SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Nga Liên giải bài tập điện học bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Nga Liên giải bài tập điện học bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược

 Trong những năm qua và hiện nay, tình trạng học yếu môn Vật lí ở các cấp học phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng còn khá phổ biến, học sinh đạt đến độ say mê để trở thành kĩ năng trong giải bài tập còn hạn chế. Vì vậy quá trình dạy học để đạt kết quả tốt và rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh có tầm quan trọng đặc biệt.

Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí là một trong những vấn đề quan trọng trong dạy học Vật lí ở trường THCS. Đối với học sinh lớp 9 việc giải bài tập cũng là một trong những hoạt động chủ yếu của việc học tập môn Vật lí. Do vậy rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh là cần thiết nhất.

Giải bài tập là hình thức rèn luyện kĩ năng tư duy, kĩ năng suy luận, tăng tính thực tiễn và tính sư phạm, tạo điều kiện để học sinh tăng cường học tập thực hành, rèn luyện kĩ năng tính toán. Bởi vì đây là một môn học mà rất nhiều học sinh “ ngại” học và có nhiều học sinh cho rằng môn học này “khô khan”. Là một giáo viên dạy môn Vật lí ở tr¬ường THCS tôi luôn trăn trở làm thế nào để việc giảng dạy đạt chất l¬ượng và hiệu quả cao nhất. Tôi luôn nắm vững mục tiêu của chương trình SGK Vật lí ở trư¬ờng THCS là phải phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Người thầy phải lấy học sinh làm đối tượng trung tâm trong quá trình dạy - học. Để một giờ học Vật lí đạt hiệu quả cao, phát huy tối đa khả năng lĩnh hội của học sinh, ng¬ười thầy phải tìm ra phư¬ơng pháp dạy học phù hợp với từng giờ dạy, thu hút học sinh vào giờ dạy .

Do vậy vai trò của người thầy dạy học lúc này rất quan trọng. Người thầy là người hướng dẫn, phân tích giúp học sinh tìm ra cách giải bài toán từ đó hình thành kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức và kĩ năng trình bày lời giải.

Là một giáo viên, ai cũng muốn mình có giờ dạy giỏi, một giáo viên giỏi, muốn cho học sinh ham mê, hứng thú học tập, muốn cho học sinh giải bài tập Vật lí một cách hứng thú và thành thạo. Muốn đạt được mục tiêu này là cả một vấn đề nan giải với người trực tiếp dạy bộ môn .

Xuất phát từ tầm quan trọng của bài tập trong dạy học Vật lí và giúp học sinh có phương pháp kỹ năng giải bài tập Vật lí, từ đó nắm vững kiến thức để vận dụng vào cuộc sống một cách thiết thực và có hiệu quả tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Nga Liên giải bài tập điện học bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược ” để nghiên cứu chọn quá trình dạy học của bản thân

 

doc 22 trang thuychi01 10091
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Nga Liên giải bài tập điện học bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Đề mục
Nội dung
Trang
A.
Mở đầu........................
...1
1.
Lí do chọn đề tài .............................
...1
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài............................
..1
3.
Đối tượng nghiên cứu ..........................
...1
4.
Phương pháp nghiên cứu.........................
...2
B.
Nội dung: ...........................
...3
I)
Cơ sở lí luận. ............................
...3
II)
Thực Trạng của vấn đề: ...............................
...3
1.
Thuận lợi.............................
...3
2.
Khó khăn ...........................
...4
3.
Giải pháp đã tổ chức thực hiện..............................
..4
3.1.
Phương pháp giải............................
...4
3.2.
Ví dụ minh họa. ..................................
...5
3.2.1.
Bài tập về đoạn mạch nối tiếp................................
...5
3.2.2
Bài tập về đoạn mạch song song..................................
...7
3.2.3.
Bài tập về đoạn mạch hỗn hợp......................................
..9
3.2.4.
Bài tập về sự phụ thuộc của R vào l,s , biến trở.....
...11
3.2.5.
Bài tập về công suất điện, công của dòng điện, định luật Jun-lenxo.....................................
...15
3.2.6.
Bài tập về sử dụng tiết kiệm điện năng. .......................
...17
4.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................
...18
C.
Kết luận và kiến nghị............................................
...20
1.
Kết luận...................................
...20
2.
kiến nghị.....................................
