SKKN Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Chuyên đề cảm ứng ở động vật

SKKN Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Chuyên đề cảm ứng ở động vật

“ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” ngành giáo dục nước ta đang cố gắng nâng cao chất lượng đại trà, chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi hướng đến phát huy tối đa năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh,ở mỗi môn học với đặc thù riêng.Vì vậy nền giáo dục nước ta luôn đổi mới và cải cách để nâng cao chất lượng. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn và bồi dưỡng nhân tài, những nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong phát triển đất nước, đặc biệt bồi dưỡng nhân tài được xem là nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết. Yêu cầu đó đòi hỏi ngành giáo dục phải thường xuyên đổi mới.

Thực tế hiện nay ở các trường THPT công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học đã được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển chọn, phương pháp giảng dạy còn yếu kém, chưa tìm ra được hướng đi cụ thể cho công tác này, phần lớn là làm theo kinh nghiệm, trong khi kinh nghiệm vẫn còn ít. Từ những bất cập trên dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không đạt được như ý muốn.

chương trình Snh học 11 là chương trình tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật. Mỗi bài học, mỗi chủ đề được biên soạn theo hướng phát huy tính chủ động trong học tập của học sinh đòi hỏi người học phải động não tìm hiểu thậm chí là vận dụng, suy luận logic để lĩnh hội kiến thức, nhất là Phần B: Cảm ứng ở động vật của chương II: Cảm ứng trong chương trình Sinh học 11 với lượng kiến thức vừa sâu, vừa rộng nhưng lại rất lí thú khi có nhiều nội dung có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn sản xuất và đời sống khiến cho học sinh quan tâm đến môn sinh học vừa tò mò vừa hứng thú.

 Từ những trải nghiệm thực tế qua lần bồi dưỡng học sinh giỏi năm học này và kết quả đạt được trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh vừa qua, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật ”.

 

doc 24 trang thuychi01 16461
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Chuyên đề cảm ứng ở động vật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 
 Trang
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
I.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2
I.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
I.3.1.Đối tượng nghiên cứu
2
I.3.2.Phạm vi nghiên cứu
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2
II. NỘI DUNG
2
II.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2
II.1.1. Khái quát về bồi dưỡng học sinh giỏi
2
II.1.2. Học sinh giỏi sinh học 11
2
II.1.3. Yêu cầu khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi
3
II.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3
II.2. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT
3
II.2.1.Thực trạng 
4
II.2.2. Phương hướng giải quyết
4
II.2.2.1. Hệ thống hóa kiến thức chuyên đề cảm ứng ở động vật
4
II.2.2.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng
10
II.2.2.3.Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong chuyên đề
14
II.2.2.4. Ví dụ minh họa
16
II.3. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
18
II.3.1. Hiệu quả thực hiện
18
II.3.2. Phạm vi ảnh hưởng của đề tài
19
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
III.1. Kết luận
20
III.2. Kiến nghị 
 20
I. ĐẶT VẤN ĐỀ	
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” ngành giáo dục nước ta đang cố gắng nâng cao chất lượng đại trà, chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi hướng đến phát huy tối đa năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh,ở mỗi môn học với đặc thù riêng.Vì vậy nền giáo dục nước ta luôn đổi mới và cải cách để nâng cao chất lượng. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn và bồi dưỡng nhân tài, những nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong phát triển đất nước, đặc biệt bồi dưỡng nhân tài được xem là nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết. Yêu cầu đó đòi hỏi ngành giáo dục phải thường xuyên đổi mới. 
Thực tế hiện nay ở các trường THPT công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học đã được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển chọn, phương pháp giảng dạy còn yếu kém, chưa tìm ra được hướng đi cụ thể cho công tác này, phần lớn là làm theo kinh nghiệm, trong khi kinh nghiệm vẫn còn ít. Từ những bất cập trên dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không đạt được như ý muốn.
chương trình Snh học 11 là chương trình tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật. Mỗi bài học, mỗi chủ đề được biên soạn theo hướng phát huy tính chủ động trong học tập của học sinh đòi hỏi người học phải động não tìm hiểu thậm chí là vận dụng, suy luận logic để lĩnh hội kiến thức, nhất là Phần B: Cảm ứng ở động vật của chương II: Cảm ứng trong chương trình Sinh học 11 với lượng kiến thức vừa sâu, vừa rộng nhưng lại rất lí thú khi có nhiều nội dung có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn sản xuất và đời sống khiến cho học sinh quan tâm đến môn sinh học vừa tò mò vừa hứng thú.
