SKKN Nâng cao hiệu quả tiết bài tập Vật lí ở lớp 9 trường THCS Đông Hoàng

SKKN Nâng cao hiệu quả tiết bài tập Vật lí ở lớp 9 trường THCS Đông Hoàng

Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, mọi kết luận của nó đều rút ra

và kiểm chứng bằng quan sát và thí nghiệm. Bên cạnh việc thí nghiệm học sinh

phải biết vận dụng những kiến thức để làm bài tập.

Bài tập vật lý là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học vật lý vì:

- Giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài

giảng.

- Là một phương tiện rất tốt để xây dựng và củng cố những kỹ năng, kỷ xảo

vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen gắn lý thuyết với thực

hành, với đời sống, với lao động sản xuất.

- Là một hình thức ôn tập sinh động những điều đã học. Ngoài ra, ta còn có thể

dùng bài tập làm hình thức ôn tập trực tiếp hoặc dùng các câu hỏi, các bài tập đề

cập đến những vấn đề ôn tập hoặc dùng các bài tập tổng hợp khi giải đòi hỏi phải

ôn tập nhiều phần của chương trình.

- Là một biện pháp rất quý báu để phát triển năng lực làm việc độc lập, năng

lực tư duy của học sinh. Cuối cùng, bài tập vật lý còn là một phương tiện rất có

hiệu lực để kiểm tra, kiến thức, kiểm tra năng lực tư duy của học sinh.

Qua những điều đã nói ở trên, tôi thấy bài tập vật lý có tác dụng giáo dưỡng và

giáo dục lớn. Vì thế, trong việc giải bài tập vật lý, mục đích cơ bản và cuối cùng

không phải chỉ là tìm ra đáp số của nó. Tuy nhiên điều này cũng quan trọng và

cần thiết, mục đích chính của việc giải bài tập là ở chỗ người làm bài tập hiểu

được sâu sắc hơn các khái niệm, các định luật vật lý, tập vận dụng chúng vào

những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động. Chính vì vậy mà tôi đã

chọn đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ Ở LỚP 9

TRƯỜNG THCS ĐÔNG HOÀNG” để nghiên cứu.

