SKKN Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho học sinh qua bài : Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên (Sinh học 12 cơ bản)

SKKN Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho học sinh qua bài : Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên (Sinh học 12 cơ bản)

Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách thức lớn, đó là biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu. Đây là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt, gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Trong một trái đất ấm lên rõ rệt như hiện nay và việc xuất hiện ngày càng nhiều các thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và cường độ ngày càng khó lường, thì những nghiên cứu về biến đổi khí hậu càng cần được đẩy mạnh.

Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nguyên nhân của BĐKH chính

là các hoạt động của con người tác động lên hệ thống khí hậu làm cho khí hậu biến đổi. Vì vậy con người cần phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những biến đổi đó bằng chính những hành động phù hợp của mình. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Nhận thức rõ điều này, chính phủ Việt Nam đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Các Bộ, ngành và địa phương đã và đang xây dựng kế hoạch hành động để ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài của biến đổi khí hậu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các mức độ khác nhau.

 

doc 20 trang thuychi01 34153
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho học sinh qua bài : Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên (Sinh học 12 cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách thức lớn, đó là biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu. Đây là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt, gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Trong một trái đất ấm lên rõ rệt như hiện nay và việc xuất hiện ngày càng nhiều các thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và cường độ ngày càng khó lường, thì những nghiên cứu về biến đổi khí hậu càng cần được đẩy mạnh.
Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nguyên nhân của BĐKH chính
là các hoạt động của con người tác động lên hệ thống khí hậu làm cho khí hậu biến đổi. Vì vậy con người cần phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những biến đổi đó bằng chính những hành động phù hợp của mình. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Nhận thức rõ điều này, chính phủ Việt Nam đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Các Bộ, ngành và địa phương đã và đang xây dựng kế hoạch hành động để ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài của biến đổi khí hậu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các mức độ khác nhau.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Giáo Dục giai đoạn 2011- 2015 và phê duyệt dự án đưa các nội dung ứng phó với BĐKH vào chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 – 2015. Trong năm vừa qua, Bộ Giáo dục cũng đã có chương trình tập huấn đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai vào chương trình các môn học như vật lý, hóa học, địa lý, công nghệ, sinh học. Đối với môn Sinh học, đây là môn học có nhiều nội dung kiến thức có thể tích hợp theo kiểu lồng ghép hoặc liên hệ giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Tuy nhiên ở các trường, đa số giáo viên chưa chú ý đúng mức đến vấn đề trên, không đưa học sinh vào các tình huống thực tế, cung cấp cho học sinh các kiến thức về biến đổi khí hậu để từ đó giáo dục cho các em những kiến thức cơ bản ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Bản thân tôi sau khi đi học tập huấn về, nhận thức được tầm quan trọng của việc biến đổi khí hậu nên tôi đã nghiên cứu, tìm các nội dung có thể lồng ghép hoặc liên hệ kiến thức về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai ở các bài học trong chương trình THPT. Trong số những bài đã nghiên cứu, tôi rất tâm đắc với bài “Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên”. Vì vậy tôi viết sáng kiến kinh nghiệm : “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho học sinh qua bài : Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên ( Sinh học 12 cơ bản )” để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong tổ chuyên môn cũng như đồng nghiệp trong toàn tỉnh.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
	Đề tài này nhằm mục đích chủ yếu là giáo dục cho các em học sinh thấy được những tác hại của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên không khoa học làm cho môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người. Đồng thời từng bước giúp hình thành cho các em một lối sống tốt, lành mạnh, có ý thức, hành động sử dụng bền vững các dạng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống.
1.3. Đối tượng ngiên cứu.
	- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trường THPT Vĩnh Lộc .
	- Học sinh học đến bài: Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: 
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 12, Cơ bản.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra cơ bản: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng về việc khai tác tài nguyên thiên nhiên, công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai ở trường, lớp, địa phương.
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trao đổi tổng kết kinh nghiệm dạy học.
+ Thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định hiệu quả của nội dung đề xuất.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái niệm về BĐKH:	
Biến đổi khí hậu được dùng để chỉ những thay đổi của khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình đã được duy trì trong một thời gian dài, thường là một vài thập kỉ hoặc dài hơn, do các yếu tố tự nhiên và hoặc do các hoạt động của con người trong việc sử dụng đất và làm thay đổi thành phần khí quyển.[5]
2.1.2. Biểu hiện của BĐKH 
- Nhiệt độ không khí của Trái Đất đang có xu hướng nóng dần lên: từ năm 1850 đến nay nhiệt độ trung bình đã tăng 0,740C; trong đó nhiệt độ tại 2 cực của Trái Đất tăng gấp 2 lần so với số liệu trung bình toàn cầu. Theo dự báo, nhiệt độ trung bình của Trái Đất có thể tăng lên 1,1 - 6,40C tới năm 2100, đạt mức chưa từng có trong lịch sử 10.000 năm qua. Ở Việt Nam trong vòng 50 năm (1957 - 2007) nhiệt độ không khí trung bình tăng khoảng 0,5 - 0,70C. Dự báo, nhiệt độ không khí trung bình sẽ tăng từ 1 - 20C vào năm 2020 và từ 1,5 – 20C vào năm 2070.[5]
- Sự dâng cao của mực nước biển gây ngập úng và xâm nhập mặn ở các 
vùng thấp ven biển, xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương. Trong thế kỷ XX, trung bình mực nước biển ở châu Á dâng cao 2,44mm/năm. Dự báo trong thế kỷ XXI, mực nước biển dâng cao từ 2,8 - 4,3mm/năm. Ở Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1993 - 2008) tương đương với tốc độ dâng lên của mực nước biển trong các đại dương thế giới. Dự báo đến giữa thế kỷ XXI, mực nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế kỷ XXI mực nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ 1980 - 1999.[5]
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Có sự xuất hiện của nhiều thiên tai bất thường, trái quy luật, mức độ lớn như bão, mưa lớn, hạn hán gây nên những tổn thất to lớn về người và tài sản.
Việt Nam chúng ta là một nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,50 C, mực nước biển tăng khoảng 20cm, thiên tai ngày càng khốc liệt. Theo các kịch bản về BĐKH thì đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng thêm khoảng 2 – 30C, tổng lượng mưa hàng năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi lượng mưa mùa khô giảm. Mực nước biển có thể tăng từ 75 cm đến 1m so với thời kì 1980 – 1999. Riêng ở tỉnh Thanh Hóa ta, trong những năm gần đây liên tục chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão lớn, lũ lụt trên các con sông cũng tăng cao, dịch, bệnh trên người, vật nuôi và cây trồng ngày càng nhiều, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và hoạt động sản xuất lương thực thực phẩm. Tuy nhiên trong bối cảnh như hiện nay, người dân chúng ta vẫn chưa có ý thức bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai, vẫn còn tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi, không hợp lý...
2.1.3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu:
- Ngoài những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã diễn ra trong quá trình hình thành và phát triển của Trái Đất, nguyên nhân chính gây nên biến đổi khí hậu trong nửa thế kỷ qua là do hoạt động công nghiệp phát triển, sử dụng rất nhiều nhiên liệu tạo năng lượng đã thải vào bầu khí quyển các chất ô nhiễm.
- Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, gia tăng các hoạt động giao thông vận tải, khai thác và sử dụng tài nguyên không hợp lý, đặc biệt là việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch cũng như tài nguyên đất, tài nguyên rừng... cũng làm nghiêm trọng thêm tình hình ô nhiễm không khí, giữ lại lượng bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên theo hiệu ứng nhà kính. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của hoàn lưu khí quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh vật...[4]
Có thể nói, hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu hiện nay trên Trái Đất.