	Từ những trải nghiệm thực tế qua lần bồi dưỡng học sinh giỏi năm học này và kết quả đạt được trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh vừa qua, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật ”.
I.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 ở trường THPT nói chung và phần cảm ứng ở động vật nói riêng, từ đó đúc rút một số kinh nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi khi dạy chuyên đề cảm ứng ở động vật nhằm nâng cao hứng thú học tập và hiệu quả cho học sinh.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế tiến trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật chương trình Sinh học 11 theo hướng tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm nâng cao hứng thú học tập bộ môn Sinh học và nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học tại trường THPT Lê Hoàn.
- Đánh giá tính khả thi của đề tài thông qua khả năng nhận thức của học sinh và kết quả thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh. 
I.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
- Hệ thống kiến thức chuyên đề cảm ứng ở động vật của chương II Cảm ứng trong chương trình Sinh học 11.
- Khách thể: đội tuyển học sinh giỏi trường THPT Lê Hoàn 
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu: 
- Đề tài chỉ nghiên cứu chuyên đề “ Cảm ứng ở động vật ” của chương Cảm ứng trong chương trình Sinh học 11.
 	- Nghiên cứu hệ thống lí thuyết, hệ thống hóa các bài tập thường gặp
- Vận dụng giải quyết một số bài tập nâng cao.
I.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
I.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
Thu thập, nghiên cứu và hệ thống lại các tài liệu có liên quan đến đề tài để làm cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm.
I.4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi .
I.4.3. Phương pháp viết báo cáo khoa học.	
II. NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
II.1.1. Khái quát về bồi dưỡng học sinh giỏi
Là quá trình phát hiện, bồi dưỡng và khuyến khích học sinh có tài năng, có năng lực tư duy, sáng tạo và giải quyết vấn đề[3]. 
Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi là hướng đến phát triển suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ,bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo, phát triển các kĩ năng, phẩm chất đạo đức[3]. 
Phương pháp và hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi rất đa dạng song đều hướng đến tạo điều kiện học tập cho học sinh phát triển hết năng lực của mình.,
II.1.2. Học sinh giỏi sinh học 11.
 Sinh học là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống, cách thức các cá thể và loài tồn tại ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng [1]. 
Sinh học bao hàm nhiều ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những nguyên lý riêng[1]. Có 4 nguyên lý tạo thành nền tảng cho Sinh học hiện đại: lý thuyết tế bào, tiến hóa, di truyền và cân bằng nội môi. Các môn học này có mối quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức độ, phạm vi khác nhau[3]. 
Nói chung Sinh học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy học sinh giỏi môn Sinh phải: 
- Có năng lực tiếp thu kiến thức, nhận thức vấn đề và nhanh chóng vận dụng vào các tình huống. Có ý thức bổ sung, hoàn thiện tri thức.
- Có năng lực suy luận logic, biết phân tích các sự vật hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng , các hình ảnh minh họa và thay đổi góc nhìn. Biết thỏa mãn các điều kiện và tìm ra con đường mới ngắn nhất để đạt được kết quả.
- Có năng lực sáng tạo, biết hệ thống hóa và thu gọn vấn đề.
- Có năng lực thực hành, biết thực hiện nhanh gọn và dứt khoát các thao tác thực hành thí nghiệm. Phải thông qua thực nghiệm phát hiện và làm sáng tỏ vấn đề
- Có năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến đời sống hàng ngày và sản xuất.
II.1.3. Yêu cầu khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật. 
- Trước khi tiến hành bồi dưỡng HSG giáo viên phải hệ thống hóa nội dung cần nhớ thành các đơn vị kiến thức đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập có liên quan.
- Phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh thảo luận, khai thác kênh hình, dựa trên kết quả lĩnh hội nội dung các đơn vị kiến thức.