pdf 18 trang thuychi01 13911
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả tiết bài tập Vật lí ở lớp 9 trường THCS Đông Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
1. MỞ ĐẦU 
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
 Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, mọi kết luận của nó đều rút ra 
và kiểm chứng bằng quan sát và thí nghiệm. Bên cạnh việc thí nghiệm học sinh 
phải biết vận dụng những kiến thức để làm bài tập. 
 Bài tập vật lý là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học vật lý vì: 
 - Giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài 
giảng. 
 - Là một phương tiện rất tốt để xây dựng và củng cố những kỹ năng, kỷ xảo 
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen gắn lý thuyết với thực 
hành, với đời sống, với lao động sản xuất. 
 - Là một hình thức ôn tập sinh động những điều đã học. Ngoài ra, ta còn có thể 
dùng bài tập làm hình thức ôn tập trực tiếp hoặc dùng các câu hỏi, các bài tập đề 
cập đến những vấn đề ôn tập hoặc dùng các bài tập tổng hợp khi giải đòi hỏi phải 
ôn tập nhiều phần của chương trình. 
 - Là một biện pháp rất quý báu để phát triển năng lực làm việc độc lập, năng 
lực tư duy của học sinh. Cuối cùng, bài tập vật lý còn là một phương tiện rất có 
hiệu lực để kiểm tra, kiến thức, kiểm tra năng lực tư duy của học sinh. 
 Qua những điều đã nói ở trên, tôi thấy bài tập vật lý có tác dụng giáo dưỡng và 
giáo dục lớn. Vì thế, trong việc giải bài tập vật lý, mục đích cơ bản và cuối cùng 
không phải chỉ là tìm ra đáp số của nó. Tuy nhiên điều này cũng quan trọng và 
cần thiết, mục đích chính của việc giải bài tập là ở chỗ người làm bài tập hiểu 
được sâu sắc hơn các khái niệm, các định luật vật lý, tập vận dụng chúng vào 
những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động. Chính vì vậy mà tôi đã 
chọn đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ Ở LỚP 9 
TRƯỜNG THCS ĐÔNG HOÀNG” để nghiên cứu. 
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 
Nghiên cứu đề tài này để áp dụng vào trong những tiết bài tập có hiệu lực. 
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 
 Chủ thể: Một số dạng bài tập phần Điện học, Quang học Vật lí 9 
 Khách thể: Học sinh khối 9 trường THCS Đông Hoàng 
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 
 2 
- Phương pháp đọc tài liệu: Để hoàn thành tốt đề tài này bản thân tôi phải nghiên 
cứu đọc sách và các tài liệu nâng cao để bổ sung vào đề tài này. 
- Phương pháp quan sát: Quan sát trong giờ dạy của các đồng nghiệp trong 
trường, để từ quan sát tìm ra cách vận dụng phương pháp như thế nào cho phù 
hợp đồng thời quan sát việc lĩnh hội việc lĩnh hội kiến thức của học sinh 
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với đồng nghiệp cùng giảng dạy bộ môn để 
rút kinh nghiệm 
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của học sinh: Trong quá trình dạy tôi kiểm 
tra vở ghi, vở bài tập và một số đồ dùng học tập của của học sinh, kiểm tra 
thường xuyên việc làm bài tập của học sinh để từ đó bồi dưỡng vài chỗ trống 
ngay sau đó. 
Trong các phương pháp nghiên cứu mỗi phương pháp có một vị trí rất quan 
trọng. Tuy nhiên chúng ta phải biết kết hợp hài hoà các phương pháp đó thì mới 
nâng cao chất của học sinh 
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
Qua quá trình dạy học tôi thấy rằng để một tiết bài tập mang lại hiệu quả 
cao, thì thầy cần phải chọn lọc những bài tập sao cho phù hợp với từng loại đối 
tượng học sinh trong lớp. 
 Có rất nhiều loại kiểu phân loại bài tập vật lý : phân loại theo mục đích, 
theo nội dung, theo mức độ khó, dễ ..vv. Tuy nhiên có 2 kiểu phân loại cơ bản 
thường hay được dùng : Phân loại theo nội dung và phân loại theo cách giải. 
 Đối với phân loại theo nội dung : Có loại bài tập phần cơ, quang, điện, 
nhiệt,  
 Phân loại theo cách giải, chia làm 3 loại đó là : 
 +) Bài tập câu hỏi (bài tập định tính) : đối với loại bài tập này việc giải không 
đòi hỏi phải làm một phép tính nào hoặc chỉ phải làm những phép tính rất đơn 
giản có thể nhâm được. 
 Muốn giải các bài tập loại này, phải dựa vào những khái niệm, định luật vật lý 
đã học, xây dung những suy luận logic để phân tích, giải thích các hiện tượng 
nêu lên trong bài tập. Loại bài tập này có tác dụng lớn trong việc củng cố kiến 
 3 
thức đã học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện năng 
lực quan sát, bồi dưỡng năng lực tư duy logic, tư duy sáng tạo. 
 + )Bài tập tính toán (bài tập định lượng) : phân ra làm 2 loại : 
