SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ trong phần Địa lí các ngành kinh tế – Địa lí 12 (Ban cơ bản)

SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ trong phần Địa lí các ngành kinh tế – Địa lí 12 (Ban cơ bản)
  • Sử dụng bảng số liệu
  • Khái niệm bảng số liệu: Bảng số liệu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu với nhau theo một chủ đề nhất định. Các số liệu ở bảng được sắp xếp theo các cột dọc và hàng ngang theo các tiêu chí và có mối quan hệ với nhau tạo điều kiện cho việc so sánh tương quan giữa chúng theo các mặt cần thiết của bảng thể hiện.
  • Bảng số liệu thường dùng với một số mục đích chính sau:

+ Tính toán số liệu ở bảng (tùy yêu cầu của đề bài)

+ Đọc bảng số liệu rút ra các nhận xét, hoặc nhận xét và giải thích

. Đọc BSL về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết.

. Cần nắm vững tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu của bài và các tiêu chí cần nhận xét.

. Phải so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang theo trình tự hợp lí để tránh nhận xét thiếu đối tượng.

.Trong một số trường hợp cần thiết, phải tiến hành xử lí số liệu trước khi nhận xét.

+ Để tránh bị sót ý, cần lưu ý: Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu, phạm vi nhận xét, phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của câu hỏi và các số liệu đã cho để xác định tiêu chí phù hợp. Phác thảo dàn ý trình bày.

+ Kĩ thuật phân tích và nhận xét BSL thông thường được tiến hành như sau:

. Phát hiện mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú ý đến các giá trị nổi bật.

. Chú ý phân tích từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp.

. Mỗi nhận xét cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyếtphục.

+ Viết báo cáo ngắn gọn nhận định về tình hình, đặc điểm, sự phát triển… của một địa phương, khu vực…Trong trường hợp này, thường cho nhiều bảng số liệu và một số tập hợp số liệu cần thiết, yêu cầu dựa vào số liệu đó để viết báo cáo cần thiết. Để làm yêu cầu của bài, cần phải:

. Lập dàn ý cho bài báo cáo.

. Nắm được kiến thức của bài học có liên quan đến đối tượng cần viết báo cáo và mối liên hệ giữa các số liệu trong bảng, giữa các bảng số liệu.

. Nhận xét từ cái chung đến cái riêng, khái quát đến cụ thể.

