SKKN Một số biện pháp sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, trong giảng dạy Vật lý lớp 9 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn

SKKN Một số biện pháp sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, trong giảng dạy Vật lý lớp 9 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn

Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động học tập. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, trước hết mỗi chúng ta - những nhà giáo dục, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phải luôn trau rồi trí thức, rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới PPDH để đáp ứng với yêu cầu của giáo dục.

Trong đổi mới phương pháp dạy học thì thiết bị dạy học (TBDH) là yếu tố không thể thiếu được.

Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ giáo viên truyền thụ kiến thức và làm cho bài giảng thêm sinh động, phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên và tính tích cực tiếp thu kiến thức của học sinh.

Qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy kỹ năng học tập của học sinh rất yếu, nhất là kỹ năng tự học với các thiết bị học tập. Kênh hình trong sách giáo khoa và các thiết bị dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học. Học sinh có kỹ năng làm việc với các thiết bị học tập sẽ dễ dàng hiểu những vấn đề giáo viên muốn diễn đạt, làm rõ những điều giáo viên định giới thiệu.

 

doc 16 trang thuychi01 20031
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, trong giảng dạy Vật lý lớp 9 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Danh mục chữ viết tắt
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
3
Lí do chọn đề tài
3
Mục đích nghiên cứu
4
Phạm vi nghiên cứu
4
Phương pháp nghiên cứu
4
II. II. PHẦN NỘI DUNG
5
Cơ sở lí luận
5
1.1. Thiết bị dạy học
5
1.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học
5
1.3. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
6
1.4. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
6
Thực trạng
6
2.1. Thực trạng thiết bị dạy học
6
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
7
Các biện pháp sử dụng thiết bị dạy học 
7
3.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn
7
3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh
10
Thực nghiệm
12
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ
VIẾT TẮT
Phương pháp dạy học 
PPDH
Thiết bị dạy học 
TBDH
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Thí nghiệm
TN
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động học tập. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, trước hết mỗi chúng ta - những  nhà giáo dục, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phải luôn trau rồi trí thức, rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới PPDH để đáp ứng với yêu cầu của giáo dục.
Trong đổi mới phương pháp dạy học thì thiết bị dạy học (TBDH) là yếu tố không thể thiếu được.
Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ giáo viên truyền thụ kiến thức và làm cho bài giảng thêm sinh động, phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên và tính tích cực tiếp thu kiến thức của học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy kỹ năng học tập của học sinh rất yếu, nhất là kỹ năng tự học với các thiết bị học tập. Kênh hình trong sách giáo khoa và các thiết bị dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học. Học sinh có kỹ năng làm việc với các thiết bị học tập sẽ dễ dàng hiểu những vấn đề giáo viên muốn diễn đạt, làm rõ những điều giáo viên định giới thiệu.
Những tiết học có sử dụng TBDH sẽ cuốn hút được học sinh tích cực vào bài giảng, làm cho lớp học sôi động, không buồn tẻ hiệu quả giảng dạy tốt hơn, khuyến khích học sinh chuyển giao những điều đã học qua phương tiện dạy học.
Những năm qua, ngành Giáo dục và đào tạo đã quan tâm đầu tư kinh phí mua sắm TBDH cho các sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, quá trình dạy học tại các cơ sở, các nhà trường hiện nay cho thấy TBDH chưa thực sự phát huy hết giá trị sử dụng, nhiều trường vẫn còn thiếu phòng học chức năng nên có TBDH không được dùng. Có khi TBDH được đầu tư song không phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ giáo viên hoặc sử dụng theo kiểu đối phó của một số giáo viên gây lãng phí TBDH...Một số TBDH được cấp về chất lượng thấp hoặc không sử dụng được, hệ thống công nghệ thông tin không cập nhật cũng gây khó khăn trong việc sử dụng TBDH.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề: “ Một số biện pháp sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, trong giảng dạy Vật lý lớp 9 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn” để làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả trong dạy học Vật lý lớp 9 ở Trường THCS và THPT Nghi Sơn, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn Vật lý ở trường, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. 
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học Vật lý lớp 9 - ở Trường THCS và THPT Nghi Sơn. 
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập những thông tin sử dụng thiết bị dạy học ở cấp THCS qua các tài liệu.