2.1.4. Chương trình, chiến lược và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai.
* Chương trình hành động: [5]
Những năm qua, tranh cãi về sự BĐKH toàn cầu vẫn chưa ngã ngũ. Cho tới những năm đầu thế kỷ XXI, với những bằng chứng xác thực, các nhà khoa học đã chứng minh được sự can thiệp thô bạo của con người vào môi trường trái đất, đó là việc sử dụng các chất hóa thạch như than đá, dầu lửa, khí đốt; là việc tàn phá các cánh rừng; việc phát triển công nghiệp hóa đã và đang thải ra bầu khí quyển nhiều loại khí gây hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên từng ngày. BĐKH trở thành chủ đề nóng của nhiều hội nghị cấp cao trên thế giới. Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki Moon cho rằng: “BĐKH cũng khiến nhân loại phải đối mặt với những đe dọa to lớn như chiến tranh”; “BĐKH không chỉ là vấn đề môi trường, mà còn là mối đe dọa toàn diện, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đến tình hình cung cấp lương thực toàn cầu, vấn đề di dân và đe dọa nền hòa bình, an ninh thế giới”. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới đã thành lập các tổ chức để chỉ đạo và điều phối các hoạt động ứng phó với tình hình BĐKH, xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với BĐKH.
Cũng như một số nước nổi lên trên diễn đàn quốc tế về vấn đề biến đổi khí hậu trong gần 20 năm qua như Na uy và Indonesia, biến đổi khí hậu là vấn đề còn mới đối với Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam đã sớm có những đánh giá, nhận định và chiến lược ứng phó phù hợp, ban hành các văn bản chính sách, quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu như: Luật Đê điều; Luật Tài nguyên nước; Luật Bảo vệ và phát triển rừng .
Bộ GD&ĐT đã ban hành “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 – 2020” và Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2015.
* Chiến lược ứng phó:[5]
Giảm nhẹ BĐKH là ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu thông qua việc giảm phát thải khí nhà kính.
Thích ứng với BĐKH bao gồm tất cả những hoạt động, những điều chỉnh trong hoạt động của con người để thích nghi và tăng cường khả năng chống chịu của con người trước tác động của BĐKH và khai thác những mặt thuận lợi của nó.
2.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của học sinh trung học phổ thông đối với vấn đề BĐKH và phòng chống thiên tai.
Ở Việt Nam, số lượng học sinh trung học chiếm gần 1/10 dân số và có liên quan đến hàng triệu hộ gia đình, trong đó học sinh phổ thông là lực lượng và nhân tố cơ bản để lan tỏa trong xã hội, những hành động của các em đều có tính động viên, khích lệ lớn đối với gia đình, xã hội và do đó, có tác động góp phần làm thay đổi hành vi, cách ứng xử của mọi người trong xã hội trước hiện tượng BĐKH. Học sinh phổ thông là lực lượng chủ lực trong việc thực hiện và duy trì các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH trong và ngoài nhà trường. Đồng thời, những kiến thức và kĩ năng về ứng phó với BĐKH mà các em tiếp thu được từ nhà trường sẽ dần hình thành trong tư duy, hành động của các em để ứng phó với BĐKH trong tương lai. Bởi vậy việc đầu tư cho giáo dục ứng phó với BĐKH trong hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, là một giải pháp lâu dài, nhưng hiệu quả kinh tế nhất và bền vững nhất. 
Giáo dục trung học phổ thông bên cạnh việc hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông qui định cho cấp học, thì trước những thách thức của BĐKH còn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về BĐKH, tác động của BĐKH đến môi trường tự nhiên, đến đời sống và sản xuất của con người cũng như những giải pháp nhằm hạn chế tác động của BĐKH và ứng phó với BĐKH để học sinh trở thành một tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương về BĐKH.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong chương trình sinh học 12, bài 46 là bài nằm ở cuối chương trình, mang tính chất tổng hợp, liên hệ thực tiễn các kiến thức được học trong phần sinh thái học, cung cấp nhiều thông tin liên quan đến vấn đế sử dụng tài nguyên thiên nhiên – một vấn đề nhức nhối được xem là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng BĐKH hiện nay.