...20
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
 Trong những năm qua và hiện nay, tình trạng học yếu môn Vật lí ở các cấp học phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng còn khá phổ biến, học sinh đạt đến độ say mê để trở thành kĩ năng trong giải bài tập còn hạn chế. Vì vậy quá trình dạy học để đạt kết quả tốt và rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. 
Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí là một trong những vấn đề quan trọng trong dạy học Vật lí ở trường THCS. Đối với học sinh lớp 9 việc giải bài tập cũng là một trong những hoạt động chủ yếu của việc học tập môn Vật lí. Do vậy rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh là cần thiết nhất. 
Giải bài tập là hình thức rèn luyện kĩ năng tư duy, kĩ năng suy luận, tăng tính thực tiễn và tính sư phạm, tạo điều kiện để học sinh tăng cường học tập thực hành, rèn luyện kĩ năng tính toán. Bởi vì đây là một môn học mà rất nhiều học sinh “ ngại” học và có nhiều học sinh cho rằng môn học này “khô khan”. Là một giáo viên dạy môn Vật lí ở trường THCS tôi luôn trăn trở làm thế nào để việc giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất. Tôi luôn nắm vững mục tiêu của chương trình SGK Vật lí ở trường THCS là phải phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Người thầy phải lấy học sinh làm đối tượng trung tâm trong quá trình dạy - học. Để một giờ học Vật lí đạt hiệu quả cao, phát huy tối đa khả năng lĩnh hội của học sinh, người thầy phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với từng giờ dạy, thu hút học sinh vào giờ dạy.
Do vậy vai trò của người thầy dạy học lúc này rất quan trọng. Người thầy là người hướng dẫn, phân tích giúp học sinh tìm ra cách giải bài toán từ đó hình thành kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức và kĩ năng trình bày lời giải.
Là một giáo viên, ai cũng muốn mình có giờ dạy giỏi, một giáo viên giỏi, muốn cho học sinh ham mê, hứng thú học tập, muốn cho học sinh giải bài tập Vật lí một cách hứng thú và thành thạo. Muốn đạt được mục tiêu này là cả một vấn đề nan giải với người trực tiếp dạy bộ môn .
Xuất phát từ tầm quan trọng của bài tập trong dạy học Vật lí và giúp học sinh có phương pháp kỹ năng giải bài tập Vật lí, từ đó nắm vững kiến thức để vận dụng vào cuộc sống một cách thiết thực và có hiệu quả tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Nga Liên giải bài tập điện học bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược ” để nghiên cứu chọn quá trình dạy học của bản thân
2. Mục đích nghiên cứu: 
 Hướng dẫn học sinh cách phân tích tìm lời giải đối với việc giải bài tập điện học và hướng dẫn chi tiết ở một số bài tập cụ thể để từ đó các em có thể nắm vững phương pháp và tự lực giải được các bài tập phần này, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức tổng quát.
3. Đối tượng nghiên cứu: 
Học sinh lớp 9 trường THCS Nga Liên năm học 2015-2016 trong việc giải giải bài tập điện học bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược.
4. Phương pháp nghiên cứu: 
+ Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
+ Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng hợp để lựa chọn phương pháp dạy học.
 Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
Phương pháp điều tra giáo dục.
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
Phương pháp mô tả.
Phương pháp Vật lí.
B. NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận:
Việc sử dụng các phương tiện dạy học đi đôi với việc đổi mới cách giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh là một việc không thể tách rời. Việc kết hợp với phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại phải đảm bảo hiệu quả trong giảng dạy. Tuy nhiên người thầy không thể quên việc rèn luyện tư duy logic một cách thích hợp nhât, đặc biệt là trong suy luận để giải một bài tập Vật lí. Tôi đã đổi mới hình thức “giải bài tập bằng cách lập sơ đồ phân tích ngược” môn Vật lí ở trường THCS .
Trong các cơ sở lí luận của kiểu dạy học giải quyết vấn đề thì cơ sở của giáo dục học cũng đã nêu rõ: Dạy học phải đảm bảo tính tự giác, tích cực. Yêu cầu này có thể thực hiện được nếu giáo viên gợi được nhu cầu nhận thức của học sinh tức là học sinh luôn phải tư duy được hướng giải một bài tập.
 Vậy thì ta hiểu thế nào là phân tích ngược?
 Xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần tìm. Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải xong.
 Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các bài tập phức tạp nói trên. 
II. Thực trạng của vấn đề:
1) Thuận lợi:
 Đại đa số học sinh của trường THCS Nga Liên có ý thức ham mê học bộ môn Vật lí. Với số lượng giáo viên của tổ chuyên môn có tới 3 giáo viên bộ môn Vật lí, có những giáo viên giảng dạy nhiều năm có kinh nghiệm dạy học bộ môn rất thuận lợi trong việc xây dựng bài dạy đổi mới phương pháp. Ở đây quan điểm đổi mới phương pháp dạy học của môn Vật lí rất rõ ràng cụ thể. Điều này rất thuận lợi cho tôi học hỏi đúc rút kinh nghiệm cho chuyên môn nghề nghiệp.
 Thực trạng, đã qua nhiều năm thay sách giáo khoa.Việc đổi mới phương pháp dạy học đã có nhiều kết quả rất khả quan, học sinh từ học thụ động đã chuyển sang tự động lĩnh hội kiến thức. Trong các giờ học các em đã say mê tìm tòi lĩnh hội kiến thức. Việc vận dụng kiến thức vào giải các bài tập cũng vậy, nhìn chung các em đã biết tóm tắt một bài tập, biết bài tập yêu cầu gì, tìm gì. Vận dụng kiến thức nào để giải và đã biết giải tương đối thành thạo một bài tập. 
2) Khó khăn:
 Với chương trình thay sách giáo khoa hiện nay, kiến thức rất tinh giản, rộng và sâu. Đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức thật vững, hiểu rõ, hiểu sâu từng ý, từng phần trong SGK, làm sao trong mỗi bài học, học sinh phải được tự phát hiện kiến thức, tự lực lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, sâu sắc, sáng tạo và liên hệ thực tế trong nội dung từng tiết hoc.
Tuy nhiên trong việc hướng dẫn giải bài tập môn Vật lí của các giáo viên ở các trường chưa đều tay, trình độ tiếp cận phương pháp đổi mới vẫn còn hạn chế, mặt khác việc giải bài tập của học sinh vẫn còn một số hạn chế như: 
- Vẫn còn nhiều học sinh chưa tổng hợp được kiến thức Vật lí từ lớp 6, 7,8 các em chưa hiểu sâu, hiểu kĩ các kiến thức Vật lí, còn thụ động lĩnh hội kiến thức. Trong khi chữa bài tập, nhiều học sinh vẫn còn thờ ơ, nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu, thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lí, cách đổi ra đơn vị cơ bản ...đặc biệt là giải thích các hiện tượng Vật lí trong đời sống và kĩ thuật .
 Hơn nữa chất lượng môn Vật lí của học sinh chưa cao, ở các em có nhiều lỗ hổng kiến thức, ít các em có ý thức tự học, tự làm, nhiều em còn có tư tưởng động cơ học tập chưa tốt (như: quay cóp, xem tài liệu hoặc để phó mặc giáo viên bộ môn). Vấn đề này cũng có nhiều nguyên nhân, nhưng không thể bỏ qua cho nguyên nhân ham chơi của các em.
 Thêm vào đó, phần lớn học sinh trường THCS Nga Liên theo đạo thiên chúa nên việc học tập của các em bị ảnh hưởng do việc chi phối ở nhà thờ. Gia đình các em còn chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình. 
- Điều khó khăn trước mắt cho tôi cũng như các đồng nghiệp đó là cơ sở vật chất của trường còn nghèo. Phương tiện dạy học chưa đảm bảo để giáo viên phát huy hết khả năng trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
 Kết quả khảo sát đầu năm 2015-2016 về việc học sinh tiếp thu kiến thức mới, vận dụng làm bài tập, giải thích các hiện tượng trên thực tế như sau:
Lớp
Sỹ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
37
2
5.4
6
16.2
11
29.7
12
32.5
6
16.2
9C
35
1
2.9
5
14.3
13
37.1
11
31.4
5
14.3
 Trên thực tế giờ dạy tôi thấy học sinh rất thích thú và kiến thức dần dần được các em nắm bắt thông qua đó một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. 
 Dưới đây tôi xin trình bày biện pháp hướng dẫn học sinh lập sơ đồ phân tích ngược trong việc giải bài tập điện học đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học đặc biệt là những tiết dạy bài tập Vật lí.