 - Bài tập tập dượt : Là loại bài tập tính toán đơn giản. Muốn giải nó chỉ 
vận dụng 1 số định luật, một số công thức. 
 - Bài tập tổng hợp : Là loại bài tập tính toán phức tạp. Muốn giải nó phải 
vận dụng vào nhiều khái niệm, nhiều định luật, công thức. Loại bài tập này có 
tác dụng đặc biệt trong việc giúp học sinh mở rộng, đào sâu kiến thức, theo dõ 
mối liên hệ khác nhau của chương trình và tập cho học sinh biệt tự mình lựa 
chọn những định luật, công thức cần thiết. 
 +) Bài tập thí nghiệm : Đó là những bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm mới 
giải được. 
 Khi tiến hành giải cụ thể một bài toán vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, 
mục đích, yêu cầu bàn nội dung của nó, trình độ học sinh, ..vv Tuy nhiên 
trong cách giải phần lớn các bài tập vật lý cũng có những điểm chung theo các 
bước sau: 
 Bước 1: Hiểu kỹ đầu bài : 
 - Đây là bước đầu tiên hết sức quan trọng. Đọc kỹ đầu bài; Bài tập nói gì? 
Cái gì là dữ kiện, cái gì phải tìm. 
 - Tóm tắt đầu bài : Bằng cách dùng ký hiệu, đổi đơn vị của các đại lượng 
theo đơn vị thống nhất. 
- Vẽ hình, nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ. 
Bước 2 : Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải 
- Tìm sự liên quan của cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện) 
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên kết ấy thì có thể phải xét một 
số bài tập phụ để dán tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. 
- Cuối cùng phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải. 
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: 
Thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một bài toán phức tạp. 
Nếu hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay 
giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. 
Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả có đúng không? Có phù hợp không? 
- Kiểm tra lại các phép tính 
 - Nếu có điều kiện nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một 
kết quả đó. 
 4 
 * Đối với việc giải những bài tập hoặc những phần của một bài tập mà chỉ 
cần áp dụng một công thức, vận dụng hiểu biết về một hiện tượng hay một định 
luật vật lý thì giáo viên nên yêu cầu học sinh tự lực giải và chỉ nên theo dõi, nhắc 
nhở những học sinh có sai sót trong quá trình giải để những học sinh đó tự lực 
phát hiện và sửa chữa những sai sót này. Đối với những bài tập phức tạp mà việc 
giải chúng đòi hỏi phải áp dụng nhiều kiến thức về hiện tượng và định luật vật 
lý, giáo viên cần tập chung làm việc với học sinh ở bước 2 trong số các bước giải 
chung đã nêu ở trên. 
 Nếu điều kiện và thời gian cho phép, giáo viên có thể chia học sinh thành 
các nhóm và đề nghị các nhóm thảo luận tìm ra cách giải. Sau đó yêu cầu đại 
diện một hoặc hai nhóm đã tìm ra để trao đổi chung trước lớp. Trong trường hợp 
tất cả học sinh gặp khó khăn giáo viên mới đề nghị học sinh làm theo những gợi 
ý đã nêu trong sách (đối với sách giáo khoa vật lý 9). Tuy nhiên giáo viên cần 
phải chuẩn bị những gợi ý cụ thể hơn nữa nếu học sinh vẫn còn khó khăn ngay 
cả khi làm theo những gợi ý này. 
 2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN. 
 2.2.1 Thực trạng: 
Khi nhận chuyên môn phân công dạy môn Vật Lí 9 từ những tiết dạy đầu trên 
lớp tôi thấy khả năng vận dụng kiến thức vào việc chữa bài tập vật lí của học 
sinh còn rất lúng túng. 
 Để thống kê năng lực tiếp thu bài của học sinh tôi dùng nhiều hình thức phát 
vấn trắc nghiệm rút ra một số hiện tượng nổi bật: Học sinh lời rõ ràng mạch lạc 
nhưng mang tính chất học vẹt chấp hành đúng nguyên bản quá trình dạy. Để 
kiểm tra việc thực hành ứng dụng của học sinh tôi đưa ra một số bài tập thì học 
sinh lúng túng không biết cách làm như thế nào. 
 Trước thực trạng trên tôi đã điều tra học sinh qua nhiều biện pháp và thu được 
kết quả như sau. ( Thời gian khảo sát: Đầu năm học 2016-2017 ) 
điểm dưới 3 điểm dưới 5 điểm từ 5-7 điểm từ 8 - 10 Lớp 
Sĩ số 
 SL % SL % SL % SL % 
9A+9B 74 26 35,1 8 10,8 36 48,6 4 5,4 
2.2.2 Nguyên nhân ban đầu của thực trạng 
 Thực trạng này không thể đỗ lỗi tất cả cho học sinh. Bởi vì người giáo viên là 
người chủ động, chủ đạo kiến thức cũng tuân thủ theo sách giáo khoa mà các 
 5 
dạng bài toán vật lí này đòi hỏi học sinh phải tư duy tốt và phải biết thâu tóm 
được kiến thức đã học để vận dụng vào làm bài tập. đôi khi giáo viên áp đặt gò 
bó các em mà không đưa ra thực tế để các em nhìn ra vấn đề. Về phía học sinh 
cảm thấy khó tiếp thu bởi đây là đây là những dạng bài tập khó. 