- Triển khai đổi mới dạy học ở THCS (Vụ giáo viên - Bộ Giáo dục và đào tạo)
- Tâm lý học (Bộ giáo dục và đào tạo)
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học - Bồi dưỡng thường xuyên
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh
+ Dự giờ thăm lớp
- Phương pháp điều tra:
+ Trò chuyện trao đổi với giáo viên và học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn
+ Tham khảo những báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường
- Phương pháp thử nghiệm:
+ Áp dụng các giải pháp vào việc sử dụng thiết bị dạy học môn vật lý dành cho học sinh khối 9 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
II. PHẦN NỘI DUNG
Cở sở lí luận
1.1 Thiết bị dạy học: 
Là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học. [1,7]
1.2 Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học: 
- Là thành tố trong quá trình dạy học, nó có mối quan hệ tương hỗ với các thành tố khác trong quá trình dạy học. 
Mục tiêu
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp
Nội dung
TBDH
 [1,7]
-Thiết bị dạy học là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục  "học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn".[2]
- Thiết bị dạy học được coi là tiền đề đổi mới phương pháp dạy học, góp phần làm sáng tỏ lý thuyết, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động với tư cách là trung tâm của quá trình dạy học. 
- Thiết bị dạy học là yếu tố cần thiết không thể thiếu được trong quá trình dạy học, chúng có tác dụng tích cực và có tính động lực, tác động một cách có hiệu quả đối với quá trình dạy của thầy và học của trò. 
-Thiết bị dạy học đẩy mạnh hoạt động nhận thức và phát triển năng lực nhận thức của học sinh, giúp hoc sinh tự khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới nhằm phát triển tư duy, óc quan sát, năng lực ghi nhớ, khả năng vận dụng sáng tạo, củng cố rèn luyện kỹ năng. 
- Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn và kích thích được hứng thú học tập của HS.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập.
- Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận được.[3]
1.3. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
- Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả.
- Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.
- Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi thực hiện phim ảnh mô phỏng và các phương tiện tương tự.
- Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động học tập khác nhau. 
- Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham gia chủ động vào quá trình học tập.[7]
1.4. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
Trên cơ sở phân tích thực trạng các thiết bị dạy và học ở trường phổ thông, người ta đã bổ sung các tiêu chí đánh giá đối với các thiết bị dạy học cụ thể đó là:
- Phù hợp với nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới;
- Dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp;
- Kích thước, màu sắc phù hợp;
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng;
- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể bằng tiếng việt.[7]
Thực trạng
2.1. Thực trạng thiết bị dạy học 
a. Ưu điểm : 
- Bộ thiết bị tương đối đầy đủ và đồng bộ.
- Giáo viên dễ sử dụng từ đó có điều kiện để thực hiện tốt các nội dung trong từng bài dạy.
- Học sinh được quan sát, thực hành, làm thí nghiệm giúp cho quá trình lĩnh hội tri thức được chủ động, sáng tạo.
b. Tồn tại:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu các phòng thiết bị, phòng học bộ môn. 
- Công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản thiết bị còn gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm, chưa có thực tế.
- Nhiều thiết bị chưa chính xác, hư hỏng, chất lượng thấp, thao tác sử dụng thiết bị chưa khoa học, chưa thành thạo, việc tổ tập huấn sử dụng thiết bị dạy học còn ít hiệu quả chưa cao.
- Hiện nay nhiều thiết bị đã bị hỏng và hết. Kinh phí các nhà trường không đủ để mua sắm bổ xung thường xuyên.
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
a. Ưu điểm:
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của ngành về sử dụng TBDH.[6]
- Ngay khi có thiết bị cung cấp về nhà trường. Nhà trường đã tiến hành tiếp nhận, kiểm kê, bố trí sắp xếp và đưa vào sử dụng.[4]
- GV cơ bản nhận thức rõ vai trò của TBDH trong đổi mới phương pháp dạy học.
b. Tồn tại:
- Cán bộ phụ trách công tác thiết bị dạy học chưa có nghiệp vụ chuyên môn nên hiệu quả cán bộ phụ trách thiết bị dạy học chưa đạt yêu cầu.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên đôi lúc còn hình thức chưa đi vào chất lượng.[4]
- Một số giáo ngại sử dụng TBDH, sử dụng không hiệu quả, sử dụng một cách chống đối. [4]
3. Các biện pháp sử dụng thiết bị dạy học
Giáo viên cần nắm thiết bị dạy học Vật lý THCS đặc biệt là lớp 9 chủ yếu dùng cho hai loại bài đó là: Thiết bị dùng cho bài dạy các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm thực hành của học sinh hoặc cả hai.
