học ở trên lớp đặc biệt là những bài học Hóa học có thí nghiệm để tìm ra hướng rèn kĩ năng làm thí nghiệm cho các em học sinh.
 Áp dụng sáng kiến vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều chỉnh cho phù hợp.
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận: 
Đẩy mạnh việc khai thác kiến thức thực nghiệm là việc làm rất cần thiết
đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong giảng dạy. Đồng thời đáp ứng phù hợp với cấu trúc đề thi THPTQG hiện nay. Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm vào xây dựng câu hỏi thực nghiệm trong ôn thi THPTQG ở trường THPT được diễn ra theo bốn hướng chủ yếu sau:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp và kĩ năng thực hành thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức thực nghiệm vào quá trình ôn thi THPTQG.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Đề tài được nghiên cứu thực hiện trên thực tế các tiết dạy chuyên đề. Khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm qua các bài học thực hành, các bài học lý thuyết có thí nghiệm.
 Qua bài học Giáo viên chỉ cho học sinh cách tiến hành thí nghiệm, cách lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, quan sát hiện tượng thí nghiêm, các phương pháp thu khí, tách các chấtHọc sinh được làm, được quan sát được nghiêm cứu, thông qua đó giúp học sinh hiểu đúng, nhớ lâu và khắc sâu được kiến thức tạo hứng thú trong học tập của học sinh. Từ đó học sinh vận dụng kiến thức một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
Giáo viên cần xây dựng một hệ thống các các câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh dần dần lĩnh hội kiến thức từ đó phát triển tư duy cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động, tăng cường khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo của học sinh.
 Vì vậy việc hướng dẫn học sinh kĩ năng thực hành, khai thác kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống cũng như học tập và trước hết là ôn thi THPTQG môn Hóa học ở trường THPT là nhiệm vụ hết sức quan trọng của người thầy.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.Về học sinh: 
Về phía học sinh: Đối với học sinh khá, giỏi thì nắm vững kiến thức, vận dụng kiến thức và trả lời tốt các câu hỏi thực nhiệm. Đối với học sinh trung bình trở xuống việc tiếp thu rất khó khăn, hay nhầm lẫn không linh hoạt trong xử lý các câu hỏi.
2.2. Về giáo viên:
Một số giáo viên chưa chú trọng vào việc khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh.
Một số bài thực hành thí nghiệm thực hiện không thành công, do hóa chất không chuẩn, hoặc cách tiến hành thí nghiêm chưa đúng, từ đó làm học sinh hoang mang tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc.
Một số giáo viên ngại không cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ giáo viên làm cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của các em quá chậm ảnh hưởng đến thời lượng 45 phút của tiết học, dẫn đến kĩ năng làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm chưa tốt.
Một số giáo viên khác lại xem nhẹ các tiết thực hành thí nghiệm, từ đó dẫn đến học sinh ít chú trọng đến các kiến thức về thực hành thí nghiệm.
3. Các sáng kiến và giải pháp thực hiện
3.1. Các bước thực hiện đề tài
Bước 1: Khai thác triệt để có hiệu quả các bài thực hành thí nghiệm và các tiết dạy lý thuyết có thí nghiệm trong các giờ dạy.
 Nhận thức được thực trạng vấn đề của giáo viên và học sinh tôi đã có những phải pháp để giúp học sinh hiểu đúng, nhận thức đúng khắc sâu, nhớ lâu và vận dụng tốt kiến thức về thực nghiệm.
 Trước tiên học sinh phải có kĩ năng và kiến thức về thực hành thí nghiệm. Để làm được điều này thì hoc sinh phải được trực tiếp làm thí nghiệm, trực tiếp quan sát các hiện tượng cũng như mô hình thí nghiệm từ đó thay đổi nhận thức của học sinh về những kiến thức thực hành thí nghiệm. Đặc biệt là các kiến thức hay gặp trong các đề thi THPT quốc gia những năm gần đây.
 Để làm tốt vấn đề này tôi đã thực hiện trong qua trình giảng dạy của mình như sau:
- Đối với các tiết dạy thực hành thí nghiêm (Có thể tiến hành được và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng được), tôi chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm đầy đủ, chu đáo cẩn thận, làm thử thí nghiệm trước khi giảng dạy trên lớp.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà những phần như sau: tên thí nghiệm, mục đích thí nghiệm, dụng cụ và hóa chất, cách tiến hành và vẽ hình.