 	Qua khảo sát thực tế đối với học sinh khối 12 về các nguyên nhân gây biến đổi khí hậu cũng như các biện pháp phòng tránh thiên tai, đại đa số các học sinh đều không đề cập tới việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời qua tìm hiểu thì tôi thấy cũng chưa có một đề tài nào sử dụng bài thực hành này để tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng tránh thiên tai cho HS. Từ thực tế trên, tôi nhận thấy việc đưa kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai cho học sinh vào bài 46 là rất cần thiết và hợp lý, thông qua đó giáo dục cho các em có ý thức bảo vệ môi trường sống, trở thành một tuyên truyền viên tích cực trong vấn đề ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp thực hiện.
Địa điểm:
Địa điểm tiến hành tại trường THPT Vĩnh Lộc
Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2017
Chọn lớp bố trí thực nghiệm: 
Chọn 2 lớp có số lượng, trình độ nhận thức tư duy ngang nhau là lớp 12A4 và 12A6, chọn lớp 12A6 làm lớp dạy thực nghiệm, 12A4 làm lớp đối chứng để so sánh kết quả.
Phương pháp giảng dạy:
Trong quá trình giảng dạy tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như vấn đáp – tìm tòi, nghiên cứu – tìm tòi, trực quan – tìm tòi, thảo luận nhóm đặc biệt sử dụng phần mềm power point với các slide tranh ảnh minh họa để học sinh nhận thấy hiện trạng, các hình thức sử dụng gây ô nhiễm môi trường và đề xuất các biện pháp khắc phục suy thoái và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, thông qua các em để tuyên truyền góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sống làm giảm nhẹ các biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. 
2.3.2. Tiến trình thực hiện
Kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai mặc dù không có trong sách giáo khoa Sinh học một cách rõ ràng như là một bài, một mục,... và nếu chỉ “nhìn bề ngoài” thì chưa thấy có liên quan gì giữa kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và bài học Sinh học. Nhưng thực tế, trong sách giáo khoa Sinh học Trung học phổ thông có hàng loạt các bài học có khả năng liên hệ kiến thức giáo dục biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, giáo viên cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép, liên hệ, lựa chọn các kiến thức và vị trí hay nơi có thể đưa kiến thức giáo dục biến đổi khí hậu vào bài học một cách hợp lí. Muốn làm được điều này có hiệu quả cao thì người giáo viên Sinh học Trung học phổ thông luôn phải cập nhật các kiến thức về biến đổi khí hậu. Do phạm vi, giới hạn của đề tài nên tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thân về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai cho học sinh qua bài: "Thực hành: Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên" ( Sinh học 12- Ban cơ bản ) 
TIẾT 49: BÀI 46 – THỰC HÀNH:
QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Sau khi học xong bài học sinh phải:
Kiến thức:
- Nêu được khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên đang được sử dụng chủ yếu hiện nay, lấy ví dụ minh hoạ.
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, đề xuất được các biện pháp khắc phục.
- Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm cho môi trường bị suy thoái ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người. Từ đó chỉ ra được những biện pháp chính để sử dụng tài nguyên một cách bền vững.
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, đánh giá kết quả.
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống, đề ra các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả, bền vững các dạng tài nguyên thiên nhiên. 
3. Thái độ: 
- Có thái độ yêu thiên nhiên, quan tâm đến các hiện tượng của sinh giới.
- Ý thức được những trách nhiệm của bản thân cũng như vận động mọi người cùng nhau bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai.
4. Định hướng phát triển năng lực: Phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực hoạt động nhóm,...
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1. Giáo viên:
- Slide hình ảnh về các dạng tài nguyên thiên nhiên, các trường hợp gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như dẫn đến BĐKH.
- Slide phiếu học tập(PHT) số 1 và 2
* PHT số 1:
Các hình thức gây ô nhiễm
Nguyên nhân
ô nhiễm
Ô nhiễm không khí:
- Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề ...
- Ô nhiễm do phương tiện giao thông 
- Ô nhiễm từ đun nấu tại gia đình,....*
Ô nhiễm chất thải rắn:
- Đồ nhựa, cao su, giấy ....