3. Giải pháp đã tổ chức thực hiện:
3.1. Phương pháp giải
Trong quá trình dạy và học môn Vật lí ở trường THCS và vấn đề giải và chữa các bài tập thường gặp nhiều khó khăn đối với học sinh cũng như giáo viên. Bên cạnh những nguyên nhân như học sinh chưa nắm vững kiến thức, chưa có kĩ năng khoa học giải các bài tập Vật lí và giáo viên chưa thực sự chú ý tới việc rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh. Học sinh thường giải các bài tập một cách mò mẫm, may rủi, thậm chí không thể giải được bài tập. Có nhiều học sinh chỉ đọc lướt qua rồi bắt tay vào làm bài tập thường dẫn đến những sai lầm hoặc nhận thức chưa đúng vấn đề.
 Qua nhiều năm giảng dạy môn Vật lí tôi đã rút ra một số kinh nghiệm để cho các em giải bài tập điện học Vật lí lớp 9 tốt, tôi đưa ra các bước cơ bản tiến hành giải bài tập điện học như sau: 
 - Bước 1 : Tìm hiểu, tóm tắt đề, nhận dạng SĐMĐ, vẽ sơ đồ tương đương (nếu có) 
 - Bước 2 : Phân tích mạch điện, tìm các công thức có liên quan đến các đại lượng cần tìm.
 - Bước 3: Vận dụng các công thức đã học, lập sơ đồ phân tích :
(Dữ kiện cần tìm là A, muốn tìm A phải thông qua B, tìm B qua C, tìm C qua D)
 - Bước 4 : Học sinh giải bài toán theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 - Bước 5: Kiểm tra, biện luận kết quả.
3.2. Ví dụ minh họa: 
3.2.1 : Bài tập về đoạn mạch nối tiếP:
* Mục đích: Học sinh nhớ và vận dụng linh hoạt các công thức:
 - I =I1 =I2 =...=In
 - U =U1 + U2 +...+ Un
 - R=R1 + R2 + ... +Rn
 - 
 Ví dụ: Đặt một hiệu điện thế U=6V vào hai đầu đoạn mạch gồm ba điện trở 
R1= 3 , R2 = 5 , R3 = 7 mắc nối tiếp. 
a) Tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở?
b) Trong số ba điện trở đã cho, hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở nào là lớn nhất? Vì sao? Tính trị số điện trở của hiệu điện thế lớn nhất đó?
*Mô tả các bước làm: 
 Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đầu bài, tóm tắt đầu bài?
 Rtđ : R1 nt R2 nt R3.
 R1 = 3
 R2 = 5 
 R3 = 7
I1 = ?, I2=?, I3 =? 
 So sánh U1, U2, U3? Tính Umax? 
a) Bước 2: GV yêu cầu HS tìm các công thức có liên quan đến đại lượng cần tìm để lập sơ đồ?
? Các điện trở được mắc như thế nào với nhau? (R1 nt R2 nt R3.)
? Cường độ dòng điện trong mạch có mối quan hệ với nhau như thế nào?
 (I1 = I2 = I3 = I)
? Muốn tìm cường độ dòng điện qua mỗi điện trở ta cần tìm đại lượng nào? (Tìm CĐDĐ toàn mạch)
? Tìm I qua công thức nào? ( )
? Biết U, tìm Rtđ bằng công thức nào? (Rtđ = R1 + R2 + R3 )
Bước 3: 
Rtđ =R1 + R2 +R3
I1 = I2 = I3 = I =
HS lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
Bước 4: Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 - Vì: R1 nt R2 nt R3. Rtđ = R1 + R2 + R3 
 = 3 + 5 + 7 = 15 
Bước 5: Kết luận về kết quả.
b) 
Bước 2: GV yêu cầu HS tìm các công thức có liên quan đến đại lượng cần tìm để lập sơ đồ?
? CĐDĐ trong mạch như nhau tại mọi điểm , muốn so sánh hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi điện trở ta cần so sánh đại lượng nào? (điện trở)
Bước 3: HS lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
U1
U2
U3
I1.R1
I2.R2
I3.R3
R1
R2
R3
Bước 4: Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 - Ta có : R1 < R2 < R3
 I1.R1 < I2.R2 < I3.R3 ( vì I1 = I2 = I3)
 U1 < U2 < U3
 U3 là lớn nhất U3 = I3.R3 =0,4. 7 =2,8 (V) 
Bước 5: Kết luận về kết quả.
