Rèn luyện kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập di truyền học Sinh học 12

Rèn luyện kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập di truyền học Sinh học 12

Trong chương trình sinh học phổ thông, kiến thức phần Di truyền học chiếm một vị trí khá quan trọng. Tỷ lệ số câu hỏi kiến thức phần này trong các đề thi tuyển sinh những năm trước đây là 30/50 câu. Để giảng dạy tốt kiến thức phần này ngoài việc lên lớp lí thuyết, giáo viên còn sử dụng một công cụ quan trọng đó là thông qua rèn luyện kỹ năng giải một số dạng bài tập cho học sinh.

Hiện nay, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh qua kiểm tra và thi được tiến hành theo hình thức trắc nghiệm khách quan là chủ yếu. Đề thi tốt nghiệp phổ thông Quốc Gia là 40 câu, học sinh làm bài trong 50 phút. Như vậy, thời gian để học sinh hoàn thành một câu trắc nghiệm trung bình từ 1,25 phút. Điều này đã đặt ra yêu cầu cao về kĩ năng giải bài tập của học sinh. Trước thực tế đó, qua việc tìm hiểu đề thi tốt nghiệp, đề thi tuyển sinh vào Đại học - Cao đẳng các năm trước đây cũng như qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc trang bị cho học sinh kĩ năng giải các dạng bài tập sinh học, đặc biệt là bài tập phần Di truyền học thuộc các nhóm sau:

- Xác định số loại và tỉ lệ từng loại giao tử.

- Xác định số loại thể lệch bội và số nhiễm sắc thể của thể lệch bội trong nguyên phân.

- Tính tỉ lệ một loại kiểu hình bất kì trong phép lai nhiều cặp tính trạng.

- Giải bài tập di truyền quần thể.

 