 Chính vì lí do đó người thầy phải tìm ra phương pháp dạy phù hợp nhất để học 
sinh có hứng thú học. 
2.3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
 Sau đây tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài 
tập để tiết bài tập Vật Lí 9 đạt hiệu quả . 
Dạng 1: (Dạng bài tập về Điện học ) 
BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM 
 (Tiết PPCT:Tiết 7 ) Vật lý : 9 
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI: 
 Vận dụng các kiến thức đã học để giải được các bài tập đơn giản về đoạn 
mạch gồm nhiều nhất 3 điện trở. 
II. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY : 
 Trong một tiết học giáo viên không thể đưa ra hết các dạng bài tập vận dụng 
định luật Ôm. Ba bài tập trong sách giáo khoa là dạng bài tập cơ bản trong phần 
kiến thức đã học. Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên nên đưa thêm dạng bài 
tập, tìm cách mắc các đồ dùng điện vào nguồn có hiệu điện thế cho trước để 
chúng hoạt động bình thường. Khi biết Uđm và Iđm của chúng. Trong khi giải bài 
tập vận dụng định luật ôm, học sinh thường nhầm lẫn công thức áp dụng cho 2 
loại đoạn mạch nối tiếp và song song do chưa xác định được rõ cách mắc mạch 
điện vì vậy sau khi tóm tắt đề bài cần phải phân tích mạch điện trước khi vận 
dụng công thức tính. 
III. Tổ chức cho học sinh làm bài tập: 
Hoạt động của học sinh Hướng dẫn của giáo viên 
Bài 1:(Tr17 SGK- Vật lí 9) 
Học sinh lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện và 
ghi tóm tắt đề. 
Giáo viên : Trước hết yêu cầu học 
sinh nhắc lại. 
+ Định luật ôm 
+ Tính chất của đoạn mạch nối tiếp 
và đoạn mạch song song 
GV: Ghi lại những nội dung đó vào 
góc bảng 
 6 
Tóm tắt : R1=5 
 U =6V 
 I = 0,5A 
 a) R=? 
 b) R2=? 
Học sinh lên bảng làm 
Học sinh khác nhận xét 
- Phân tích mạch điện và lập kế hoạch giải 
R1 nt R2 
Học sinh có thể đưa ra các công thức tính 
Rtđ là : 
R= R1 + R2 (1) 
Hoặc R= U
I
 (2) 
Sử dụng công thức (2) để tính Rtđ 
Học sinh : R=R1 + R2  R2=R - R1 (3) 
 R2= 2
2
U
I
 (4) 
 Sử dụng công thức (3) để tính R2 
Học sinh thực hiện tiếp 2 bước còn lại 
thực hiện kế hoạch giải và tìm ra kết quả 
Bài 2:(Tr17-SGK Vật lí 9). 
Một học sinh lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện 
và ghi tóm tắt 
GV: Gọi 1 học sinh học lực trung 
bình lên bảng thực hiện B1 
GV : Yêu cầu học sinh gấp sách và 
tự lực phân tích sơ đồ mạch điện và 
tìm cách giải. 
- Nếu đa số học sinh làm được, thì 
giáo viên gọi học sinh lên bảng trình 
bày cách làm. 
- Trường hợp : đa số học sinh không 
làm được thì cần phải hướng dẫn 
học sinh. 
Trước hết phân tích mạch điện 
- R1 và R2 mắc như thế nào? 
 và do những đại lượng 
nào 
trong mạch. 
- Rtđ được tính theo công thức nào? 
- Dựa vào dữ kiện của đề bài thì nên 
dùng công thức nào để tính Rtđ? 
Để tính R2 cần sử dụng công thức 
nào. 
Vận dụng công thức (3) hay (4) để 
tính ra R2 nhanh nhất. 
Sau khi giáo viên hướng dẫn xong, 
học sinh tự tìm cách giải khác. 
Giáo viên: Yêu cầu học sinh dưới 
lớp phân tích mạch điện và tìm ra 
cách giải của riêng mình. 
V A 
 7 
Tương tự như bài 1 giáo viên gọi học sinh 
phân tích mạch điện và lập kế hoạch giải 
Tómtắt: 
R1=10 
I1 = 1,2 A 
I = 1,8A 
a,UAB =? 
b, R2 =? 
Phân tích mạch điện và lập kế hoạch giải 
R1//R2 
 đo được I1 qua R1 
 đo được I qua RAB 
Học sinh có thể đưa ra công thức : 
UAB = I. RAB (1) 
UAB = I1. R1 (2) 
UAB = I2. R2 (3) 
Sử dụng công thức (2) vì U1 và R1 đã biết 
Học sinh có thể đưa ra : 
R2= 2
2
U
I
 (4) 
Hoặc
2 1
1 1 1
tdR R R
  (5) 
I2= I - I1 thay vào (4) 
Sẽ tìm được R2 
Rtđ=
U
I
 thay vào (5) tính được R2 
- Nếu đa số không làm được cần 
phải có sự trợ giúp của giáo viên 
- Giáo viên kết hợp cùng với học 
sinh phân tích mạch điện và lập kế 
hoạch giải bằng cách đặt các câu hỏi 
sau: 
- R1 mắc như thế nào với R2 
- Các do những đại lượng nào trong 
mạch? 
Tính RAB bằng công thức nào? 
Vậy nên tính RAB theo công thức 
nào? Vì sao? 
Tính R2 bằng công thức nào? 
Giáo viên : Có thể sử dụng (4) hoặc 
(5) 
Nếu sử dụng công thức (4) phải tìm 
I2 
Vậy tính I2 dựa vào công thức nào? 
- Nếu sử dụng công thức (5) thì phải 
tìm Rtđ. 
Vậy nếu cách tính Rtd ? 
Giáo viên : Yêu cầu giáo viên về 
nhà thay số và tìm ra kết quả. 
A1 
hứ 
A 
 8 
Bài 3:(Tr18-SGK- Vật lí 9) 
Học sinh vẽ sơ đồ và ghi tóm tắt đề bài 
Tóm tắt 
R1 = 5 
R2= R3=30 
UAB=12V 
RAB =? 
I1=? I2=? 
I3=? - 
 Phân tích và lập kế hoạch giải R2//R3; 
R1 nt RMB 
Hay R1 nt (R2//R3) 
Học sinh : RAB= R1+ R2,3 (1) 
hoặc RAB = 
AB
AB
I
U (2) 
áp dụng công thức (1) tính RAB 
R2,3 = 
32
32 .
RR
RR