3.2.2: Bài tập về đoạn mạch song song:
* Mục đích: 
+ Học sinh nhớ và vận dụng linh hoạt các công thức:
 - I = I1 + I2 +... +In
 - U = U1 = U2 =...= Un
 - 
 - 
A
A1
A2
U
R1
R2
+ Biết được vai trò của ampe kế, vôn kế trong sơ đồ mạch điện.
* Ví dụ: Cho đoạn mạch như SĐMĐ: 
Trong đó R1 =6, ampe kế A chỉ 
giá trị 1,2A, ampe kế A2 chỉ 0,4A. 
a) Tính R2
b) Tính HĐT đặt vào hai đầu mạch điện?
c) Mắc thêm điện trở R3 vào mạch điện,
 song song với R1 và R2 thì khi đó 
ampe kế A chỉ giá trị 1,5A. Tính R3 và Rtđ?
*Mô tả các bước làm: 
Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đầu bài, tóm tắt đầu bài?
 Rtđ : R1// R2.
 R1 = 6
 IA = 1,2A
 IA1 = 0,4A. 
R2 = ?
U = ?
R3 // R12, I’A = 1,5A. 
R3 = ?, R’tđ = ?
a)
Bước 2: GV yêu cầu HS tìm các công thức có liên quan đến đại lượng cần tìm để lập sơ đồ?
? Điện trở R1 và R2 mắc với nhau như thế nào? (R1// R2)
? Các ampe kế trong sơ đồ có vai trò gì? ( Số chỉ ampe kế A chỉ giá trị cường độ dòng điện I trong mạch chính, ampe kế A1 chỉ giá trị cường độ dòng điện I1 qua R1, ampe kế A2 chỉ giá trị cường độ dòng điện I2 qua R2).
? Tính R2 theo công thức nào là hợp lí? ( )
? U2 tìm bằng cách nào? (U2 = U 1)
? Nêu cách tìm U1? (U1 = I1.R1)
? Tìm U bằng công thức nào? Vì sao? (U = U1 = U2)
Bước 3: 
* HS lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
U2 = U1
U1 = I1.R1
I1 = I – I2
Bước 4: Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
a) Vì R1 // R2 nên: I= I1 + I2 
b) Vì R1 // R2 nên: U =U1 = U2 = 4,8(V)
Bước 5: Kết luận về kết quả.
c) 
Bước 2: GV yêu cầu HS tìm các công thức có liên quan đến đại lượng cần tìm để lập sơ đồ?
? Nếu mắc thêm R3 vào mạch điện theo yêu cầu đề bài thì R3 mắc như thế nào với R12? (R3 // R12)
? Có những cách nào để tính R3? ()
? Nêu cách tìm U3 và I3?
Bước 3: * HS lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
U3= U12
I3= I’ – I12
Bước 4: Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 R3 // R12 nên: I’= I12 + I3 
Bước 5: Kết luận về kết quả.
3.2.3 Bài tập về đoạn mạch hỗn hợp
* Mục đích: 
+ Học sinh biết cách mắc lại mạch hỗn hợp thành mạch đơn giản: chỉ nối tiếp hoặc chỉ song song.
+ Vận dụng linh hoạt các công thức của định luật Ôm đối với 2 loại đoạn mạch.
* Ví dụ: 
Cho đoạn mạch như sơ đồ mạch điện hình vẽ:
A
U
B
R1
R2
R3
Trong đó các điện trở R1 = 14, R2= 8,
R3 = 24, dòng điện qua R1 có cường độ
là. Tính cường độ dòng điện I2, I3 
chạy qua mỗi điện trở R2, R3?
*Mô tả các bước làm: 
Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đầu bài, tóm tắt đầu bài, vẽ lại mạch?
 RAB: R1 nt R23
 R1 = 14 
 R2= 8 
 R3 = 24 
 I1 = 0,4A
 I2, I3 = ?
Bước 2: GV yêu cầu HS tìm các công thức có liên quan đến đại lượng cần tìm?
