SKKN Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bằng việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong môn Khoa học 5 tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải làm đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Trong đó, khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; có niềm vui, hứng thú trong học tập.
Trong tình hình đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo cả nước nói chung, giáo dục Thành phố Thanh Hoá nói riêng đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp ở cấp tiểu học. Tuy vậy, ở một số môn học không phải Toán, Tiếng Việt, việc đổi mới diễn ra còn chậm. Vì thế, kết quả dạy học các môn học đó chưa đạt được như đã đề ra. Môn Khoa học là một môn học đòi hỏi được tổ chức dạy học bằng những phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp. Hiện nay, để đạt được mục tiêu môn học, trong quá trình giảng dạy giáo viên đã sử dụng khá nhiều phương pháp như Phương pháp vấn đáp, phương pháp quan sát, phương pháp động não, phương pháp trò chơi, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thí nghiệm, phương pháp bàn tay nặn bột,
Với nội dung phong phú, đa dạng và liên quan mật thiết đến khoa học; trong bối cảnh nội dung dạy học tổng thể của lớp 5 có phần phức tạp thì với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đã dùng chưa đem đến kết quả tương ứng với mục tiêu. Các tiết học, các phương pháp chuyển tải chưa tạo được hứng thú cao cho học sinh. Học sinh chưa nắm được một cách vững chắc nội dung học tập, chưa hình thành cho mình kĩ năng học tập tốt, làm việc khoa học. Khả năng trình bày, giải quyết vấn đề, khả năng tư duy sáng tạo còn thấp. Mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cũng như đào tạo người công dân năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm khó thực hiện được. Đó là những khó khăn, trăn trở trong quá trình dạy học môn Khoa học 5 của chúng tôi.
1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Muốn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải làm đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Trong đó, khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; có niềm vui, hứng thú trong học tập. Trong tình hình đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo cả nước nói chung, giáo dục Thành phố Thanh Hoá nói riêng đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp ở cấp tiểu học. Tuy vậy, ở một số môn học không phải Toán, Tiếng Việt, việc đổi mới diễn ra còn chậm. Vì thế, kết quả dạy học các môn học đó chưa đạt được như đã đề ra. Môn Khoa học là một môn học đòi hỏi được tổ chức dạy học bằng những phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp. Hiện nay, để đạt được mục tiêu môn học, trong quá trình giảng dạy giáo viên đã sử dụng khá nhiều phương pháp như Phương pháp vấn đáp, phương pháp quan sát, phương pháp động não, phương pháp trò chơi, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thí nghiệm, phương pháp bàn tay nặn bột, Với nội dung phong phú, đa dạng và liên quan mật thiết đến khoa học; trong bối cảnh nội dung dạy học tổng thể của lớp 5 có phần phức tạp thì với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đã dùng chưa đem đến kết quả tương ứng với mục tiêu. Các tiết học, các phương pháp chuyển tải chưa tạo được hứng thú cao cho học sinh. Học sinh chưa nắm được một cách vững chắc nội dung học tập, chưa hình thành cho mình kĩ năng học tập tốt, làm việc khoa học. Khả năng trình bày, giải quyết vấn đề, khả năng tư duy sáng tạo còn thấp. Mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cũng như đào tạo người công dân năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm khó thực hiện được. Đó là những khó khăn, trăn trở trong quá trình dạy học môn Khoa học 5 của chúng tôi. Khoảng một thập kỉ trở lại đây, Phương pháp Bản đồ tư duy đã bước đầu được sử dụng trong nhà trường phổ thông. Nhiều nhất vẫn là các môn Hóa học, Toán học, Văn học ở bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Ở cấp tiểu học cũng như môn Khoa học lớp 5 (sau đây gọi là môn Khoa học 5), Phương