SKKN Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" Địa lí Lớp 11

SKKN Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" Địa lí Lớp 11

Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến

 Trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay, mỗi thầy cô giáo không ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp hợp lí, thu hút được học sinh không phải là điều đơn giản. Nhiều giáo viên vẫn dạy học với cuốn giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều"

 Phương pháp dạy học của giáo viên vẫn còn nặng nề về thuyết trình, giải thích sách giáo khoa, còn bị động bởi sách giáo khoa. Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, chưa thể hiện được hoạt động trên lớp của thầy và trò. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại trong một số phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số phương pháp dạy học mới, hay, lôi cuốn được học sinh ham thích học, biết học để vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống.

 Qua những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp 11”. Với hi vọng có thể chia sẻ kinh nghiệm và vận dụng trong quá trình dạy học tiết 3, bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11. Nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra, thực tiễn cuộc sống. Đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.

 

docx 34 trang cucnguyen11 10013
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" Địa lí Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" Địa lí lớp 11
 Tác giả sáng kiến: Đào Tuyết Mai
 Mã sáng kiến: 09.58.01
Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
 - Thực hiện nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực". 
 Năm học 2019 - 2020 tiếp tục thực hiện đổi mới về sinh hoạt chuyên môn và kiểm tra đánh giá, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận dụng tốt hơn kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
 Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác và chủ động, sáng tạo của cả giáo viên và học sinh. Nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
 Hiện nay nhiều giáo viên vẫn sử dụng giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều". Người dạy trình bày và giải thích nội dung, chủ động thuyết trình theo các bước chuẩn bị sẵn. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Do đó khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống thực tế bị hạn chế
 Sau khi được tiếp thu, nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. Tôi thấy cần thiết phải thay đổi cách dạy, học để học sinh đạt được hiệu quả cao nhất. Tôi quyết định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí lớp11" 
1.2. Mục đích nghiên cứu	
- Nâng cao hiệu quả dạy học, tránh sự nhàm chán, thụ động.
- Góp phần nâng cao kết qủa học tập của học sinh khối 11, đặc biệt trong các bài kiểm tra chất lượng, học kỳ và thi tốt nghiệp THPT quốc gia của bộ môn Địa lí.
- Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với trình độ của học sinh, yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp bản đồ tư duy
- Các kỹ thuật dạy học tích cực như: “ Hỏi và đáp”, “ Động não”, "Khăn trải bàn"
- Giáo viên trong việc giảng dạy.
- Học sinh trong việc học tập.
- Học sinh các lớp 11A1,11A5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để sáng kiến kinh nghiệm này đạt được kết quả như mong muốn, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Dự giờ các đồng nghiệp.
- Các phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Các phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Các phương pháp thống kê, xử lí số liệu. 
2. Tên sáng kiến: "Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp11" 
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Đào Tuyết Mai.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Thị trấn Hợp Hòa- Tam Dương- Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại:0983063028.
- E-mail: Daotuyetmai.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên tác giả
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng sáng kiến trong dạy học Tiết 3, Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11
- Sáng kiến giúp học sinh khái quát được các kiến thức từ khái quát đến cụ thể và ghi nhớ kiến thức theo hệ thống. Từ đó, học sinh tìm ra được phương pháp học chủ động sáng tạo, khoa học và đạt hiệu quả cao. Đồng thời cũng có thể vận dụng phương pháp này vào một số những giờ học của môn địa lí. 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 17- 10- 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
 Trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay, mỗi thầy cô giáo không ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp hợp lí, thu hút được học sinh không phải là điều đơn giản. Nhiều giáo viên vẫn dạy học với cuốn giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều"
 Phương pháp dạy học của giáo viên vẫn còn nặng nề về thuyết trình, giải thích sách giáo khoa, còn bị động bởi sách giáo khoa. Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, chưa thể hiện được hoạt động trên lớp của thầy và trò. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại trong một số phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số phương pháp dạy học mới, hay, lôi cuốn được học sinh ham thích học, biết học để vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống. 
 Qua những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp 11”. Với hi vọng có thể chia sẻ kinh nghiệm và vận dụng trong quá trình dạy học tiết 3, bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11. Nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra, thực tiễn cuộc sống. Đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1. 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực của người học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học cả về mặt nội dung và chuẩn đầu ra
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo, tư duy.
- Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của bộ môn để thực hiện dựa trên nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
1.2. Những năng lực và phẩm chất được hình thành theo định hướng phát triển năng lực
1.2.1. Về năng lực
* Khái niệm
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống
* Đặc điểm
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện. Vì vậy không tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực
- Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng lực chung cần thiết cho mọi người. Bao gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lý.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Thường liên quan đến một số môn học cụ thể hoặc một lĩnh vực hoạt động có tính chuyên biệt; cần thiết ở một hoạt động cụ thể, đối với một số người hoặc cần thiết ở những bối cảnh nhất định. Các năng lực chuyên biệt không thay thế năng lực chung. Năng lực chuyên biệt của môn địa lí là:
Năng lực
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ
Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa nhiều thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ
Xác định được hệ quả của mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ
Giải thích được hệ quả của mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ
Phân tích được mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội cũng như hệ quả của mối quan hệ đó trong thực tiễn.
Học tập tại thực địa
Quan sát và ghi chép một số yếu tố tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội đơn giản ở quanh trường học hoặc nơi cư trú
Quan sát và ghi chép được một số đặc điểm khó nhận biết hơn của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội ở khu vực quanh trường học hoặc nơi cư trú
Thu thập các thông tin được về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một phương/xã
Phân tích các thông tin thu thập được về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một quận/huyện hoặc tỉnh/thành phố
Đánh giá về hiện trạng của các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một quận/huyện hoặc tỉnh/thành phố
Sử dụng bản đồ
Đo đạc, tính toán được một số yếu tố sơ đẳng như độ cao, độ sâu, chiều dài, xác định được phương hướng, tọa độ địa lí của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội trên bản đồ
Mô tả được đặc điểm về sự phân bố, quy mô, tính chất, cấu trúc, động lực của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên bản đồ
So sánh được những điểm tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong một tờ bản đồ hay giữa nhiều tờ bản đồ
Giải thích được sự phân bố hoặc mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên bản đồ
Sử dụng bản đồ để phục vụ các hoạt động trong thực tiễn như khảo sát, tham quan, thực hiện dự án ở một khu vực ngoài thực địa
Sử dụng số liệu thống kê
Nêu các nhận xét về quy mô, cấu trúc và xu hướng biến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua đọc số liệu thống kê
So sánh về quy mô, cấu trúc và xu hướng biến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua đọc số liệu thống kê
Giải thích được quy mô, cấu trúc, xu hướng biến đổi hoặc nét tương đồng hay khác biệt của các đối tượng thể hiện qua số liệu thống kê
Phân tích mối quan hệ của đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện qua số liệu thống kê với lãnh thổ chứa đựng số liệu
Sử dụng số liệu thống kê để chứng minh, giải thích cho các vấn đề tự nhiên hay kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định
Sử dụng tranh, ảnh địa lí (hình vẽ, ảnh chụp gần, ảnh máy bay, ảnh vệ tinh)
Nhận biết được các đặc điểm của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh
Tìm ra được những điểm tương đồng, khác biệt giữa các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh
Nhận biết được mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh 
Giải thích được mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và hệ quả của nó tới lãnh thổ thể hiện trên tranh ảnh
Sử dụng tranh, ảnh để chứng minh hay giải thích cho các hiện tượng tự nhiên hay kinh tế - xã hội của một lãnh thổ cụ thể
1.2.2. Phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
- Nhân ái, khoan dung.
- Trung thực, tự trọng, chí công vô tư.
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó.
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môt trường tự nhiên.
- Thực hiện nghĩa vụ, đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
1.3. Quy trình chuẩn bị một giờ học
- Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dưng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
1.3.1. Các bước thiết kế một giáo án 
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò quan trọng nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục chohọc sinh những bài học gì.
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức. kĩ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kĩ năng. Khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kĩ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kĩ năng của sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ : những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành thời gian để xem qua bài soạn trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh.
- Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.
- Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo khoa, sách giáo viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo viên chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của học sinh, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp giáo viên có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
1.3.2. Các nội dung chính của giáo án theo định hướng phát triển năng lực
- Mục tiêu bài học: nêu rõ các yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể.

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_doi_moi_soan_giang_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_luc.docx
  • docMUC LUC.doc