- Trong giờ thực hành tôi hướng dẫn học sinh lên thực hành thí nghiệm từ khâu lắp ráp dụng cụ, lựa chọn hóa chất, ý nghĩa vai trò của các thiết bị hóa chất trong thí nghiệm đó.
- Đối với các thí nghiệm khó thực hiện, điều kiện phòng thí nghiệm không thể tiến hành thì tôi cho học sinh quan sát thông qua máy chiếu và hình ảnh mô phỏng.
- Đối với các bài dạy lý thuyết có thể tiến hành thí nghiệm , tôi đã chuẩn bị tốt các thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm cho học sinh để giúp các em lĩnh hội kiến thức tốt nhất.
- Yêu cầu học sinh ghi nhớ các bước tiến hành, dụng cụ, hóa chất, hiện tượng thí nghiệm, giải thích hiện tượng thí nghiệm. Các nguyên tắc thu khí, tách chiết, chất lỏng, chất rắn
Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi vận dụng kiến thức nghiệm từ dẽ đến khó phù hợp với từng đối tượng học sinh ôn thi THPT quốc gia.
Đây là khâu rất quan trọng nhằm giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức, giúp giáo viên có thể kiểm tra được việc lĩnh hội và nắm bắt kiến thức của học sinh. Đồng thời giúp các em ôn tập và dự thi THPTQG đạt kết quả cao nhất.
3.2. Thực hiện
Trong những năm qua tôi đã vận dụng và khai thác kiến thức thực hành thí nghiệm trong chương trình THPT đặc biệt khai thác các kiến thức hay gặp trong các đề thi THPTQG những năm gần đây (tập trung chương trình lớp 11, 12).
Sau đây tôi xin trình bày một số ví dụ cụ thể mà tôi đã làm trong những năm giảng dạy ôn thi THPT quốc gia của mình.
Ví dụ 1: Chương trình hóa học lớp 11 cơ bản
Bài học số: 8
---1 CƠ BẢN---
AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA AMONIAC
Tiết số: 12
Bước 1: Giáo viên tiến hành khai thác kiến thức thông qua bài dạy
Giáo viên chuẩn bị trước thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm cho học sinh quan sát.
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
NH3
nước cất có phenolphtaleinnnn
GV thực hiện thí nghiệm trong bài dạy
HS: Quan sát hiện tượng thí nghiệm và giải thích hiện tượng, từ đó rút ra kết luận?
a) Cách tiến hành TN:
 Nạp đầy khí NH3 vào bình thủy tinh trong suốt, đậy bình bằng nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng đầu ống thủy tinh vào chậu thủy tinh chứa nước có pha thêm dung dịch phenolphthalein.
b) Quan sát hiện tượng , giải thích
Hiện tượng thí nghiệm:
Nước trong chậu phun vào bình thành những tia có màu hồng.
Giải thích:
Do NH3 tan hiều trong nước làm giảm áp suất trong bình và nước bị hút vào bình.
-Phenolphtalein chuyển sang màu hồng chứng tỏ dung dịch NH3 có tính bazo
Lưu ý: Có thể thu khí NH3 bằng phương pháp: đẩy không khí úp miệng bình.
 Bước 2: Xây dựng các câu hỏi bài tập trác nghiệm (tiến hành thực hiện ở phần củng cố bài học hoặc ở các tiết luyện tập và các tiết ôn thi THPTQG)
Câu hỏi 1: Cho thí nghiệm về tính tan của khi NH3 như hình vẽ (Hình vẽ phần lý thuyết), Trong bình ban đầu chứa khí NH3, trong nước có nhỏ thêm vài giọt phenolphtalein.
Hiện tượng xảy ra trong bình khi cắm ống thủy tinh vào nước:
	A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu hồng
	B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh.
	C. Nước phun vào bình có màu tím.
	D. Nước phun vào bình không màu.
Chọn đáp án A.
Câu hỏi 2: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm như sau : (Hình vẽ phần lý thuyết)
Hình vẽ mô tả thí nghiệm để chứng minh 
A. tính tan nhiều trong nước của NH3.	B. tính tan nhiều trong nước của HCl.
C. tính oxi hóa của HCl.	D. tính khử của NH3.
Chọn đáp án A.
Câu hỏi 3. Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đầy nước (cách 3) như các hình vẽ dưới đây:
	Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí NH3 ?
	A. Cách 1.	B. Cách 2.	C. Cách 3. 	D. Cách 2 hoặc Cách 3.
Chọn đáp án A.