? R2 và R3 mắc như thế nào với nhau? (R2 // R3)
? R23 mắc như thế nào với R1? (R1 nt R23)
? Tìm I2, I3 như thế nào? (, )
? U2, U3 tính theo công thức nào? (U2 = U3 = UAB – U1)
? Tìm U1 và UAB bằng công thức nào? (U1 = I1.R1, UAB = IAB.RAB)
? Nêu cách tính RAB? (RAB = R1 + R23)
U2 =U23
U23= UAB – U1
UAB = IAB. RAB 
U1= I1. R1
RAB = R1 + R23
? R23 tính như thế nào? ()
Bước 3: HS lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
Bước 4: * Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 Ta có: R1 nt (R2 // R3) R1 nt R23.
Bước 5: Kết luận về kết quả.
3.2.4 : Bài tập về biến trở và sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây đẫn:
* Mục đích: 
+ Học sinh nắm vững về sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài, tiết diện, vật liệu làm dây dẫn.
+ Vận dụng linh hoạt công thức: để tính toán.
+ Biết được biến trở là điện trở có thể thay đổi được trị số. Biến trở có tác dụng làm biến đổi cường độ dòng điện.
* Ví dụ 1: 
Một bóng đèn khi sáng bình thường có điện trở là R1= 7,5Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I1 = 0,6A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U = 12V như sơ đồ hình vẽ
a. Phải điều chỉnh biến trở có trị số R2 là bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?
X
+
-
R2
R1
I
I2
I1
U
b. Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikêlin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.
*Mô tả các bước làm: 
 Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đầu bài, tóm tắt đầu bài, tìm hiểu SĐMĐ?
 Tóm Tắt: 
 R1nt R2 
 R1 =7,5 
 I1 =0,6A
 U =12V
 a) đèn sáng bình thường: R2 =?
 b) Rb =30, 
 S =1 mm2 = 10-6 m2
 l = ? 
Bước 2: GV yêu cầu HS tìm các công thức có liên quan đến đại lượng cần tìm?
? Điện trở và bóng đèn được mắc với nhau như thế nào vào mạch điện?
? Tìm R2 bằng công thức nào? (	 )
? Biết R1, tìm Rtđ bằng cách nào? ( )
? Biết U, tìm I bằng công thức nào? ( )
Bước 3: HS lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
 a) Cách 1: 
Bước 4: Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 + Tìm I: Cường độ dòng điện trong mạch chính là:
 + Tìm R tđ : Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
 + Tìm R2: Điện trở R2 là:
Bước 5: Kết luận về kết quả.
 b) Áp dụng công thức: 
Ví dụ 2:
Một bóng đèn có điện trở R1= 600Ω được mắc song song với bóng đèn thứ hai có điện trở R2= 900Ω vào hiệu điện thế UMN=220V và có sơ đồ như hình vẽ. Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng, có chiều dài tổng cộng là 
+
-
R1
X
X
R2
U
A
B
M
N
l = 200m và có tiết diện S = 0,2mm2. Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tới A và B.
a. Tính điện trở của đoạn mạch MN.
b. Tính hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn.
*Mô tả các bước làm: 
 Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đầu bài, tóm tắt đầu bài, tìm hiểu SĐMĐ?
 Tóm Tắt: 
 RMN : RMA nt RBNtn( R1// R2) : R3 nt R12
 R1 =600 
 R2 =900A
 U =220V
 L = 200m
 S = 0,2mm2 = 0,2.10-6 m2
 a) RMN =?
 b) U1 =? , U2 =? 
Bước 2: Học sinh vẽ lại SĐMĐ theo hướng dẫn của giáo viên?
+
-
R1
X
X
R2
U
A
B
Hình 11.2
M
N
M
A
B
N
RMA
R12
RBN
R3
R12
* GV yêu cầu học sinh phân tích đề bài, mạch điện để tìm ra những công thức liên quan: 
? Điện trở tương đương của đoạn mạch được tính như thế nào? (	)
? Tìm R3 bằng công thức nào? (	)
? R12, tìm bằng công thức nào? ( 	)
Bước 3: Học sinh lập sơ đồ theo hướng dẫn của giáo viên:
 a) 
Bước 4: Sau khi hướng dẫn học sinh lập được sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh lên giải bài tập theo chiều ngược lại của sơ đồ.
 + Tìm R3: Điện trở của dây dẫn là:
 + Tìm R 12 : Điện trở tương 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_truong_thcs_nga_lien_giai_bai.doc