3.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Trước hết giáo viên phải nắm bắt được cấu trúc của thí nghiệm biểu diễn gồm: 
- TN đặt vấn đề
- TN chứng minh
- TN kiểm chứng (củng cố)
Nên trước khi vào bài dạy: Giáo viên cần dùng các thiết bị thí nghiệm đã chuẩn bị và dựa vào mục tiêu của bài dạy mà đưa ra thí nghiệm đặt vấn đề để gây hứng thú học tập cho học sinh cả lớp. Sau đây là một ví dụ:
Với bài "Sự khúc xạ ánh sáng" ở lớp 9 giáo viên có thể làm thí nghiệm đặt vấn đề như sau: Một chiếc đũa đặt trong bình không có nước:
- Đặt mắt nhìn dọc theo chiếc đũa từ đầu trên xem có nhìn thấy đầu dưới của đũa không ?
(Học sinh: Phát hiện được, ta không nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa).
- Giữ nguyên vị trí đặt mắt, đổ nước vào bình, liệu có nhìn thấy đầu dưới của đũa hay không?
(Học sinh: Phát hiện được, bây giờ ta nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa).
Giáo viên: Vậy để giải thích được hiện tượng trên ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay...[8]
Nhìn chung với tất cả các thí nghiệm: Đặt vấn đề, thí nghiệm kiểm chứng, thí nghiệm chứng minh. Để tiến hành thí nghiệm đạt được hiệu quả cao giáo viên phải tiến hành theo những bước sau:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Chú ý: Mỗi nhóm nên có đủ cả ba đối tượng học sinh và số thành viên trong các nhóm không được quá nhiều nhằm tạo điều kiện cho các em có thời gian tranh luận với nhau về kết quả thí nghiệm.
Bước 2: Xác định mục tiêu của thí nghiệm
- Với các thí nghiệm đơn giản giáo viên có thể cho học sinh đọc sách giáo khoa sau đó các em thảo luận và nêu ra mục tiêu của thí nghiệm đó song giáo viên nhấn mạnh lại.
- Nếu các thí nghiệm khó và phức tạp thì giáo viên nên chia thành nhiều bước nhỏ và nêu mục tiêu của từng bước trong thí nghiệm.
Lưu ý: Giáo viên cần phải xác định đúng và đủ mục tiêu của thí nghiệm vì nó có liên quan trực tiếp đến nội dung của bài học.
Bước 3: Giới thiệu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm:
+ Phần giới thiệu dụng cụ thí nghiệm:
Yêu cầu giáo viên cần giới thiệu đầy đủ thông tin về các dụng cụ có trong thí nghiệm. Cụ thể là: Tên gọi, đặc điểm mềm, dẻo, đàn hồi, chịu nhiệt, chịu lực... nhằm giúp các em hiểu được tác dụng của mỗi đồ dùng và sử dụng các thiết bị trên được hiệu quả và an toàn.
Ví dụ như: Cần thực hiện các biện pháp an toàn khi học phần điện học và điện từ học ở lớp 9.
+ Đối với phần cách tiến hành thí nghiệm: 
Giáo viên phải nêu rõ từng bước của thí nghiệm để học sinh tiện quan sát và thực hành, nhưng đôi khi với một số thí nghiệm đơn giản thì có thể cho học sinh đọc cách tiến hành thí nghiệm trong sách giáo khoa sau đó thảo luận nêu lên cách tiến hành thí nghiệm. Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh cách tiến hành thí nghiệm trước khi cho học sinh thực hành.
Bước 4: Cách bố trí thí nghiệm:
- Nếu các thiết bị của phòng thí nghiệm của trường mà phù hợp với thiết bị nêu ra trong sách giáo khoa thì giáo viên có thể tiến hành theo phương án của sách giáo khoa.
- Nếu các thiết bị trong phòng thí nghiệm không có hoặc còn thiếu so với các đồ dùng bố trí ở sách giáo khoa thì giáo viên tìm cách thay thế các đồ dùng khác như chúng ta có thể lợi dụng các thiết bị của môn công nghệ (ở phần điện) để phục vụ môn Vật lý. Ví dụ: Máy biến thế xoay chiều, các loại bóng đèn...có như thế mới thực hiện tốt mục tiêu bài học.
Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.
- Trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm giáo viên phát cho các nhóm phiếu học tập để các em ghi lại các hiện tượng, số liệu, kết quả mà các em quan sát được qua thí nghiệm đó nhằm giúp cho quá trình thảo luận nhóm và từ đó xử lí kết quả thí nghiệm được tốt hơn.
- Giáo viên thao tác khi tiến hành thí nghiệm phải thật rõ ràng, không lúng túng để học sinh tiện theo dõi.
- Để đạt được hiệu quả cao, trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên có thể đặt các câu hỏi khắc sâu về các tình huống trong thí nghiệm nhằm tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề để các em cùng suy nghĩ tháo gỡ từ đó các em hiểu sâu hơn về thí nghiệm đang làm.
- Tùy theo từng bài mà giáo viên có thể nêu thêm thí nghiệm thay thế hoặc cho học sinh tự nghĩ ra thí nghiệm thay thế khác để cho bài học phong phú đa dạng nhằm phát triển được vốn hiểu biết của học sinh. Nhưng các thí nghiệm thay thế đó đòi hỏi phải đảm bảo đúng và chính xác mục tiêu của thí nghiệm.
Ví dụ: với bài "Sự khúc xạ ánh sáng" ở lớp 9.
Có thể làm thí nghiệm dùng tia sáng chiếu từ nước sang không khí để thay thế cho thí nghiệm cắm các đinh ghim ở sách giáo khoa....[8]. Càng tạo ra được nhiều các thí nghiệm thay thế tốt thì càng làm cho giờ học sôi động và phát triển được óc tưởng tượng và tư duy cho học sinh.
- Với các thí nghiệm thay thế giáo viên có thể hỏi học sinh tại sao thí nghiệm này có thể thay thế được? Nhằm khắc sâu hơn cho các em về tính chặt chẽ, đúng đắn của thí nghiệm thay thế đó.
- Nếu cần thì trên các dụng cụ phải có các vật chỉ thị để làm nổi bật lên các bộ phận đặc biệt cần quan sát hoặc dùng các vật, chất khác hỗ trợ cho vấn đề cần nghiên cứu.
 Ví dụ: Ở thí nghiệm quan sát các tia sáng truyền qua thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì để quan sát rõ hơn các tia sáng thì giáo viên có thể cho thêm ít khói hương vào sẽ có kết quả tốt hơn...
+ Chỉ bày ra trước mắt học sinh những dụng cụ cần thiết để minh họa hoặc làm thí nghiệm, không được bày la liệt trước mắt học sinh những dụng cụ đã dùng xong hoặc chưa dùng tới nhằm tránh trường hợp học sinh không tập chung vào thí nghiệm của giáo viên.
+ Các thiết bị dùng để tiến hành trong bài yêu cầu cần phải được kiểm tra và làm trước để đảm bảo giờ thực hành thành công và gây được niềm tin vào khoa học ở học sinh.
+ Khi các thí nghiệm xảy ra nhanh giáo viên cần lặp lại thí nghiệm để học sinh có thể theo dõi được.
Bước 6: Xử lí các hiện tượng và kết quả thí nghiệm. 
Sau khi tiến hành thí nghiệm xong giáo viên kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin chiếu lên để cho các nhóm lần lượt báo cáo hiện tượng hoặc kết quả thí nghiệm mà học sinh thu thập được qua thí nghiệm của giáo viên. Sau đó dựa vào bảng kết quả của giáo viên, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
Chú ý: Trong phần này nếu kết quả thí nghiệm có sự sai số nhỏ thì giáo viên phải giải thích thật rõ cho các em để gây được niềm tin của học sinh vào thí nghiệm .
Có thể đưa ra một số gợi ý về việc giải thích kết quả thí nghiệm có sự sai số trong thí nghiệm biểu diễn của giáo viên cho học sinh như sau:
- Thứ nhất giáo viên phải nắm chắc bản chất của hiện tượng trong thí nghiệm để dựa vào đó mà giải thích vấn đề .
- Thứ hai có thể giải thích kết quả thí nghiệm có sai số là do cách đặt mắt quan sát đọc kết quả và các thiết bị đo chỉ mang tính chất tương đối đó cũng là nguyên nhân thường hay gặp ở các thí nghiệm.
Ví dụ: ở chương quang học lớp 9 phần đo độ lớn các góc tới, góc khúc xạ chúng ta rất hay gặp hiện tượng sai số như nguyên nhân đã nêu.
- Thứ ba: Có thể là do các thiết bị thí nghiệm lâu không dùng đến dẫn đến các tính chất lý, hóa của nó bị ảnh hưởng.