Không chọn cách 2 vì NH3 nhẹ hơn kk. Không chọn cách 3 vì NH3 tan nhiều trong nước.
Ví dụ 2: Chương trình hóa học 11 phần hữu cơ
Bài học số: 28
 ---11 CƠ BẢN--- 
BÀI THỰC HÀNH SỐ 3
PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH NGUYÊN TỐ. ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA METAN.
Tiết số: 39
Bước 1: Giáo viên tiến hành khai thác kiến thức thông qua bài dạy
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
Bông và CuSO4(khan)
Hợp chất hữu cơ
dd Ca(OH)2
Thí nghiệm 1: Xác định định tính cacbon và hiddro.
- Giáo viên cho học sinh xem video về thí nghiệm xác định định tính C,H trong saccarozo.
- GV yêu cầu học sinh quan sát sự thay đổi màu của bột CuSO4 khan và hiện tượng trong ống nghiệm đựng nước vôi trong.
a. Phương pháp tiến hành:
Trộn đều khoảng 0,2 gam saccarozo với 1-2 gam CuO, sau đó cho hỗn hợp vào ống nghiệm khô. Cho thêm khoảng 1 gam CuO để phủ kín hỗn hợp. Phần trên ống nghiệm nhồi một nhúm bông có rắc một ít bột CuSO4 khan. Lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ. Đun nóng ống nghiệm chứa hỗn hợp phản ứng (lúc đầu đun nhẹ, sau đó đun tập trung vào phần có hỗn hợp phản ứng).
b. Hiện tượng:
CO2 làm đục nước vôi trong (có kết tủa trắng xuất hiện ) nhận biết sự có mặt của C.
H2O làm CuSO4 khan từ màu trắng chuyển thành màu xanh, nhận biết sự có mặt của H.
 Bước 2: Xây dựng các câu hỏi bài tập trác nghiệm (tiến hành thực hiện ở phần củng cố bài học hoặc ở các tiết luyện tập và các tiết ôn thi THPTQG).
Bông và CuSO4(khan)
Hợp chất hữu cơ
dd Ca(OH)2
Câu hỏi 1:Cho hình vẽ thí nghiệm dùng để phân tích hợp chất hữu cơ.
Hãy cho biết thí nghiệm bên dùng để xác định nguyên tố nào
trong hợp chất hữu cơ.
	A. Xác định C và H	B. Xác định H và Cl
	C. Xác định C và N	D. Xác định C và S
Chọn đáp án A.
Bông và CuSO4(khan)
Hợp chất hữu cơ
dd Ca(OH)2
Câu hỏi 2: Cho hình vẽ mô tả quá trình xác định C và H trong 
hợp chất hữu cơ. 
Hãy cho biết vai trò của CuSO4 (khan) và sự biến đổi 
của nó trong thí nghiệm.
A.Xác định C và màu CuSO4 từ màu trắng sang màu xanh.
B.Xác định H và màu CuSO4 từ màu trắng sang màu xanh
C. Xác định C và màu CuSO4 từ màu xanh sang màu trắng.
D.Xác định H và màu CuSO4 từ màu xanh sang màu trắng
Bông và CuSO4(khan)
Hợp chất hữu cơ
dd Ca(OH)2
Chọn đáp án B.
Câu hỏi 3: Cho hình vẽ mô tả qua trình xác định C và H trong 
hợp chất hữu cơ.Hãy cho biết hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm
chứa Ca(OH)2.
A. Có kết tủa trắng xuất hiện B. Có kết tủa đen xuất hiện
C. Dung dịch chuyển sang màu xanh D. Dung dịch chuyển sang màu vàng.
Chọn đáp án A
Ví dụ 3: Chương trình hóa học 11 phần hữu cơ
Bài học số: 28
 ---11 CƠ BẢN--- 
BÀI THỰC HÀNH SỐ 3
PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH NGUYÊN TỐ. ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA METAN.
Tiết số: 39
Bước 1: Giáo viên tiến hành khai thác kiến thức thông qua bài dạy
Giáo viên chuẩn bị thí nghiệm và cùng với học sinh tiến hành thí nghiệm ,học sinh quan sát hiện tượng thí nghiệm, viết phương trình phản ứng?
HÌNH VẼ
Thí nghiệm 2: Điều chế metan trong phòng thí nghiệm
(chất rắn A chứa CH3COONa, NaOH và CaO)
B là CH4
CÁCH TIẾN HÀNH
a. Cách tiến hành
Tiến hành lắp dung cụ thí nghiệm như hình vẽ.