docx 35 trang Mai Loan 05/04/2025 500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ trong phần Địa lí các ngành kinh tế – Địa lí 12 (Ban cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Thị Thu Ngần
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
 Xuất phát từ thực tế việc dạy, học, kiểm tra và thi THPT Quốc gia của 
môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng, tôi nhận thấy:
- Kỹ năng khai thác bảng số liệu và biểu đồ là một trong những kỹ năng quan 
trọng trong hệ thống các kỹ năng của môn Địa lí. Kỹ năng này được xem là một 
phần quan trọng không thể thiếu trong mỗi đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi, đề 
thi THPT Quốc giacủa môn Địa lí.
- Tuy nhiên, số tiết thực hành chính khóa về kỹ năng này ở trên lớp còn chưa 
nhiều. Kỹ năng khai thác bảng số liệu và biểu đồ của nhiều học sinh còn chưa 
tốt.
- Trong hệ thống các kiến thức trong chương trình Địa lí lớp 12 thì phần Địa lí 
các ngành kinh tế là một phần quan trọng. Với tổng lượng là 11 bài, trong đó có 
nhiều bảng số liệu và biểu đồ, từ đó học sinh khai thác được rất nhiều kiến thức 
và rèn kỹ năng liên quan.
 Vì những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh 
khai thác bảng số liệu và biểu đồ trong phần Địa lí các ngành kinh tế – Địa lí 12 
(Ban cơ bản)” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí.
2. Tên sáng kiến
 “HƢỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ 
TRONG PHẦN ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ – ĐỊA LÍ 12 (BAN CƠ BẢN)
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên :Nguyễn Thị Thu Ngần
- Địa chỉ :Trường THPT Quang Hà – Gia Khánh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
- Điện thoại :0978.723.129 - Email:
 nguyenthithungan.gvquangha@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tƣ tạo ra sáng kiến
- Họ và tên :Nguyễn Thị Thu Ngần
- Địa chỉ :Trường THPT Quang Hà – Gia Khánh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
- Điện thoại :0978.723.129 - Email:
 nguyenthithungan.gvquangha@vinhphuc.edu.vn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
 Sáng kiến được áp dụng để giải quyết một số mục tiêu cơ bản sau:
- Hướng dẫn học sinh kỹ năng khai thác bảng số liệu và biểu đồ trong phần Địa 
lí các ngành kinh tế – Địa lí 12 (Ban cơ bản) để góp phần nâng cao chất lượng 
dạy và học môn Địa lí nói riêng và chất lượng dạy học nói chung.
Hƣớng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ phần Địa lí các ngành kinh tế1 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Thị Thu Ngần
 + Tính toán số liệu
 + So sánh các số liệu với nhau
 + Chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối
* Sử dụng bảng số liệu
- Khái niệm bảng số liệu: Bảng số liệu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa các số 
liệu với nhau theo một chủ đề nhất định. Các số liệu ở bảng được sắp xếp theo 
các cột dọc và hàng ngang theo các tiêu chí và có mối quan hệ với nhau tạo điều 
kiện cho việc so sánh tương quan giữa chúng theo các mặt cần thiết của bảng thể 
hiện.
- Bảng số liệu thường dùng với một số mục đích chính sau:
+ Tính toán số liệu ở bảng (tùy yêu cầu của đề bài)
+ Đọc bảng số liệu rút ra các nhận xét, hoặc nhận xét và giải thích
 . Đọc BSL về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang 
 và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết.
 . Cần nắm vững tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu của 
 bài và các tiêu chí cần nhận xét.
 . Phải so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang theo trình tự hợp lí 
 để tránh nhận xét thiếu đối tượng.
 .Trong một số trường hợp cần thiết, phải tiến hành xử lí số liệu trước khi 
 nhận xét.
+ Để tránh bị sót ý, cần lưu ý: Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu, phạm vi nhận 
xét, phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Tái hiện các kiến thức 
cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của câu hỏi và các số liệu đã cho để xác 
định tiêu chí phù hợp. Phác thảo dàn ý trình bày.
+ Kĩ thuật phân tích và nhận xét BSL thông thường được tiến hành như sau:
 . Phát hiện mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú ý đến 
 các giá trị nổi bật.
 . Chú ý phân tích từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao 
 xuống thấp.
 . Mỗi nhận xét cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
+ Viết báo cáo ngắn gọn nhận định về tình hình, đặc điểm, sự phát triển của 
một địa phương, khu vựcTrong trường hợp này, thường cho nhiều bảng số 
liệu và một số tập hợp số liệu cần thiết, yêu cầu dựa vào số liệu đó để viết báo 
cáo cần thiết. Để làm yêu cầu của bài, cần phải:
 . Lập dàn ý cho bài báo cáo.
 . Nắm được kiến thức của bài học có liên quan đến đối tượng cần viết báo 
 cáo và mối liên hệ giữa các số liệu trong bảng, giữa các bảng số liệu.
 . Nhận xét từ cái chung đến cái riêng, khái quát đến cụ thể.
Hƣớng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ phần Địa lí các ngành kinh tế3 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Thị Thu Ngần
 giá trị tổng.
 - Biểu đồ nhiệt độ, lượng Thể hiện sự biến thiên của nhiệt
 mưa độ và lượng mưa trong năm.
 Biểu đồ 
 - Trường hợp khác
 kết hợp 
 + Cột đơn kết hợp đường.
 5 (cột và Thể hiện sự biến thiên của nhiều 
 + Cột ghép kết hợp 
 đường kết đối tượng (nhưng có 2 đơn vị 
 đường
 hợp) khác nhau) theo thời gian.
 + Cột chồng kết hợp
 đường
d) Một số kỹ năng liên quan 
d1) Kỹ năng chọn dạng biểu đồ
- Trường hợp đề bài đã nói rõ yêu cầu vẽ dạng biểu đồ gì thì không cần phải 
chọn dạng biểu đồ.
- Trường hợp đề bài chưa cho trước dạng biểu đồ cần vẽ thì phải tiến hành chọn 
dạng biểu đồ thích hợp nhất với yêu cầu của đề bài. Một đề bài có thể thích hợp 
với nhiều dạng biểu đồ khác nhau nhưng trong các biểu đồ có thể sử dụng đó sẽ 
có dạng biểu đồ thích hợp nhất. Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ thể hiện chính 
xác bảng số liệu theo yêu cầu và thể hiện tốt nhất các yêu cầu của đề bài.
- Cơ sở nhận dạng:
+ Phải nắm chắc chức năng của từng dạng biểu đồ.
+ Kết hợp yêu cầu của đề bài với cấu trúc bảng số liệu để lựa chọn dạng biểu đồ 
thích hợp nhất.
- Một số gợi ý nhận dạng biểu đồ trong một số trường hợp:
 Căn cứ vào yêu cầu của đề bài Chọn dạng biểu đồ
 và cấu trúc bảng số liệu
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể Biểu đồ tròn
hiện “qui mô và cơ cấu ”
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể - Nếu phải vẽ ≤ 3 năm -> Biểu đồ tròn
hiện “ cơ cấu ” - Nếu phải vẽ ≥ 4 năm -> Biểu đồ miền
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể Biểu đồ đƣờng
hiện “ tốc độ tăng trƣởng”
hoặc “ sự gia tăng ..”
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể Biểu đồ kết hợp
hiện “ nhiệt độ, lƣợng mƣa ” (cột và đường)
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể Biểu đồ kết hợp
hiện: - VD:
- Nhiều đối tượng nhưng có 2 + Yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng điện 
 đơn vị khác nhau và không (tỉ kwh), than (triệu tấn), thép (triệu tấn) qua 
 yêu cầu thể hiện tốc độ tăng nhiều năm.
 trưởng hoặc sự gia tăng. + Yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện diện tích lúa 
- Bảng số liệu có nhiều năm (triệu ha) và sản lượng lúa (triệu tấn) qua
 (trục hoành là thời gian). nhiều năm.
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể Biểu đồ cột ghép 1 trục tung hoặc có 
hiện: trƣờng hợp là biểu đồ cột chồng
Hƣớng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ phần Địa lí các ngành kinh tế5 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Thị Thu Ngần
+ VD:
. Nhận xét cơ cấu ;
. Nhận xét qui mô và cơ cấu ;
. Nhận xét sự biến động của tốc độ tăng trưởng ;
. Nhận xét sự biến động của số dân nông thôn và số dân thành thị 