pháp Bản đồ tư duy chưa được đề cập đến và sử dụng nhiều. Nhìn từ nhiều góc độ, phương pháp này có nhiều ưu thế để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kĩ năng đồng thời nâng cao khả năng tư duy sáng tạo, khả năng lập luận và kĩ năng trình bày vấn đề thông qua môn học này. Do vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng phương pháp Bản đồ tư duy vào dạy học môn Khoa học 5 theo tôi là rất cần thiết. Với mong muốn từng bước nâng cao hiệu quả dạy học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bằng việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong môn Khoa học 5 tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá”. Xin được chia sẻ cùng quý các cấp quản lí giáo dục và quý các đồng nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng trình bày vấn đề, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo; góp phần bổ sung lí luận và thực tiễn về phương pháp dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng đến là học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Thiệu Khánh và vấn đề Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học Khoa học 5. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành được đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp như: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí huyết. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm có điểm mới là: Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy một cách linh hoạt, sáng tạo trong việc dạy học môn Khoa học 5. 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học bằng Phương pháp Bản đồ tư duy 2.1.1. Bản đồ tư duy Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,...là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. (Sử dụng trí nhớ -Tony Buzan) Đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ khoa học, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh. Mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng theo một cách riêng. Do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn bản đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách lôgic. Với bản đồ tư duy, nội dung kiến thức dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. Mặt khác, bản đồ tư duy sẽ giúp người học: Sáng tạo hơn; tiết kiệm thời gian; ghi nhớ tốt hơn; nhìn thấy bức tranh tổng thể; phát triển nhận thức, tư duy, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, (Bản đồ tư duy, phương pháp dạy học hiệu quả- Th.s Nguyễn Thị Thanh Xuân, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội) Hình dưới đây minh hoạ về bản đồ tư duy: 2.1.2. Phương pháp bản đồ tư duy Phương pháp bản đồ tư duy là phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động để lập bản đồ tư duy, giúp học sinh hệ thống kết thức một cách vững chắc, nhanh chóng và đạt được các mục tiêu khác về kĩ năng. Phương pháp bản đồ tư duy có thể sử dụng ở rất nhiều môn học, bài học và thực sự hiệu quả với môn Khoa học 5. 2.1.2. Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học * Các bước thực hiện Cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu một số mẫu. Hướng cho học sinh có thói quen tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá. Hướng dẫn sắp xếp nội dung: Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu...”, các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong. Tổ chức thực hành vẽ bản đồ tư duy: Chọn từ khóa - tên chủ đề đặt vào vị trí trung tâm. Chẳng hạn: cấu trúc tế bào, hô hấp tế bào, các giai đoạn của cuộc đời, chất gây nghiện...; tạo các nhánh nhỏ và nhỏ hơn... theo cách hiểu của các em. Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân. * Thiết kế bản đồ tư duy Đối với giáo viên, để thiết kế một bản đồ tư duy cho một bài học, ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng hay có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử , qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay đoạn phim có liên quan. Đối với học sinh, tập làm quen với bản đồ mẫu, tiếp theo xây dựng các sơ đồ của mình. Trước tiên, học sinh xác định vấn đề trọng tâm, sau đó hệ thống kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, cuối cùng sẽ thiết kế thành những sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy,hoặc dùng phần mềm Mindmap. Có thể vận dụng với từng iều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường. Căn cứ để thiết kế: Để thiết kế được bản đồ tư duy, giáo viên cần xác định được mục tiêu, nội dung chính bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. * Ghi chép trên bản đồ tư duy Để ghi chép trên bản đồ tư duy, ta cần sử dụng các thao tác như: Nghĩ trước khi viết, viết ngắn gọn, viết có tổ chức, viết lại theo ý mình, chừa khoảng trống để bổ sung ý. Những hoạt động với Phương pháp Bản đồ tư duy cần được giáo viên và học sinh thực hiện một cách thường xuyên để việc sử dụng phương pháp này trở nên thuần thục và hiệu quả. 2.2. Thực trạng sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học môn Khoa học 5 tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Về nhận thức Hiện nay, Phương pháp Bản đồ tư duy còn khá mới mẻ đối với các nhà trường Tiểu học cũng như với các giáo viên trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và Trường Tiểu học Thiệu Khánh. Bản đồ tư duy bắt đầu được đề cập và bước đầu phát huy tác dụng ở các môn học trong chương trình Tiểu học. Tuy vậy, việc sử dụng của giáo viên còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Học sinh chưa được tiếp xúc hoặc chưa được thực hành vẽ bản đồ tư duy nhiều. Kết quả học tập của học sinh chưa được cải thiện rõ rệt, chưa phát huy hết khả năng vốn có về nguồn lực của nhà trường nhất là ngồn lực về con người - trình độ của giáo viên và nền tảng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Phương pháp bản đồ tư duy đã được triển khai trong một số buổi họp chuyên đề của nhà trường và của tổ chuyên môn. Ở một số tiết thao giảng, giáo viên đã sử dụng bản đồ tư duy vào việc hệ thống hóa kiến thức và bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đa số giáo viên còn chưa tìm được địa chỉ bài cần sử dụng phương pháp nêu trên. Khi được hỏi về một số khái niệm liên quan đến phương pháp, các bước lên lớp, công tác chuẩn bị, đồ dùng mẫu, thì nhiều giáo viên còn lúng túng. Hiệu quả dạy học từ Phương pháp Bản đồ tư duy trong các môn học mà đặc biệt là môn Khoa học 5 còn có thể nâng cao hơn nếu nhận thức của giáo viên được cải thiện. 2.2.2. Về giảng dạy Công tác chuẩn bị tiết dạy có sử dụng phương pháp bản đồ tư duy chưa đầy đủ. Giáo viên chưa tổ chức được cho học sinh thực hành vẽ bản đồ tư duy một cách sáng tạo. Dù đã sử dụng song hiệu quả chưa cao, chưa góp phần thúc đẩy giáo dục toàn diện học sinh ở các môn học. Học sinh được giáo viên hướng dẫn học với bản đồ tư duy song chưa được tiếp thu kĩ thuật một cách hệ thống, chưa được thực hành vận dụng một cách đầy đủ, chưa biết sử dụng màu sắc và đường nét phù hợp. Bản đồ mà các em vẽ được thiếu nội dung, thiếu sáng tạo. Khả năng tự học, tự lập bản đồ tư duy của nhiều em còn thấp. Kết quả học tập nói chung của các môn học trong đó có môn Khoa học còn khiêm tốn Thực trạng trên đặt ra cho tôi và các đồng nghiệp một yêu cầu cấp bách là phải có biện pháp để thực hành Phương pháp Bản đồ tư duy một cách hiệu quả nhất. Theo đó mỗi giáo viên cần nắm vững về khái niệm, quy trình thực hiện , thực hành giảng dạy bản đồ tư duy để sử dụng chúng một cách hiệu quả hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Năm học 2017 – 2018, tôi được phân công phụ trách lớp 5B với 32 học sinh. Trong quá trình dạy học, tôi đã tập trung tìm hiểu, vận dụng Phương pháp Bản đồ tư duy vào các môn học như Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử - Địa lí và bước đầu thu được những kết quả tích cực. Đặc biệt, việc dạy học môn Khoa học lớp 5 trở nên nhẹ nhàng, chất lượng học sinh chuyển biến nhanh. 