- Đun nóng hỗn hợp CH3COOH với hỗn hợp vôi tôi xút (NaOH khan, CaO khan) Nếu hỗn hợp phản ứng bị ẩm thì phản ứng xảy ra chậm. 
- Nút ống nghiệm có xuyên qua ống dẫn khí, miệng bình hơi chúc xuống vì CH4 nhẹ hơn không khí
Thu khí CH4 bằng phương pháp đẩy nước (Do CH4 không tan trong nước)
- Vai trò của CaO là làm chất bảo vệ ống nghiệm bằng thủy tinh, tránh bị NaOH nóng chảy ăn mòn. 
b. phương trình hóa học
Bước 2: Xây dựng các câu hỏi bài tập trác nghiệm (tiến hành thực hiện ở phần củng cố bài học hoặc ở các tiết luyện tập và các tiết ôn thi THPTQG)
Câu hỏi 1: Cho thí nghiệm điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm như hình vẽ 
Chất rắn A là:
A. NaOH, CH3COOH.	B. NaOH, CH3COONa, CaO.
C.CH3COONa, CaO.	D. Al4C3 và H2O.
Chọn đáp án B.
Câu hỏi 2: Cho thí nghiệm điều chế khí B trong phòng thí nghiệm như hình vẽ (chất rắn A chứa CH3COONa, NaOH và CaO) 
Khí B là:
A. CH4.	B. C2H4. C. C2H6.	D.C2H2.
Chọn đáp án A.
Câu hỏi 3: Cho thí nghiệm điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm như hình vẽ (chất rắn A chứa CH3COONa, NaOH và CaO) theo phản ứng hóa học sau: 
Có thể thu khí metan bằng phương pháp đẩy nước vì:
A. metan là khí nhẹ hơn nước.	 B. metan là khí nặng hơn nước.
C. metan là khí không tan trong nước. D. metan là khí nhẹ hơn không khí.
Chọn đáp án C.
Câu hỏi 4: Cho thí nghiệm điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm như hình vẽ (chất rắn A chứa CH3COONa, NaOH và CaO) theo phản ứng hóa học sau: 
Trong các nhận xét sau về quá trình điều chế:
(1) Thu metan bằng phương pháp đẩy nước do metan không tan trong nước.
(2) Dùng CaO với mục đích là làm sạch khí sinh ra.
(3) CH3COONa phải thật khan trước khi làm thí nghiệm. Nếu hỗn hợp phản ứng bị ẩm thì phản ứng xảy ra chậm. 
(4) Phải đun nóng ống nghiệm, khí metan mới thoát ra không để ngọn lửa lại gần miệng ống thoát khí.
(5) Khi ngừng thu khí, phải tháo rời ống dẫn khí rồi mới tắt đèn cồn tránh hiện tượng nước tràn vào ống nghiệm khi ngừng đun.
Số nhận xét đúng là: 
 A. 2.
B. 3.
C. 4. 
D. 5.
Chọn đáp án C. Gồm các phát biểu (1); (3); (4); (5).
Vai trò của CaO là làm chất bảo vệ ống nghiệm bằng thủy tinh, tránh bị NaOH nóng chảy ăn mòn. 
Ví dụ 4: Chương trình hóa học 11 phần hữu cơ
Bài học số: 34
---11 cơ bản--- 
BÀI THỰC HÀNH SỐ 4
ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN, AXETILEN
Tiết số: 47 
Bước 1: Giáo viên tiến hành khai thác kiến thức thông qua bài dạy
Giáo viên chuẩn bị thí nghiệm và cùng với học sinh tiến hành thí nghiệm ,học sinh quan sát hiện tượng thí nghiệm, viết phương trình phản ứng?
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
Thí nghiệm 1: Điều chế etilen và tính chất của etilen.
a.Cách tiến hành
Cho 2ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô có sẵn vài viên đá bọt, sau đó thêm từng giọt dung dịch H2SO4 đặc (4 ml), đồng thời lắc đều. Lắp dụng cụ như hình vẽ. Đun nóng hỗn hợp phản ứng sao cho hỗn hợp không trào lên ống dẫn khí. Đốt khí sinh ra ở đầu ống vuốt nhọn. Dẫn khí qua dung dịch KMnO4, và dẫn qua dung dịch Brom. Quan sát hiện tượng thí nghiệm?
b. Hiện tượng
- khí cháy cho ngọn lửa màu vàng.