- Nhận xét từ khái quát đến cụ thể. Đưa ra lời nhận xét phải kèm dẫn chứng 
tương ứng.
- Phải dùng từ thật chính xác để nhận xét.
+ VD: trong biểu đồ miền hoặc biểu đồ tròn nếu nhận xét như sau:
. Ngành nông nghiệp giảm liên tục (giảm 13 %) -> là sai. Chính xác phải là tỉ 
trọng ngành nông nghiệp giảm liên tục (giảm 13 %).
- Những từ dùng nhận xét: Cao - thấp, cao nhất - thấp nhất, tăng, tăng nhanh, 
tăng chậm, tăng liên tục, tăng đột biến (giảm cũng vậy).
- Chú ý tới qui luật biến động của đối tượng; các mối quan hệ hàng ngang, hàng 
dọc, những giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, sự tăng - giảm đột biến
7.1.3. Thực hành với bảng số liệu và biểu đồ trong phần Địa lí các ngành 
kinh tế (từ bài 21 đến bài 31 trong SGK Địa lí 12 – Ban cơ bản)
 BÀI 22: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (SGK tr 93) 
7.1.3.1. Hình 22 (SGK tr 93):
 Hình 22. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (%)
 Dựa vào hình 22, hãy nhận xét về cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt và xu 
hướng chuyển dịch cơ cấu của ngành này.
 Gợi ý
- Từ 1990 – 2005, cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt có sự chênh lệch:
Năm 2005, chiếm tỉ trọng cao nhất là ngành trồng cây lương thực (59,2%), sau 
đó là cây công nghiệp (23,7%), tiếp theo là cây rau đậu (8,3%), cây ăn quả 
(7,3%), cây khác (1,5%)-> Cây lương thực vẫn là cây trồng chính.
- Từ 1990 – 2005, cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt có sự chuyển dịch:
Hƣớng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ phần Địa lí các ngành kinh tế7 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Thị Thu Ngần
 * Nhận xét:
 - Sản lượng cà phê nhân và khối lượng cà phê xuất khẩu của nước ta từ năm 
 1980 – 2005 đều tăng nhưng mức tăng có khác nhau:
 + Sản lượng cà phê nhân tăng nhưng không liên tục:
 . 1980 – 2005 tăng (743,7 nghìn tấn; 89,5 lần), trong đó:
 . 1980– 2000 tăng liên tục (794,1 nghìn tấn), trong đó tăng nhanh đột biến 
 từ 1995 – 2000.
 . 2000 – 2005 giảm nhẹ (50,4 nghìn tấn).
 + Khối lượng cà phê xuất khẩu tăng và tăng liên tục (908,7 nghìn tấn; 228,2 
 lần) và cũng tăng nhanh nhất từ năm 1995 – 2000.
 => Khối lượng cà phê xuất khẩu tăng nhanh hơn sản lượng cà phê.
 - Năm 1995 và 2005 có khối lượng cà phê xuất khẩu lớn hơn sản lượng cà phê 
 nhân (năm 2005 lớn hơn 1,2 lần), các năm khác thì ngược lại (năm 2000 sản 
 lượng cà phê lớn hơn khối lượng cà phê xuất khẩu 1,1 lần.
 * Giải thích:
 - Sản lượng cà phê nhân:
 + Tăng do sự phát triển các vùng chuyên canh cây cà phê ở TN và ĐNB.
 + Tăng mạnh nhất từ 1995 – 2000 do mở rộng DT cà phê ồ ạt và do yếu tố thị 
 trường. Từ 2000 – 2005 giảm do những biến động của thị trường xuất khẩu.
 - Khối lượng cà phê xuất khẩu:
 + Tăng liên tục do SL cà phê nhân tăng và thị trường xuất khẩu ngày càng 
 được mở rộng. Năm 1995 và 2005 có khối lượng cà phê xuất khẩu lớn hơn sản 
 lượng cà phê nhân do có cà phê tồn kho từ những năm trước.
7.1.3.3. Bảng số liệu trong bài tập 4 (SGK tr 97):
 Sản lƣợng thịt các loại (Đơn vị: nghìn tấn)
 Năm Tổng số Thịt trâu Thịt bò Thịt lợn Thịt gia 
 cầm
 1996 1412,3 49,3 70,1 1080,0 212,9
 2000 1853,2 48,4 93,8 1418,1 292,9
 2005 2812,2 59,8 142,2 2288,3 321,9
 a) Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng thịt các loại và tổng sản lượng thịt 
 của nước ta, giai đoạn 1996 – 2005 là dạng biểu đồ nào?
 b) Biểu đồ thích hợp nhất so sánh sản lượng thịt các loại của nước ta, giai đoạn 
 1996 – 2005 là dạng biểu đồ nào?
 Hƣớng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu và biểu đồ phần Địa lí các ngành kinh tế9

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_huong_dan_hoc_sinh_khai_thac_bang_so_lieu_va_bieu_do_tr.docx
  • pdf1Trang bia.pdf
  • pdf2 Muc luc.pdf
  • pdf3 Noi dung sang kien.pdf
  • pdf4 Don de nghi cong nhan.pdf