2.2.3. Về kết quả dạy học Để đánh giá được hiệu quả sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy, tôi đã khảo sát kết quả học tập môn Khoa học đầu năm tại lớp 5B, năm học 2017-2018, Trường Tiểu học Thiệu Khánh. Kết quả như sau: * Kết quả định tính Bảng 1: Mức độ hứng thú Lớp Số HS Hứng thú cao Hứng thú Hứng chưa cao SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 5B 32 8 25 12 37.5 12 37.5 Bảng 2: Mức độ kĩ năng trình bày kiến thức đã học Lớp Số HS Rất tốt Tốt Chưa tốt SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 5B 32 7 21.9 12 37.5 13 40.6 * Kết quả định lượng Bảng 3: Kết quả điểm kiểm tra đầu năm Lớp Số HS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 5B 32 6 18.75 20 62.5 6 18.75 Bảng 1 và 2 cho thấy, mức độ hứng thú và khả năng trình bày những kiến thức đã học được của học sinh chưa cao, học sinh đạt yêu cầu mới chỉ gần 60%. Bảng 3 cho thấy, học sinh Hoàn thành tốt và Hoàn thành còn thấp, tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành còn cao. Như vậy yêu cầu về chất lượng học sinh cơ bản chưa tương ứng với mục tiêu và khả năng hiện có. Trong quá trình tìm hướng giải quyết cũng như quá trình dạy học ở đầu năm lớp 5, năm học 2017-2018, tôi gặp rất nhiều trở ngại trong việc cải thiện hứng thú và năng lực học tập của học sinh. Vì vậy, việc tìm giải pháp để thực hiện việc nâng cao chất lượng môn khoa học bằng Phương pháp Bản đồ tư duy là vô cùng quan trọng. 2.3. Giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học môn Khoa học ở lớp 5B, Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có những giải pháp cải tiến phù hợp với môn học, với đối tượng học sinh, cá nhân tôi mạnh dạn đề xuất Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy để dạy học môn Khoa học 5 bằng nhóm biện pháp sau: 2.3.1. Biện pháp 1: Tập trung tìm hiểu Phương pháp Bản đồ tư duy Đây là một việc làm, một biện pháp cơ sở, làm nền tảng cho biện pháp và những hoạt động tiếp theo. Các hoạt động cụ thể và bài học kinh nghiệm như sau: Thu thập, phân tích và sử dụng các tài liệu ở dạng bản in và bản điện tử. Tài liệu về phương pháp Bản đồ tư duy ở hai dạng này đều rất phong phú và sâu sắc. Tuy nhiên cần phân biệt rõ Tài liệu ở dạng lí luận và tài liệu ở dạng vận dụng. Tài liệu ở dạng lí luận thường xuất phát từ các tác giả và ấn phẩm từ nước ngoài mà tiêu biểu là tác giả Tony Buzan. Tài liệu vận dụng như các bài viết về sử dụng phương pháp Bản đồ tư duy trong các khóa tập huấn chuyên gia, tập huấn kĩ năng phát triển cá nhân, kĩ năng xây dựng chiến lược học tập và một số sáng kiến kinh nghiệm của bậc Trung học phổ thông mà tiêu biểu là Đề tài Giải pháp sơ đồ tư duy với môn Lịch sử lớp 12 của tác giả Dương Thị Thanh Thanh. Trao đổi chia sẻ với chuyên gia, những người có nền tảng lí luận và kinh nghiệm trong sử dụng phương pháp Bản đồ tư duy; trao đổi và khai thác vốn hiểu biết về vấn đề này với các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường. Cần có thái độ lắng nghe và kiên nhẫn, đồng thời cần ghi chép tỉ mỉ và tổng hợp nội dung tích cực. Tăng cường hiểu đặc điểm học tập của học sinh tiểu học, đặc điểm hứng thú với cái mới nói chung và với Phương pháp Bản đồ tư duy nói riêng. Yêu cầu hoạt động này đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết khoa học cùng thái độ thân thiện, đặt mình vào vị trí của trẻ để thấu hiểu và nhận định. 2.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học với Phương pháp Bản đồ tư duy * Chuẩn bị bài giảng Giáo viên tóm lược toàn bộ nội dung chương trình môn Khoa học 5 và tìm được địa chỉ (Bài học) có thể và cần sử dụng phương pháp Bản đồ tư duy. Sử dụng phương pháp ở nội dung, thời điểm nào, cách thức hướng dẫn học sinh; với hình thức tổ chức đồng loạt, cá nhân, cặp đôi hay nhóm học tập. Giáo viên chuẩn bị đồ dùng, phương tiện gì; học sinh chuẩn bị đồ dùng, vật liệu nào ? Xin phép, trao đổi với Chuyên môn trường, chuyên môn tổ nếu cần. * Hướng dẫn học sinh tạo bản đồ tư duy Việc hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy là hoạt động có tổ chức, có cơ sở khoa học sư phạm; được tiến hành từng bước. Học sinh được làm quen với Bản đồ tư duy mẫu, với sản phẩm lập bản đồ tư duy của các anh chị lớp lớn; được xem video dạy học với bản đồ tư duy; được biết việc sử dụng phương pháp Bản đồ tư duy có những lợi ích nào. Sau đó giáo viên tiến hành 5 bước sau: Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn. Bước 2: Sử dụng màu sắc. Màu sắc cũng có tác dụng kích não như hình ảnh. Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong. Bước 4: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,) Bước 5: Bố trí thông tin (đôi khi có hình ảnh minh họa) đều quanh hình ảnh trung tâm. * Tiến hành bài giảng Giáo viên, học sinh có thể sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống hoá một vấn đề, một chủ đề; ôn tập kiến thức trong môn Khoa học; bản đồ tư duy cũng có thể được sử dụng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt theo chủ đề Khoa học, hướng dẫn học sinh lập dự án tìm hiểu khoa học. Học sinh hoạt động nhóm thông qua bản đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt động cá thể, hoạt động nhóm, ôn luyện tập ở nhà Phương pháp bản đồ tư duy cùng có thể vận dụng vào các môn học khác, ở các lớp học khác. Về lâu dài, nó hiệu quả để phát triển tư duy sáng tạo và phát triển phương pháp học của học sinh. Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp bằng Phương pháp Bản đồ tư duy như sau: Hoạt động 1: Tương tác với giáo viên để nắm được mục tiêu, nội dung, cách thức, dạng bản đồ cần vẽ. Hoạt động 2: Lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân Hoạt động 3: Báo cáo, thuyết minh (cá nhân hoặc nhóm) về bản đồ tư duy mà mình hoặc nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động 4: Thảo luận, bổ sung chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy từ đó dẫn dắt đến kiến thức bài học. Hoạt động 5: Củng cố kiến thức bằng bản đồ tư duy mẫu mà giáo viên đã chuẩn bị. * Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ cho nhau để góp phần tạo nên thành công của phương pháp. Chỉ khi nào tìm hiểu nắm vững được những vấn đề liên quan tới bản chất phương pháp thì việc tổ chức sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy mới có cơ sở khoa học và mới thuận lợi được. Ngược lại khi tổ chức sẽ nảy sinh những thuận lợi, khó khăn. Qua đó mà hoàn thiện về hiểu biết lí luận. Các biện pháp đó đều phải thực hiện vừa có tính tuần tự vừa có tính đan xen đồng thời tiến hành một cách thận trọng, tránh sai lầm quá lớn gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sư phạm và kết quả học tập của trẻ em. *Tự làm đồ dùng dạy học Để dạy học với bản đồ tư duy ở môn Khoa học 5, người giáo viên phải biết tự chuẩn bị và vẽ được, thể hiện được bản đồ tư duy thành hình mẫu. Vật liệu để tạo nên bản đồ tư duy mẫu thường bằng bìa caton, xốp hoặc bằng mêca. Tùy bài học, hoàn cảnh bài giảng mà giáo viên lựa chọn các chất liệu cho phù hợp. Có thể sử dụng vật liệu rẻ tiền để tiết kiệm, có thể sử dụng vật liệu bền đẹp để tăng tính hình mẫu, tính mô phạm. Việc làm đồ dùng dạy học có thể tranh thủ sự giúp đỡ của học sinh hoặc của tổ chuyên môn trong trường. 2.3.3. Biện pháp 3: Thiết kế bản đồ tư duy phù hợp với môn Khoa học 5 và khả năng của học sinh lớp 5 Môn Khoa học có nhiều nội dung cần được học sinh lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng và có thể trình bày những hiểu biết của mình bằng các bản đồ tư duy phù hợp với khả năng của các em. Vì thực tế có nhiều nội dung học tập, nhiều bản đồ tư duy được lập có độ khó rất cao. Ví dụ Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong một bài học cụ thể Bài 9-10, Sách Khoa học 5, NXB Giáo dục, Tập 1, Trang 20, 21, 22, 23 Khoa học Bài 9 -10: Thực hành : Nói “không” đối với các chất gây nghiện (Tiết 1) I. Mục tiêu Sau bài học, học sinh có khả năng: - Xử lí các thông tin về tác hại của rượu, bia, thuốc lá, ma tuý và trình bày các thông tin đó. - Thực hiện kĩ năng từ chối, không sử dụng các chất gây nghiện. II. Các kĩ năng sống cần được giáo dục trong bài - Kĩ năng phân tích và xử lí thông tin một cách hệ thống từ các tư liệu của sách giáo khoa, của giáo viên cung cấp - Kĩ năng tổng hợp, tư duy hệ thống thông tin về tác hại của các chất gây nghiện. - Kĩ năng giao tiếp ứng xử và kiên quyết từ chối sử dụng các chất gây
Tài liệu đính kèm:
- skkn_gop_phan_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_bang_viec_su_dung_ph.doc