- Khí sinh ra làm mất màu dung dịch KMnO4 và dung dịch nước Brom.
Một số lưu ý: 
- Đá bọt có vai trò khuấy hỗn hợp phản ứng và ngăn nhiệt tăng đột ngột làm vỡ ống nghiệm.
- Bông tẩm NaOH đặc có tác dụng giữ lại khí SO2, CO2 là sản phẩn phụ được tạo thành do phản ứng của H2SO4 đặc với C2H5OH.
Bước 2: Xây dựng các câu hỏi bài tập trác nghiệm (tiến hành thực hiện ở phần củng cố bài học hoặc ở các tiết luyện tập và các tiết ôn thi THPTQG)
Câu hỏi 1:. Cho thí nghiệm điều chế etilen như hình vẽ. Nhận xét không đúng là:
A. Bông tẩm NaOH là để ngăn cản hơi nước thoát ra và đề phòng hỗn hợp tràn ra ngoài. 
B. Trong thí nghiệm trên phải dùng etanol khan.
C. Trong thí nghiệm, ngoài phản ứng tách nước tạo anken còn có các phản ứng oxh ancol.
D. Đá bọt có vai trò khuấy hỗn hợp phản ứng và ngăn nhiệt tăng đột ngột làm vỡ ống nghiệm.
Chọn đáp án A.
Câu hỏi 2:. Cho thí nghiệm điều chế etilen như hình vẽ (Hình giống câu hỏi 1). Nhận xét đúng là: 
A. Bông tẩm NaOH là để ngăn cản hơi nước thoát ra và đề phòng hỗn hợp tràn ra ngoài. .
B. Trong thí nghiệm trên phải dùng dung dịch etanol .
C. Trong thí nghiệm, ngoài phản ứng tách nước tạo anken không còn phản ứng nào khác
D. Đá bọt có vai trò khuấy hỗn hợp phản ứng và ngăn nhiệt tăng đột ngột làm vỡ ống nghiệm.
Chọn đáp án D.
Ví dụ 5: Chương trình hóa học 11 phần hữu cơ
Bài học số: 34
---11 cơ bản--- 
BÀI THỰC HÀNH SỐ 4
ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN, AXETILEN
Tiết số: 47 
Bước 1: Giáo viên tiến hành khai thác kiến thức thông qua bài dạy
Giáo viên chuẩn bị thí nghiệm và cùng với học sinh tiến hành thí nghiệm ,học sinh quan sát hiện tượng thí nghiệm, viết phương trình phản ứng?
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính chất của axetilen.
a.Cách tiến hành.
Cho vài mẩu nhỏ canxi cacbua (CaC2) vào ống nghiệm đã đựng 1ml nước và đậy nhanh bằng nút có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn.
Đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn.
Dẫn khí qua dung dịch KMnO4 và dung dịch AgNO3 trong NH3, dung dịch Brom.
Quan sát hiện tượng thí nghiệm?
b. Hiện tượng thí nghiệm.
- khí axetilen cháy cho ngon lửa màu xanh.
- khí làm mất màu dung dịch KMnO4.
- khí làm mất màu dung dịch Brom.
- Khí tạo kết tủa vàng khi dẫn qua dung dịch AgNO3 trong NH3.
Bước 2: Xây dựng các câu hỏi bài tập trác nghiệm (tiến hành thực hiện ở phần củng cố bài học hoặc ở các tiết luyện tập và các tiết ôn thi THPTQG)
Câu hỏi 1: Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong bình chứa dung dịch Br2 là: 
	A. dung dịch Br2 bị nhạt màu. 	B. có kết tủa đen. 
C. có kết tủa vàng. 	 D. có kết tủa trắng. 
Chọn đáp án A.
Câu hỏi 2: Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong bình chứa dung dịch Br2 là dung dịch Br2 bị mất màu. Chất X là:
A. CaC2. B. Ca. C. Al4C3. D. Na2O.
Chọn đáp án A.
Câu hỏi 3: Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong bình chứa dung dịch AgNO3 là:
A. Xuất hiện kết tủa màu trắng. B. Xuất hiện kết tủa màu vàng.
C. Không có hiện tượng gì. D. có kết tủa đen.
Chọn đáp án B. 
Câu hỏi 4: Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong bình chứa dung dịch KMnO4 là: 
	A. dung dịch KMnO4 bị nhạt màu. 	B. có kết tủ

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_khai_thac_kien_thuc_thuc_hanh_thi_nghiem_xay_dung_cau_h.docx