doc 26 trang thuychi01 9053
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Rèn luyện kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập di truyền học Sinh học 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I - MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong chương trình sinh học phổ thông, kiến thức phần Di truyền học chiếm một vị trí khá quan trọng. Tỷ lệ số câu hỏi kiến thức phần này trong các đề thi tuyển sinh những năm trước đây là 30/50 câu. Để giảng dạy tốt kiến thức phần này ngoài việc lên lớp lí thuyết, giáo viên còn sử dụng một công cụ quan trọng đó là thông qua rèn luyện kỹ năng giải một số dạng bài tập cho học sinh.
Hiện nay, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh qua kiểm tra và thi được tiến hành theo hình thức trắc nghiệm khách quan là chủ yếu. Đề thi tốt nghiệp phổ thông Quốc Gia là 40 câu, học sinh làm bài trong 50 phút. Như vậy, thời gian để học sinh hoàn thành một câu trắc nghiệm trung bình từ 1,25 phút. Điều này đã đặt ra yêu cầu cao về kĩ năng giải bài tập của học sinh. Trước thực tế đó, qua việc tìm hiểu đề thi tốt nghiệp, đề thi tuyển sinh vào Đại học - Cao đẳng các năm trước đây cũng như qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc trang bị cho học sinh kĩ năng giải các dạng bài tập sinh học, đặc biệt là bài tập phần Di truyền học thuộc các nhóm sau: 
- Xác định số loại và tỉ lệ từng loại giao tử.
- Xác định số loại thể lệch bội và số nhiễm sắc thể của thể lệch bội trong nguyên phân.
- Tính tỉ lệ một loại kiểu hình bất kì trong phép lai nhiều cặp tính trạng.
- Giải bài tập di truyền quần thể. 
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài: “Rèn luyện kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập Di truyền học - Sinh học 12” trong chương trình sinh học lớp 12 THPT để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy bộ môn sinh học nói chung và bài tập di truyền nói riêng. Với ý tưởng này tôi hi vọng rằng đây là một trong những công cụ giúp các em học sinh có một phương pháp giải các bài tập dạng này một cách tối ưu nhất.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nhằm mục giúp các em học sinh hình thành kĩ năng giải đúng, giải nhanh một số dạng bài tập di truyền - Sinh học 12. Từ đó khơi gợi niềm hứng thú, say mê bộ môn sinh học góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và kết quả học tập của học sinh, đặc biệt trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu là xây dựng phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập di truyền ở các lớp 12 được phân công giảng dạy.
- Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng phương pháp giải giải nhanh một số dạng bài tập di truyền trong dạy chính khóa, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn luyện thi tốt nghiệp THPT Quốc gia trong học kì 1 năm học 2016 - 2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:	- Nghiên cứu kĩ nội dung cơ bản từng dạng bài tập đã nêu trên, từ đó xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, phương pháp giải quyết từng dạng.
	- Vận dụng linh hoạt các phương pháp sư phạm, kĩ thuật dạy học để phân tích từng góc độ, khía cạnh của mỗi dạng bài tập di truyền. 
	- Từ	 những kết quả đạt được và những vấn đề còn thiếu sót dựa trên sản phẩm là các dạng bài tập di truyền cụ thể để tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá mức độ nhận thức của các em học sinh, căn cứ vào đó để điều chỉnh mức độ bài tập, cũng như phát huy thế mạnh, khắc phục tồn tại và bổ sung phương pháp cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách phù hợp.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Hình thành cho học sinh kỹ năng giải nhanh một số dạng bài tập thuộc lĩnh vực Di truyền học, đáp ứng được mục đích, yêu cầu thực tiễn trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá. Giúp cho học sinh giải quyết nhanh các bài tập Di truyền học trong khoảng thời gian ngắn nhất, góp phần nâng cao hiệu quả kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia sắp tới.
II - NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
	Để giải nhanh được các dạng bài tập Di truyền cơ bản trong các đề thi cần phải nắm chắc các vấn đề lý thuyết sau:
1.1. XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LOẠI VÀ TỈ LỆ TỪNG LOẠI GIAO TỬ. 
a. Số loại giao tử của thể lưỡng bội ( 2n ).
b. Số loại giao tử của thể lệch bội.
c. Tỉ lệ giao tử chứa NST bị đột biến cấu trúc và chỉ chứa NST bình thường của thể lưỡng bội.
1.2. XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LOẠI THỂ LỆCH BỘI VÀ SỐ NST CỦA THỂ LỆCH BỘI TRONG NGUYÊN PHÂN.
a. Số loại thể lệch bội.
b. Số NST của thể lệch bội ở các kì trong nguyên phân.
1.3. TÍNH NHANH TỈ LỆ MỘT LOẠI KIỂU HÌNH BẤT KÌ TRONG PHÉP LAI NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG.
1.4. GIẢI NHANH BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ.
a. Xác định tần số các alen, tần số các kiểu gen khi gen qui định tính trạng nằm trên NST thường.
b. Xác định tần số alen, tần số kiểu gen khi gen qui định tính trạng nằm trên NST giới tính X.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Bài tập di truyền chiếm một tỉ lệ khá lớn trong các dạng bài tập của sách giáo khoa sinh học 12. Số tiết để học sinh rèn luyện kĩ năng giải các dạng bài tập di truyền trong phân phối chương trình ( PPCT ) chính khoá là rất ít: Sách giáo khoa sinh học 12 - ban cơ bản chỉ có 1 tiết/học kì nên cũng sẽ khó khăn về thời gian dành cho việc rèn luyện phương pháp giải bài tập di truyền.
- Giải được bài tập di truyền giúp học sinh tăng niềm say mê, hứng thú đối với môn sinh học. Bài tập di truyền rất phổ biến trong các đề thi học sinh giỏi sinh học 12, các đề thi trắc nghiệm khách quan ở các kì thi Quốc gia. 
- Thực tiễn trong giảng dạy sinh học lớp 12, bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 12 ... trong những năm gần đây, tôi thấy phần đa các em học sinh chưa có phương pháp giải nhanh các dạng bài tập di truyền một cách cơ bản.
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
3.1. XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LOẠI VÀ TỈ LỆ TỪNG LOẠI GIAO TỬ:
3.1.1. Số loại giao tử của thể lưỡng bội (2n):
Với a tế bào của cơ thể ( đực hoặc cái ) có kiểu gen gồm n cặp gen dị hợp ( các cặp gen di truyền độc lập ) giảm phân bình thường hình thành giao tử. Xác định số loại giao tử tối đa và số loại giao tử tối thiểu được hình thành từ a tế bào nói trên.
* Phương pháp chung: 
- Cơ thể có kiểu gen gồm n cặp gen dị hợp ( mỗi cặp gen nằm trên 1 cặp NST ), giảm phân bình thường hình thành 2n loại giao tử.
- 1 tế bào sinh tinh của cơ thể giảm phân, thực tế cho 4 tinh trùng thuộc 2 ( tối đa ) trong tổng số 2n loại giao tử của cả cơ thể.
- 1 tế bào sinh trứng của cơ thể giảm phân, thực tế cho 1 trứng thuộc 1 trong tổng số 2n loại giao tử của cả cơ thể.
Số loại giao tử tối đa và tối thiểu của a tế bào ( sinh tinh hoặc sinh trứng ) được tóm tắt như bảng sau:
Số loại giao tử tối đa
Số loại giao tử tối thiểu
a tế bào sinh tinh
- 2a nếu 2a 2n
- 2n nếu 2a > 2n
2 ( khi các tế bào đều tạo ra 2 loại giao tử giống nhau )
a tế bào sinh trứng
- a nếu a 2n
- 2n nếu a > 2n
1 ( khi các tế bào tạo ra cùng 1 loại giao tử )
* Bài tập áp dụng:
Ví dụ 1: Một cá thể có kiểu gen AaBbddEe 
1. Số loại giao tử có thể có của cơ thể là
A. 16	B. 8	C. 4	D. 3
2. Ba tế bào sinh tinh của cơ thể tiến hành giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là
A. 8	B. 6	C. 4	D.2
3. Sáu tế bào sinh tinh của cơ thể tiến hành giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là