 thay vào (1) 
I1 = IMB = IAB = 
AB
AB
R
U 
UMB = IMB . RMB 
UMB = U2=U3 (vì R2//R3) 
Từ đó sẽ tính được I2, I3 theo công thức 
I2 =
2
2
R
U , I3 =
3
3
R
U 
Học sinh tự thực hiện kế hoạch giải tìm 
ra kết quả. 
Giáo viên: Nêu hướng dẫn học sinh 
phân tích mạch điện bằng cách đặt 
các câu hỏi sau: 
R2 mắc như thế nào với R3? 
R1 mắc như thế nào với đoạn MB? 
Nêu công thức tính RAB có thể áp 
dụng công thức (4) hay (5) để tính 
nhanh RAB. 
Vậy cần tính R2,3? 
IAB= I1 = IMB tại sao? 
Tính IAB = ? 
- Nêu cách tính UUB? 
- UMB= U2 = U3 tại sao? 
Hướng dẫn học sinh làm theo cách 
khác 
 9 
Bài 4( bài tập bổ sung) 
, 
Cho mạch điện như hình vẽ trên , trong đó 
R1=R2=5 và R3=15 . Ampe kế có 
điện trở không đáng kể. 
a) Khoá K1 đóng và khoá K2 mở: 
Ampe kế chỉ 1A. Hãy tính hiệu 
điện thế U đặt vào mạch điện và 
cường độ dòng điện qua các điện 
trở R1, R2, R3. 
b) Khoá K1 mở và khoá K2 đóng: 
Ampe kế chỉ bao nhiêu? Tính 
cường độ dòng điện qua các điện 
trở R1, R2, R3. 
a) Khoá K1 đóng, khoá K2 mở 
HS: Chuyển mạch điện đã cho thành 
mạch sau. 
 HS: [(R1nt R2 )// R3] 
 R12= R1+ R2=5+5 =10 
 Rtđ= 12 3
12 3
. 10.15 6
10 15
R R
R R
  