- Những đơn vị kiến thức cần nhớ, cách thức trình bày phải được giáo viên đánh giá, bổ sung và hoàn thiện.
II.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
II.1.4.1. Bản chất
Tổ chức hướng dẫn cho học sinh lĩnh hội các đơn vị kiến thức, vận dụng các đơn vị kiến thức bằng các biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo để tạo hứng thú học tập cho học sinh lĩnh hội kiến thức, biết vận dụng [3]. 
II.1.4.2.Yêu cầu
- Để thu được kết quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn cách thức vận dụng các đơn vị kiến thức. Giáo viên cần nêu rõ yêu cầu cần thiết đối với mỗi bài tập, tình huống để học sinh thực hiện.
- Sau khi hướng dẫn, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận, giải thích, thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa các đơn vị kiến thức và bài tập tình huống. Trên cơ sở đó học sinh vạch ra những nội dung cần trình bày đối vói mỗi bài tâp, tình huống. Yêu cầu học sinh trình bày để đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức của các em.
II.2. THỰC TRẠNG Ở TRƯỜNG THPT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT
II.2.1.Thực trạng.
II.2.1.1. Đối với giáo viên
Những năm gần đây, do đổi mới PPDH theo hướng lấy học sinh làm trung tâm và đổi mới kiểm tra đánh giá nên công tác bồi dưỡng HSG được quan tâm hơn rất nhiều, ở các cấp các ngành có liên quan đã tổ chức các chuyên đề tập huấn cho giáo viên như “đổi mới kiểm tra đánh giá”, “lập ma trận và ra đề thi học sinh giỏi” rồi chuyên đề “bồi dưỡng học sinh giỏi”. bước đầu đã có những đáp ứng nhất định đối với các trường THPT nói chung và trường THPT Lê Hoàn nói riêng sau mỗi chuyên đề. Tuy vậy, thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bồi dưỡng chuyên đề cảm ứng ở động vật nói riêng vẫn còn rất nhiều hạn chế,thể hiện:
-Thời gian tập huấn cũng như thời gian dạy bồi dưỡng học sinh giỏi có hạn trong khi nội dung kiến thức chuyên đề cảm ứng ở động vật lại nhiều. .
-Tài liệu chuyên sâu để bồi dưỡng HSG chuyên đề cảm ứng ở động vật rất ít, phương tiện trực quan gần như không có. 
Vì vậy đa số giáo viên khi được hỏi nếu bồi dưỡng HSG chuyên đề cảm ứng ở động vật như thế nào thì đều trả lời qua quýt là nội dung như SGK.
II.2.1.2. Đối với học sinh
 Với thực trạng thời gian và phương tiện trực quan thiếu thốn, nhiều học sinh không thể kịp thời lĩnh hội đầy đủ và chi tiết các nội dung, cũng như không biết cách vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập tình huông. Điều đó không những làm giảm hứng thú của học sinh với môn học nói chung và quá trình bồi dưỡng HSG nói riêng, dẫn đến kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi không cao
II.2.2. Phương hướng giải quyết.
 Với thực trạng như trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi mạnh dạn giới thiệu một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật để đồng nghiệp và học sinh tham khảo, giúp công tác bồi dưỡng HSG đạt kết quả cao hơn, học sinh có hứng thú học tập bộ môn Sinh học nói chung và ôn thi HSG nói riêng. Cụ thể:
+ Hệ thống hóa nội dung của chuyên đề cảm ứng ở động vật thành các đơn vị kiến thức. 
+ Sưu tầm và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng kiến thức vào thực tế .
+ Sử dụng các phương pháp, phương tiện phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình hướng dẫn.
II.2.2.1. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản chuyên đề cảm ứng ở động vật.
Đơn vị kiến thức
Nội dung cần nhớ
Khái quát về cảm ứng ở động vật
- Khái niệm cảm ứng: Là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại kích thích của môi trường để tồn tại và phát triển
- Đặc điểm:
+ có cơ quan chuyên hóa là tế bào thần kinh và hệ thần kinh và các cơ quan vận động.
+ do hoạt động của hệ thần kinh.