A. 12	B. 8	C. 4	D.2
4. 1000 tế bào sinh tinh của cơ thể tiến hành giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng ít nhất có thể tạo ra là
A. 12	B. 8	C. 4	D.2
Bài giải
1. Cơ thể có 3 cặp gen dị hợp -> số loại giao tử có thể có của cơ thể là 23 = 8.
Đáp án đúng là đáp án B.
2. Một tế bào sinh tinh hình thành tối đa 2 loại tinh trùng. Vậy, 3 tế bào sẽ hình thành số loại tinh trùng tối đa là : 23 = 6 (vì 6 < 23).
Đáp án đúng là đáp án B.
3. Với 6 tế bào sinh tinh có thể tạo ra tối đa 62 = 12 loại tinh trùng. Vì 12 > 23 nên 6 tế bào sinh tinh thực tế chỉ tạo ra tối đa 23 = 8 loại tính trùng .
Đáp án đúng là đáp án B.
4. Có thể xẩy ra khả năng các tế bào sinh tinh đều tạo ra 2 loại tinh trùng giống nhau, khi đó số loại tinh trùng ít nhất có thể tạo ra từ 1000 tế bào sinh tinh là 2.
Đáp án đúng là đáp án D.
Ví dụ 2: Một cá thể có kiểu gen AaBbddEe 
1. Ba tế bào sinh trứng của cơ thể tiến hành giảm phân bình thường hình thành trứng. Số loại trứng tối đa có thể tạo ra là
A. 8	B. 5	C. 3	D.1
2. Chín tế bào sinh trứng của cơ thể tiến hành giảm phân bình thường hình thành trứng. Số loại trứng tối đa có thể tạo ra là
A. 9	B. 8	C. 4	D.1
3. 1001 tế bào sinh trứng của cơ thể tiến hành giảm phân bình thường hình thành trứng. Số loại trứng ít nhất có thể tạo ra là
A. 9	B. 8	C. 4	D.1
Bài giải
Số loại giao tử của cơ thể có thể có là 23 = 8.
1. Một tế bào sinh trứng hình thành tối đa 1 loại trứng. Vậy, 3 tế bào hình thành tối đa 3 loại trứng (vì 3 < 23).
Đáp án đúng là đáp án C.
2. Với 9 tế bào sinh trứng có thể tạo ra tối đa 91 = 9 loại trứng. Vì 9 > 23 nên 9 tế bào sinh trứng thực tế chỉ tạo ra tối đa 23 = 8 loại trứng .
Đáp án đúng là đáp án B.
3. Có thể xẩy ra khả năng các tế bào sinh trứng đều tạo ra 1 loại trứng giống nhau, khi đó số loại trứng ít nhất có thể tạo ra là 1.
Đáp án đúng là đáp án D.
3.1.2. Số loại giao tử của thể lệch bội:
Mỗi loại thể lệch bội : thể không ( 2n – 2 ), thể một ( 2n - 1 ), thể ba ( 2n + 1 ) khi giảm phân có thể tạo ra bao nhiêu loại giao tử bình thường và không bình thường về số lượng NST?
* Phương pháp chung: 
- Thể không ( 2n - 2): Mất 2 chiếc ở một trong n cặp NST tương đồng -> tạo n loại giao tử thiếu 1 NST ( n - 1), không có giao tử bình thường về số lượng NST.
- Thể một ( 2n - 1): Mất 1 chiếc ở một trong n cặp NST tương đồng -> tạo n loại giao tử thiếu 1 NST (n - 1) và n loại giao tử bình thường NST (n).
- Thể ba ( 2n + 1): Thêm 1 chiếc ở một trong n cặp NST tương đồng -> tạo n loại giao tử thừa 1 NST ( n + 1) và n loại giao tử bình thường NST (n).
* Bài tập áp dụng:
Ví dụ 1: Một loài có bộ NST 2n = 14. 
1. Khi thể không của loài này giảm phân bình thường, số loại giao tử không bình thường về số lượng NST có thể tạo ra là
A. 6	B. 7	C. 13	D. 14
2. Khi thể một của loài này giảm phân bình thường, số loại giao tử không bình thường về số lượng NST có thể tạo ra là
A. 6	B. 7	C. 13	D. 14
3. Khi thể ba của loài này giảm phân bình thường, số loại giao tử không bình thường về số lượng NST có thể tạo ra là
A. 6	B. 7	C. 13	D. 14
Bài giải
Bộ NST của loài 2n = 14 => có n = 7 cặp.
1. Thể không của loài có số NST trong tế bào là (2n - 2). Nghĩa là có 1 cặp trong 7 cặp mất cả 2 NST nên khi giảm phân tạo giao tử có thể tạo ra 7 loại loại giao tử thiếu đi 1 NST (giao tử có 7 – 1 = 6 NST).
Đáp án đúng là đáp án B.
2. Thể một của loài có số NST trong tế bào là (2n - 1). Nghĩa là có 1 cặp trong 7 cặp thiếu 1 NST nên khi giảm phân tạo giao tử có thể tạo ra 7 loại loại giao tử thiếu đi 1 NST.
Đáp án đúng là đáp án B.
3. Lập luận tương tự như đối với thể không và thể một, thể ba khi giảm phân tạo giao tử có thể tạo ra 7 loại loại giao tử thừa 1 NST (giao tử có 7 + 1 = 8 NST).
Đáp án đúng là đáp án B.