- Xác sinh vật, phân thải ra từ sản xuất nông nghiệp
- Rác thải từ bệnh viện
- Giấy gói, túi ni lông, ......*
Ô nhiễm nguồn nước: Nguồn nước thải ra từ các nhà máy, khu dân cư mang nhiều chất hữu cơ, hoá chất, vsv gây bệnh ......
Ô nhiễm hoá chất độc:
- Hoá chất độc thải ra từ các nhà máy.
- Thuốc trừ sâu dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp ,.......*
Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh:
Sinh vật truyền bệnh cho người và sinh vật khác như muỗi, giun sán ,.....*
* PHT số 2:
Hình thức sử dụng tài nguyên
Theo em, hình thức sử dụng là bền vững hay không?
Đề xuất biện pháp khắc phục
Tài nguyên đất:
- Đất trồng trọt
- Đất xây dựng công trình
- Đất bỏ hoang
Tài nguyên nước:
- Hồ nước phục vụ nông nghiệp 
- Nước sinh hoạt
- Nước thải
Tài nguyên rừng:
- Rừng bảo vệ
- Rừng trồng được phép khai thác
- Rừng bị khai thác bừa bãi ...
Tài nguyên biển và ven biển:
- Đánh bắt cá theo quy mô nhỏ ven bờ
- Đánh bắt cá theo quy mô lớn
- Xây dựng khu bảo vệ sinh vật quý hiếm
Tài nguyên đa dạng sinh học: 
Bảo vệ các loài....
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bảng 46.2; 46.3 ra giấy A0, bút dạ.
- Nghiên cứu bài và chuẩn bị câu trả lời ở các bảng 46.1, 46.2, 46.3.
- Sưu tầm các hình ảnh mô tả về ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu các dạng tài nguyên thiên nhiên ( 10 phút )
	( 1 ) Phương pháp / kĩ thuật dạy học : vấn đáp – tìm tòi, trực quan - tìm tòi
 ( 2 ) Hình thức tổ chức hoạt động : HS hoạt động độc lập
Hoạt động của GV và HS
Néi dung
- GV hướng dẫn học sinh quan sát một số hình ảnh về tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu thông tin SGK mục 1 trang 205 và trả lời câu hỏi: Tài nguyên thiên nhiên có những dạng nào? Cho ví dụ? 
Dầu mỏ [9]
Than đá [9]
Đa dạng sinh học [9]
Đất [9]
Tuốc bin gió [9]
Mặt trời [9]
- HS quan sát kênh hình, suy nghĩ trả lời .
- GV chuẩn hóa kiến thức lên bảng và chia thành 3 cột tương ứng với ba dạng tài nguyên thiên nhiên. 
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu thông tin SGK, vận dụng kiến thức thực tế, nêu đặc điểm cơ bản của mỗi dạng tài nguyên thiên nhiên ?
- HS nghiên cứu thông tin, trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức thực tế, khái quát tình hình sử dụng tài nguyên thiên hiện nay như thế nào?
- HS vận dụng kiến thức thực tế trả lời câu hỏi.
- GV: chiếu một số hình ảnh về hiện trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Khai thác khoáng sản và đá vôi [9]
Khai thác rừng và cát ở Thanh Hóa 
- GV khái quát: Hiện nay, con người đã khai thác quá nhiều các dạng tài nguyên không tái sinh ( sắt, dầu mỏ, khí đốt, ...) cho phát triển kinh tế. Trữ lượng của nhiều loại khoáng sản quý đang bị giảm nghiêm trọng, một số kim loại có nguy cơ cạn kiệt hoàn toàn. Các dạng tài nguyên tái sinh như đất không ô nhiễm, rừng đang bị giảm sút và suy thoái nghiêm trọng. Ngay ở nước ta, độ che phủ của rừng có thời kì xuống đến 28% dưới mức báo động.[3]
1. Các dạng tài nguyên thiên nhiên [2]
- Tài nguyên không tái sinh:

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_ung_pho_voi_bien_doi_khi_hau_va_phong_chong_th.doc