+ phản ứng rõ nét, linh hoạt, đa dạng về hình thức và mức độ chính xác cao.
+ biểu hiện bằng hướng động chuyển động cơ thể hoặc co rút chất nguyên sinh hoặc phản xạ.
+ mức độ điều hòa hiệu quả bằng cơ chế thần kinh và thể dịch.
Đặc điểm hệ thần kinh ở các nhóm ngành động vật.
- Động vật nguyên sinh: Cơ thể cấu tạo đơn bào nên chưa có tổ chức thần kinh.
- Đối với các ngành khác có tổ chức thần kinh, mỗi đơn vị thần kinh là một nơron cấu tạo gồm 3 phần:
+ Thân chứa các bào quan và nhân tế bào.
+ Các sợi nhánh phân nhánh đi ra từ thân có chức năng dẫn truyền và nhận thông tin từ các nơron khác.
+ Sợi trục (axon) là phần nối dài từ thân nơron ( vùng tiếp giáp giữa sợi trục và thân nơ ron gọi là gò axon – nơi phát sinh XTK ra). Truyền tín hiệu đến các nơ ron khác.
 Đầu các sợi nhánh và sợi trục chứa các xinap là nơi tiếp xúc giữa nơ ron với các té bào khác.
- Ruột khoang: Các tế bào thần kinh nằm rải rác khắp cơ thể nối với nhau tạo thành mạng lưới xen kẽ các tế bào cơ hoặc tế bào cảm giác tạo thành HTK dạng mạng lưới.
- Các ngành giun, chân khớp, thân mềm: Số lượng tế bào thần kinh nhiều, tập trung thành các hạch thần kinh phân bố dọc cơ thể, liên hệ với nhau tạo thành chuỗi hạch; hạch não, hạch dưới hầu, hạch ngực, hạch bụng.
- Động vật có xương sống: HTK có nguồn gốc từ lá phôi ngoài. Số lượng tế bào TK lớn, phần lớn các tế bào TK tập trung thành ống (bộ phận TK trung ương) có đầu phình to phát triển gọi là não, não gồm các phần cấu trúc khác nhau tùy lớp động vật. Đuôi ống TK nằm trong ống xương sống chạy dọc cơ thể gọi là tủy. Các tế bào TK nằm bên ngoài tạo thành bộ phận thần TK ngoại biên gồm các hạch TK và các dây TK đi ra ngoài nối với các cơ quan.
Chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh.
- Từ cấu tạo đơn giản đến cấu tạo phức tạp, từ số lượng tế bào thần kinh ít đến số lượng tế bào thần kinh nhiều.
- Tập trung hóa.
- Đầu hóa.
Cảm ứng ở các nhóm ngành động vật.
- Động vật nguyên sinh: Phản ứng thực hiện bằng sự chuyển động của cả cơ thể hoặc co rút của chất nguyên sinh nhờ các vi sợi hướng tới các kích thích có lợi và tránh xa các kích thích có hại -> mức độ phản ứng diễn ra chậm, hình thức giản đơn, chưa thật chính xác.
- Động vật có HTK dạng lưới: Khi bị kích thích một tế bào hưng phấn thì tất cả các tế bào khác đều hưng phấn dẫn đến sự đáp ứng toàn thân -> phản ứng nhanh hơn nhưng chưa thật chính xác và tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Động vật có HTK dạng chuỗi hạch: Mỗi hạch thường phụ trách đáp ứng ở một vùng nhất định trên cơ thể. Khi một kích thích xuất hiện ở vùng nào thì hạch ở vùng đó đáp ứng phản ứng định khu rõ rệt. Cơ chế này giúp tăng tốc độ phản ứng và giảm tiêu tốn năng lượng. Ở các nhóm có hạch não phát triển kiểm soát hoạt động của các hạch khác giúp tăng tính thống nhất trong hoạt động của hệ thần kinh.