 
Bài tập loại này dành cho học sinh 
khá, giỏi 
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh 
GV: Khi khoá K1 đóng, khoá K2 mở 
hãy chuyển lại mạch điện 
GV: Các điện trở được mắc với 
nhau như thế nào? 
GV: Hãy tính điện trở tương đương 
của đoạn mạch ? 
GV: Ampe kế mắc như thế nào 
trong mạch điện ? 
GV: Hãy tính cường độ dòng điện 
qua các điện trở? 
 10 
Vì nt [R3//(R1ntR2)] , IA=1A 
nên U=IR=1.6= 6V 
I12=U/R12=6/10=0,6A I1=I2=0,6A 
I3=U/R3=6/15=0,4A 
b) Tương tự 1 HS lên bảng làm 
Khi khoá K1 mở, K2 đóng[(R1ntR3)//R2] 
R13=R1+R3=5+15=20  
R’= 13 2
13 2
20.15 4
20 15
R R
R R
  
 
 I’= '
6 1,5
4
U A
R
  
I’=
2
6 1, 2
5
U A
R
   I1’=I3’=I’-I2=1,5-
1,2=0,3A 
GV: Yêu cầu một học sinh lên bảng 
làm câu b . Học sinh dưới lớp làm 
vào vở 
Khi khoá K1 mở , K2 đóng hãy 
chuyển mạch điện 
Sau khi hoàn thành các bài tập trên giáo viên có thể đặt câu hỏi là muốn 
giải bài tập về vận dụng định luật ôm cho các loại đoạn mạch, cần tiến hành theo 
mấy bước? (có thể cho học sinh ghi lại các bước giải) 
 A 
 11 
Dạng 2: MỘT SỐ BÀI TẬP Ở PHẦN QUANG HỌC 
Đối với phần này giáo viên cần kết hợp cho học sinh làm cả hai loại bài 
tập định tính và định lượng trong giờ bài tập. 
Hoạt động của trò Hoat động của thầy 
Bài 1 (Tr 135 SGK) 
HS: Nhãm tr­ëng ®¹i diÖn cho nhãm lªn 
nhËn dông cô thÝ nghiÖm 
 HS thảo luận và trả lời ghi vở 
- AS từ B truyền vào mắt 
- Còn ánh sáng từ O bị chắn không 
truyền vào mắt. 
HS thảo luận ( trả lời, ghi vở ) 
- Mắt nhìn thấy O  ánh sáng từ O 
truyền qua nước  qua không khí 
vào mắt 
HS thảo luận 
Ánh sáng từ O truyền tới mặt phân 
cách giữa 2 môi trường, sau đó có 1 
tia khúc xạ trùng với tia IM , vì vậy I 
là điểm tới. 
 nối OID là đường truyền ánh sáng 
từ O vào mắt qua môi trường nước và 
không khí 
GV: Phát dụng cụ thí nghiệm cho các 
nhóm 
Giáo viên hướng dẫn 
Để một vật nặng ở tâm O 
Bước 1 TN_ Yêu cầu HS tìm vị trí của 
mắt để sao cho thành bình vừa che khuất 
hết đáy. 
_ Đổ nước vào lại thấy tâm 
_ Yêu cầu HS vẽ hình đúng qui định 
Bước 2: - Tại sao mắt chỉ nhìn thấy điểm 
B 
Tại sao đổ nước vào khoảng xấp xỉ 3/4 
bình thì mắt lại nhìn được O? 
- Làm thế nào để vẽ được đường 
truyền ánh sáng từ O  mắt. 
- Giải thích tại sao đường truyền 
ánh sáng lại gãy khúc tại O ( gọi 
học sinh học yếu)? 
 
O 
 M 
B 
A D 
C 
Q P 
I 
 12 
Bài tập 2: 
HS làm việc cá nhân. 
d= 16cm 
f= 12cm tỉ lệ 4cm 1cm 
AB = ............... 
A’B’=............... 
' '
AB
A B
=............... 
' '
AB
A B
= 1
3
 OAB OA’B’ nên: 
OA
OA
AB
BA '''
 .(1) 
Mặt khác F’OI F’A’B’ nên: 
.1
'
'
'
''
'
''''''



OF
OA
OF
OFOA
OF
AF
AB
BA
OI
BA (2). 
Từ (1) và (2) ta có: 
.1
'
''