Ví dụ như: các điện trở nếu lâu không sử dụng đến thì giá trị của nó không còn đúng giá trị đã ghi trên nhãn mác nữa. Hoặc các vôn kế, ampe kế nếu lâu không dùng đến kết quả đo cũng không còn chính xác do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài dẫn đến điện trở của chúng bị thay đổi.
Bước 7: Kết luận.
Giáo viên gọi 2 đến 3 học sinh đọc lại nội dung kết luận vừa tìm ra ở trên. Giáo viên nhấn mạnh lại kết luận đó và có thể cho học sinh liên hệ thực tế các vấn đề có liên quan đến thí nghiệm vừa là để khắc sâu kết luận mới tìm được, vừa là làm cho bài dạy thêm sinh động.
3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh:
Để dạy tốt được loại bài này thì trước hết giáo viên phải hiểu được thế nào là thí nghiệm thực hành của học sinh, cách tổ chức như thế nào và tác dụng của nó ra sao?
- Thí nghiệm thực hành: Là thí nghiệm do học sinh tiến hành dưới sự chỉ dẫn của giáo viên để từ đó các em tự khám phá kiến thức của bài và nắm bắt kiến thức bài đó.
- Thí nghiệm thực hành có tác dụng: Giúp học sinh nắm vững hơn nội dung bài học vì học sinh được tự tay gây ra hiện tượng vật lý, đo lường các đại lượng, tìm ra quy luật, hiện tượng hoặc kiểm tra lại định luật, hiện tượng, do đó học sinh sẽ chú ý hơn, tin tưởng hơn và hiểu vấn đề một cách cụ thể và sâu sắc hơn.
- Thí nghiệm thực hành rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo sử dụng những dụng cụ đo lường cơ bản như thước, cân, lực kế, ampe kế, vôn kế... do đó có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp đối với học sinh.
- Thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho học sinh tự lực quan sát, phân tích, phán đoán để đi đến kết luận, do đó có tác dụng lớn trong việc phát triển năng lực tư duy của học sinh và giúp các em làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học vật lý.
- Thí nghiệm thực hành còn kích thích ở học sinh óc tò mò khoa học, lòng ham muốn học vật lý, lòng ham muốn vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống và rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức, ý thức làm việc có kế hoạch, ý thức bảo vệ của công.
 Vì thí nghiệm thực hành có tác dụng rất lớn như đã phân tích ở trên nên với giáo viên dạy vật lý để tổ chức thành công được loại bài này thông qua các thiết bị dạy học thì cần phải thực hiện các công việc sau:
- Việc chuẩn bị cho bài dạy: Trước hết giáo viên phải đọc trước nội dung bài dạy xác định được đúng và đủ mục tiêu của bài học. Từ đó kết hợp với đồng chí phụ trách thiết bị lập ra kế hoạch về số lượng các thiết bị để dùng cho bài học được tốt và cũng như các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên thì với thí nghiệm thực hành, giáo viên cũng phải tiến hành trước tất cả các thí nghiệm để kiểm tra khả năng thành công của các thí nghiệm đó nhằm gây được niềm tin vào thí nghiệm cho các em.
 - Đặc biệt với loại bài này giáo viên cần dùng bảng phụ, máy chiếu, ứng dụng công nghệ thông tin và phiếu học tập để cho các em thảo luận nhận xét và báo cáo kết quả của nhóm mình.
- Với những thí nghiệm nào phức tạp, khó thì giáo viên kết hợp với đồng nghiệp cùng chuyên môn sẽ bố trí trước cho các nhóm, còn những thí nghiệm nào đơn giản thì có thể cho học sinh tự bố trí thí nghiệm và giáo viên đi kiểm tra uốn nắn kịp thời nếu cần.
 - Những thí nghiệm khó và có thể gây nguy hiểm mà giáo viên cần bố trí trước cho các em đó là các thí nghiệm có liên quan đến các thí nghiệm có sử dụng tia laze (như phần quang học lớp 9) cũng như các thí nghiệm có sử dụng đến dòng điện xoay chiều 220V...có như vậy thì mới đảm bảo giờ học đạt hiệu quả cao và an toàn. Trong phần này cũng đặc biệt chú ý giáo viên cũng cần có một bộ thí nghi

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_su_dung_thiet_bi_day_hoc_hieu_qua_tron.doc
  • docBia.doc