- Động vật có HTK dạng ống:
+ Cấu tạo theo HTK có ;
 - Bộ phận TKTWgồm não (gồm 5 phần là bán cầu đại não, não trung gian, não giữa,tiểu não và hành não) và tủy có nhiệm vụ tiếp nhận, xử lí thông tin quyết định hình thức, mức độ phản ứng
 - Bộ phận TK ngoại biên gồm các dây và hạch TK
+ Căn cứ vào chức năng HTK dạng ống được chia thành hai bộ phận;
 - Hệ TK vận động gồm não bộ, tủy sống và sợi ly tâm đi thẳng đến cơ xương có bao myelin, có chức năng thực hiện các phản xạ vận động ( có ý thức).
 - Hệ TK sinh dưỡng gồm thân não, đoạn cùng của tủy sống, sừng bên chất xám tủy sống, hạch TK sinh dưỡng gồm sợi trục của nơ ron trước hạch có bao myelin và của nơ ron sau hạch không có bao myelin, có chức năng thực hiện các phản xạ sinh dưỡng (không có ý thức).
+ Hoạt động của HTK dạng ống được thực hiện theo nguyên tắc phản xạ, được thực hiện bởi cung phản xạ bao gồm: cơ quan cảm giác (bộ phận tiếp nhận), dây cảm giác (dây hướng tâm), TKTW, dây vận động (dây li tâm), cơ quan vận động (bộ phận thực hiện) -> Hình thức phản ứng đa dạng, mức độ chính xác cao, giảm thiểu tối đa sự tiêu hao năng lượng, giúp động vật thích nghi với điều kiện sống. 
Phản xạ
-Gồm hai loại: Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
+ Phản xạ không điều kiện: Là phản ứng của cơ thể trả lời kích thích của môi trường dưới tác dụng của tác nhân kích thích không điều kiện. Có tính chất bền vững, bẩm sinh, di truyền, mang tính chủng loại, có số lượng hạn chế, chịu sự điều khiển của trụ não, tủy sống. Là cơ sở hình thành tập tính, bản năng.
+ Phản xạ có điều kiện: Là phản ứng của cơ thể trả lời kích thích của môi trường dưới tác dụng của tác nhân kích thích có điều kiện kết hợp với kích thích KĐK. Có tính chất không bền vững, học được, không di truyền, mang tính cá thể, có số lượng không hạn định, chịu sự điều khiển của vỏ não. Là cơ sở hình thành tập tính, thói quen.
Điện thế nghỉ
- Khái niệm: Là sự chênh lệch điện thế giữa trong và ngoài màng tế bào khi không bị kích thích.
Điện thế hoạt động
-Khái niệm: Là dòng điện khi có sóng hưng phấn chạy qua( dòng điện xuất hiện khi có kích thích tác động vào gọi là xung thần kinh).
+ Điện thế hoạt động gồm ba giai đoạn: Khử cực, đảo cực, tái phân cực.
-Cơ chế hình thành điện thế hoạt động: 
+ a. Giai đoạn mất phân cực .Khi bị kích thích thì tế bào thần kinh hưng phấn và xuất hiện điện thế hoạt động Khi bị kích thích tính thấm của màng thay đổi cổng Na+ mở, Na+ khuếch tán từ ngoài vào trong màng làm trung hòa điện tích âm ở bên trong->Dẫn đến điện thế 2 bên màng giảm nhanh -70 mV đến 0 mV
+b. Giai đoạn đảo cực: Các ion Na+ mang điện dương đi vào trong không những để trung hòa điện tích âm ở bên trong tế bào, mà các ion Na+ còn vào dư thừiai đoạn đảo cực: Làm cho bên trong mang điện dương (+35 mV) so với bên ngoài mang điện tích âm
+c. Giai đoạn tái phân cực: Bên trong tế bào Na+ nhiều nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm nên cổng Na+ đóng. Tính thấm đối với K+ tăng nên cổng K+ mở rộng làm cho K+ khuyếch tán từ trong tế bào ra ngoài nên bên ngoài mang điện tích dương. Khôi phục điện thế nghỉ ban đầu (-70 mV).
->Điện thế hoạt động là sự biến đổi của điện thế nghỉ.
 -Trong giai đoạn tái phân cực, có thời kì K+ đi ra quá nhiều làm cho bên ngoài dương hơn so với giá trị điện thế nghỉ, gọi là giai đoạn tái phân cực quá độ. Cổng Na+ đóng chặt nên nếu một kích thích khác tác động vào tế bào thì cũng sẽ không gây điện thế hoạt động ( giai đoạn trơ ). 
Lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh
- Bản chất là sự chuyển đổi từ điện thế nghỉ sang điện thế hoạt động ở các vùng kề nhau trên sợi trục thần kinh.
- Trên sợi trục không có bao myelin, khi một vị trí bị kích thích hình thành điện thế hoạt động sẽ kích thích các vị trí gần nó hình thành điện thế hoạt động, điện thế hoạt động ở vị trí đó lại kích thích hình thành điện thế hoạt động ở vùng kế tiếp -> tốc độ lan truyền chậm (vài m/s), tiêu tốn nhiều năng lượng cho hoạt động của bơm Na – K.
- Trên sợi có bao myelin( lớp photpholipit có tính chất cách điện bao bọc ngắt quãng tạo thành các eo ranvie), xung thần kinh lan truyền theo lối nhảy cóc từ eo ranvie này sang eo ranvie khác -> tốc độ lan truyền nhanh ( khoảng 100m/s), giảm sự tiêu hao năng lượng.
- Tốc độ lan truyền còn phụ thuộc đường kính sợi trục. Đường kính càng lớn, tốc độ dẫn truyền càng cao.
Dẫn truyền xung thần kinh trong cung phản xạ
 Xung thần kinh từ cơ quan cảm giác theo nơ ron cảm giác đến thần kinh trung ương qua nơ ron trung gian đến nơ ron vận động theo một chiều nhất định nhờ xinap.
-Xi nap là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào khác. Theo cấu trúc có hai loại xi nap là xinap điện và xinap hóa học.
- Xi nap điện chỉ có ở cơ tim, một số cơ trơn hoặc một vài vùng não. Thực chất là kênh protein nối xuyên giữa hai màng tế bào cạnh nhau, cấu tạo từ protein coneckin nối giữa màng nơ ron trước xinap với màng sinh chất tế bào phía sau.
+ XTK từ một tế bào hay nơ ron trước được truyền trực tiếp sang tế bào sau qua một khe hẹp dưới dạng xung điện cực nhanh cho phép thông tin được truyền theo hai chiều.
-Xinap hóa học cấu tạo gồm chùy xinap chứa ti thể,bóng chứa chất trung gian hóa học ( mỗi xinap chứa một loại chất trung gian hóa học, phổ biến nhất ở thú là Axetylcholin, Noadrenalin, Xerotonin), màng trước xinap, khe xinap và màng sau xinap có các thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học.
+ Qúa trình truyền tin qua xinap hóa học: XTK đến chùy xinap làm thay đổi tính thấm của màng đối với Ca2+ -> Ca2+ vaò trong chùy xinap, làm bóng chứa chất trung gian hóa học gắn vào màng trước xinap vỡ ra, giải phóng chất trung gian hóa học vào khe xinap, được các thụ thể trên màng sau tiếp nhận làm thay đổi tính thấm màng sau xinap và của nơ ron tiếp theo làm xuất hiện điện thế hoạt động ở màng sau và ở nơ ron tiếp theo.
+Do XTK qua xinap từ điện sang hóa rồi từ hóa sang điện nên bị chậm gọi là chậm xinap
+ Cường độ XTK có thể bị thay đổi thậm chí bị dập tắt khi đi qua xinap. Điện thế hoạt động đến gò axon sau xinap nếu tạo được kích thích đủ ngưỡng để hình thành điện thế hoạt động thì sẽ hình thành XTK đi tiếp.
-Đặc điểm truyền tin qua xinap:
+ XTK chỉ lan truyền một chiều từ màng trước đến màng sau xi nap vì chỉ có màng trước mói có các bóng chứa chất trung gian hóa học và chỉ ở màng sau mới có các thụ thể tiếp nhận.
+ Qúa trình truyền tin qua xinap diễn ra chậm do cơ chế chuyển đổi thông tin từ điện sang hóa và từ hóa sang điện.
+ Truyền tin qua xi nap hóa học có thể kiểm soát được
+ Có hiện tượng mỏi xinap khi kích thích liên tục vào mà

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_boi_duong_hoc_sinh_gioi_chuyen_de_ca.doc