Ví dụ 2: Thể đột biến của một loài thực vật có số NST trong tế bào là 25. Số loại giao tử không bình thường về số lượng NST mà thể đột biến này có thể tạo ra là
A. 12	B. 13	C. 24	D. 12 hoặc 13
Bài giải
Số NST trong tế bào của thể đột biến là 25. Vì số NST là số lẻ nên :
Đây có thể là thể ba: 2n + 1 = 25. Khi đó bộ NST của loài 2n = 24. Trong trường hợp này thể đột biến có thể tạo ra n = 12 loại giao tử thừa 1 NST ( giao tử n + 1).
Đây cũng có thể là thể một: 2n - 1 = 25. Khi đó bộ NST của loài 2n = 26. Trong trường hợp này thể đột biến có thể tạo ra n = 13 loại giao tử thiếu 1 NST ( giao tử n - 1).
Đáp án đúng là đáp án D.
3.1.3. Tỉ lệ giao tử chứa NST bị đột biến cấu trúc và chỉ chứa NST bình thường của thể lưỡng bội:
- Bộ NST lưỡng bội của loài là 2n ( gồm n cặp).
- Xét m (m n) cặp NST (mỗi cặp có 1 NST bị đột biến cấu trúc) giảm phân bình thường và không có trao đổi chéo (TĐC) thì tỉ lệ loại giao tử không mang đột biến là bao nhiêu ? Tỉ lệ loại giao tử mang đột biến là bao nhiêu ?
* Phương pháp chung: 
Nhận thấy, trong trường hợp giảm phân xẩy ra bình thường, giao tử chỉ chứa 1 NST ở mỗi cặp tương đồng (mỗi NST với tỉ lệ 1/2), vì vậy:
- Tỉ lệ giao tử chứa NST không mang đột biến là: 1/21/21/2 ... 1/2 = (1/2)m.
- Tỉ lệ giao tử chứa NST mang đột biến là: 1 - (1/2)m.
* Bài tập áp dụng:
Ví dụ: Một nhóm tế bào sinh tinh chỉ mang đột biến cấu trúc ở 2 NST thuộc 2 cặp tương đồng số 3 và số 5. Biết quá trình giảm phân xẩy ra bình thường và không có TĐC. 
1. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử không mang NST đột biến trong tổng số giao tử là
A. 1/2	B. 1/4	C. 1/8	D. 1/16
2. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử mang NST đột biến trong tổng số giao tử là
A. 3/4	B. 1/2	C. 1/4	D. 1/16
Bài giải
1. Tỉ lệ giao tử không mang NST đột biến là : 1/21/2 = 1/4 
Đáp án đúng là đáp án B.
2. Tỉ lệ giao tử mang NST đột biến là : 1 – 1/4 = 3/4.
Đáp án đúng là đáp án A.
3.2. XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LOẠI THỂ LỆCH BỘI VÀ SỐ NST CỦA THỂ LỆCH BỘI TRONG NGUYÊN PHÂN:
3.2.1. Số loại thể lệch bội:
Bộ NST lưỡng bội của loài là 2n. Xác định trong loài:
- Số loại thể không (2n - 2), thể không kép (2n - 2 - 2)
- Số loại thể một (2n - 1), thể một kép (2n - 1 - 1)
- Số loại thể ba (2n + 1), thể ba kép (2n + 1 + 1)
- Số loại thể bốn (2n + 2), thể bốn kép (2n + 2 + 2)
* Phương pháp chung: Nhận thấy bộ 2n NST gồm có n cặp.
- Với các dạng lệch bội đơn : Đột biến thể không, thể một, thể ba hay thể bốn ... đều có thể xẩy ra ở 1 trong n cặp NST. Vậy, có thể có n loại thể không, thể một, thể ba hay thể bốn khác nhau.
- Với các dạng lệch bội kép : Đột biến thể không kép, thể một kép, thể ba kép hay thể bốn kép ... đều xẩy ra ở 2 trong n cặp NST. Vậy, có thể có loại thể không kép, thể một kép, thể ba kép hay thể bốn kép khác nhau.
* Bài tập áp dụng:
Ví dụ: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 14.
1. Số loại thể ba có thể có ở loài này là 
A. 6	B. 7	C. 42	D. 21
2. Số loại thể một kép (2n – 1 – 1) có thể có ở loài này là
A. 21	B. 42	C. 7	D. 14
Bài giải
Bộ NST 2n = 14 gồm 7 cặp NST.
1. Thể ba (2n + 1), nghĩa là có 1 cặp trong n cặp NST mất đi 1 NST nên số loại thể có thể có của loài là n = 7 loại.
Đáp án đúng là đáp án B.
2. Thể một kép (2n - 1 - 1), nghĩa là có 2 cặp trong n cặp NST mà mỗi cặp đều mất đi 1 NST nên số loại thể một kép là = = 21.
Đáp án đúng là đáp án A.
Nhận xét: Áp dung phương pháp này, chúng ta nhanh chóng tìm ra được số loại thể lệch bội của loài một cách chính xác.
3.2.2. Số NST của thể lệch bội ở các kì trong nguyên phân:
Bộ NST lưỡng bội của loài là 2n. Xác định số NST trong tế bào của thể lệch bội ở các kì (trung gian, đầu, giữa, sau và cuối) của nguyên phân.
* Phương pháp chung: 
Số NST trong tế bào bình thường ở các kì (TG, đầu, giữa, sau và cuối) của nguyên phân được xác đinh như sau :