OF
OA
OA
OA thay các giá trị đã cho ta có 
OA’ = 3OA vậy A’B’ = 3AB. 
ảnh cao gấp 3 lần vật. 
Bài 3 (bài 47. 4 SBT VL9) 
Dùng máy ảnh mà vật kính có tiêu cự 
5cm để chụp ảnh một người đứng cách 
máy ảnh 3m. 
a) Hãy vẽ ảnh của đỉnh đầu người ấy 
Bài 2 (SGK VL9 ): 
- yêu cầu HS làm việc cá nhân. 
- Một HS lên bảng chữa bài tập 
( yêu cầu Hs chọn tỉ lệ thích hợp 
trên bảng) 
- Sau 7 phút GV kiểm tra nhắc nhở 
HS nào chưa làm theo yêu cầu của 
bài là lấy đúng tỉ lệ. 
Nhắc nhở học sinh dựng ảnh theo tỉ lệ 
hợp lí, cẩn thận  kết quả chính xác 
GV: Hãy vận dụng kiến thức hình học để 
kiểm tra 
OAB và OA’B’ đồng dạng không? 
F’OI và F’A’B có đồng dạng không? 
Hãy lập các tỉ số đồng dạng và thay 
số rồi so sánh 
GV: Yêu cầu học sinh đọc đề và tóm tắt 
bài toán 
GV: vật kính của máy ảnh là một thấu 
kính gì? 
GV: yêu cầu học sinh vẽ ảnh của vật AB 
 13 
trên phim (không cần đúng tỉ lệ) 
b) Dựa vào hình vẽ , hãy xác định 
khoảng cách từ phim đến vật kính 
lúc chụp 
Tóm tắt: 
f=5cm 
OA=d=3m =300cm 
OA’= d’ = ? 
Hs: Vật kính của máy ảnh là một thấu 
kính hội tụHS: Học sinh ảnh của vật AB 
trên phim 
HS: ABO A’B’O  ' ' '
AB OA
A B OA
 (1) 
OIF’ A’B’F’ 
'
' ' ' '
OI OF
A B A F
 (2) 
HS: Ta có AB = OI nên 
'
'
''
OF OA
OAA F

'
' ' 'OAA F OF
OA
   
mà OA’= OF’+ A’F’ nên 
cm
fd
fdd 08,5
5300
5.300.




 
VËy kho¶ng c¸ch tõ ¶nh ®Õn vËt kÝnh lµ 
5,08 cm 
trên phim 
GV: ở hình vẽ bên có cặp tam giác nào 
đồng dạng với nhau? 
GV: ABO và A’B’O có đồng dạng 
không? 
nếu đồng dạng ta lập được tỉ số đồng 
dạng nào? 
OIF’ và A’B’F’ có đồng dạng 
không? nếu đồng dạng ta lập được tỉ số 
đồng dang nào? 
 GV: Từ các hệ thức (1) và (2) hãy tính 
A’F’ ? 
 14 
Bài tập 4: 
- HS làm việc cá nhân 7 phút 
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 
sau: 
+ Đặc điểm chính của mắt cận là gì? 
+ Người càng cận nặng thì CV càng 
ngắn hay dài ? 
+ Cách khắc phục ? 
Bài 4 (SGK VL9) 
CVH = 40 cm 
CVB = 60 cm 
 mắt cận 
chùm tia sáng 
phát ra từ rất xa 
a. Đặc điểm chính của mắt cận là không 
nhìn rõ các vật ở xa mắt nên ngời bị cận 
nặng là nhìn không rõ các vật ở xa mắt 
hơn do đó bạn Hòa có điểm cực viễn gần 
hơn bạn Bình nên Hòa bị cận nặng hơn. 
b. Để khắc phục các bạn phải đeo kính 
cận(thấu kính phân kì). Kính cận phù 
hợp là kính có tiêu điểm trùng với điểm 
cực viễn của người đó do vậy kính bạn 
Hòa có tiêu cự ngắn hơn. 
2.4 HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 
Đề tài mà tôi nghiên cứu, chủ yếu áp dụng cho các lớp có ít học sinh khá, 
giỏi. Sau khi áp dụng đề tài, tôi thấy mọi đối tượng học sinh trong giờ bài tập 
đều hoạt động tích cực. Đối với giáo viên, tôi luôn giành thời gian cho học sinh 
yếu, trung bình lên bảng làm các bài tập đơn giản. còn các bài tập khó hơn, 
trường hợp 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_nang_cao_hieu_qua_tiet_bai_tap_vat_li_o_lop_9_truong_th.pdf