- Kì trung gian (khi NST đã nhân đôi – pha S) đến kì giữa : tế bào có 2n NST kép.
- Kì sau và kì cuối (trước khi tế bào chất phân chia) : 2 crômatit trong mỗi NST kép đã tách nhau ra ở tâm động thành 2 NST đơn nên tế bào có 2.2n NST đơn.
Để xác định số NST trong tế bào lệch bội ở các kì của nguyên phân, ta tính như sau:
+ Gọi k là số NST thêm vào hoặc mất đi của thể lệch bội -> số NST của thể lệch bội là: ( 2n k )
+ Từ pha S của kì trung gian đến kì giữa, tế bào của thể lệch bội có số NST là: ( 2n k ) NST kép.
+ Kì sau và kì cuối (trước khi tế bào chất phân chia) : tế bào của thể lệch bội có số NST là: 2( 2n k ) NST đơn.
* Bài tập áp dụng:
Ví dụ 1: Ở ngô, bộ NST 2n = 20. 
1. Có thể dự đoán số lượng NST trong một tế bào của thể một kép đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là 
A. 36 NST đơn 	B. 18 NST đơn	C. 44 NST đơn 	D. 40 NST kép
2. Có thể dự đoán số lượng NST trong một tế bào của thể ba kép đang ở kì giữa của quá trình nguyên phân là 
A. 12 NST kép 	B. 18 NST đơn	C. 20 NST kép 	D. 22 NST kép 
3. Có thể dự đoán số lượng NST trong một tế bào của thể bốn đang ở kì đầu của quá trình nguyên phân là 
A. 40 NST đơn 	B. 20 NST kép	C. 22 NST kép	D. 18 NST kép
Bài giải
1. Ở kì sau, 2 crômatit trong mỗi NST kép đã tách nhau ra thành 2 NST đơn => số NST trong tế bào của thể một kép ở kì này là 2(2n - 1 - 1) = 2(20 - 2) = 36 NST đơn.
Đáp án đúng là đáp án A.
2. Ở kì giữa, các NST đã nhân đôi và đang ở trạng thái kép => số NST trong tế bào của thể ba kép ở kì này là 2n + 1 + 1 = 20 + 2 = 22 NST kép.
Đáp án đúng là đáp án D.
3. Ở kì đầu, các NST đã nhân đôi và đang ở trạng thái kép => số NST của tế bào của thể bốn ở kì này là 2n + 2 = 20 + 2 = 22 NST kép.
Đáp án đúng là đáp án C.
3.3. TÍNH NHANH TỈ LỆ MỘT LOẠI KIỂU HÌNH BẤT KÌ TRONG PHÉP LAI NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG (Mỗi tính trạng do 1 cặp gen quy định, các cặp gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau)
Cho lai cặp bố mẹ đều có n cặp gen dị hợp tử khác nhau. Xác định ở đời con lai tỉ lệ loại kiểu hình có k ( kn ) tính trạng trội và ( n - k ) tính trạng lặn.
3.3.1. Phương pháp thông thường: 
Để đơn giản, ta giả sử cặp bố mẹ đem lai đều dị hợp 4 cặp gen giống nhau.
P: AaBbDdEe × AaBbDdEe 
F1: có kiểu gen tương ứng với kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình được tính như sau:
Kiểu hình
KG
Tỉ lệ KH
tương ứng với KG
Tổng tỉ lệ KH
Có 4 tính trạng lặn (không có tính trạng trội)
aabbddee
1/41/41/41/4 = 1/256
1/256
Có 1 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn
A-bbddee
3/41/41/41/4 = 3/256
12/256
(= 6/128)
aaB-ddee
1/43/41/41/4 = 3/256
aabbD-ee
1/41/43/41/4 = 3/256
aabbddE-
1/41/41/43/4 = 3/256
Có 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn
A-B-ddee
3/43/41/41/4 = 9/256
54/256
(= 27/128)
A-bbD-ee
3/41/43/41/4 = 9/256
A-bbddE-
3/41/41/43/4 = 9/256
AaB-D-ee
1/43/43/41/4 = 9/256
AaB-ddE-
1/43/41/43/4 = 9/256
AabbD-E-
1/41/43/43/4 = 9/256
Có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn
A-B-D-ee
3/43/43/41/4 = 27/256
108/256
(= 27/64)
A-B-ddE-
3/43/41/43/4 = 27/256
A-bbD-E-
3/41/43/43/4 = 27/256
AaB-D-E-
1/43/43/43/4 = 27/256
Có 4 tính trạng trội (không có tính trạng lặn)
A-B-D-E-
3/43/43/43/4 = 71/256
81/256
Nhận xét: Phương pháp này dài dòng, mất nhiều thời gian, dễ sai sót.
3.3.2. Phương pháp giải nhanh: 
Xét phép lai: P: AaBbDd ...Ee × AaBbDd ...Ee 
Vì các cặp gen phân li độc lập nên ta có thể tách phép lai trên thành n phép lai một cặp gen:
P: Aa × Aa -> Tỉ lệ kiểu hình F1 : 3/4 A- : 1/4 aa
P: Bb × Bb -> Tỉ lệ kiểu hình F1 : 3/4 B- : 1/4 bb
............................

Tài liệu đính kèm:

  • docren_luyen_ki_nang_giai_nhanh_mot_so_dang_bai_tap_di_truyen_h.doc
  • docBIA SKKN.doc
  • docĐỀ MỤC.doc