SKKN Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu họ

SKKN Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu họ

 Năm học 2015- 2016 này, trên cả nước nhiều trường Tiểu học ở các tỉnh thành đang thực dạy song hành với chương trình hiện hành đó chính là Mô hình trường Tiểu học mới - gọi tắt là VNEN. Đây là mô hình dạy học tiên tiến, hiện đại : Dạy học hướng vào người học. Mô hình trường học mới VNEN đã quán triệt quan điểm này với một loạt hoạt động đổi mới: đổi mới về trang trí lớp học, về tổ chức lớp học, về tài liệu dạy- học , về phương pháp dạy- học, về đánh giá học sinh, về quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trường Tiểu học Hà Giang- Hà Trung- Thanh Hóa là một trong 4 trường của huyện Hà Trung đang thử nghiệm dạy Mô hình trường Tiểu học mới VNEN. Mô hình VNEN - mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy- học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học, Để đạt mục đích: ngoài việc học tập đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, các em còn có thêm năng lực tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề và những phẩm chất của người lao động mới như tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết

 Một trong những đổi mới nổi bật nhất có tính chất tiên quyết trong mô hình VNEN là soạn Tài liệu dạy- học. Đây là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện hiệu quả dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”. Tài liệu này chính là Hướng dẫn học, được thiết kế “ ba trong một” tức là thể hiện nội dung của cả 3 tài liệu: sách giáo khoa, sách hướng dẫn cho giáo viên và sách hướng dẫn học sinh tự học. Đối với chương trình lớp 4, thì Tài liệu Hướng dẫn học đang được áp dụng thử nghiệm ở môn; Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Tuy nhiên, với mô hình thử nghiệm và thời gian chuẩn bị biên soạn chưa nhiều nên Tài liệu Hướng dẫn học ở các môn không tránh khỏi những bất cập, hạn chế. Vì vậy, hè năm 2015 chúng ta đã được tham gia lớp tập huấn về chuyên đề : Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu để nhằm khắc phục những bất cập và hạn chế của tài liệu Hướng dẫn học.

 

doc 19 trang thuychi01 7971
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu họ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Năm học 2015- 2016 này, trên cả nước nhiều trường Tiểu học ở các tỉnh thành đang thực dạy song hành với chương trình hiện hành đó chính là Mô hình trường Tiểu học mới - gọi tắt là VNEN. Đây là mô hình dạy học tiên tiến, hiện đại : Dạy học hướng vào người học. Mô hình trường học mới VNEN đã quán triệt quan điểm này với một loạt hoạt động đổi mới: đổi mới về trang trí lớp học, về tổ chức lớp học, về tài liệu dạy- học , về phương pháp dạy- học, về đánh giá học sinh, về quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trường Tiểu học Hà Giang- Hà Trung- Thanh Hóa là một trong 4 trường của huyện Hà Trung đang thử nghiệm dạy Mô hình trường Tiểu học mới VNEN. Mô hình VNEN - mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy- học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học, Để đạt mục đích: ngoài việc học tập đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, các em còn có thêm năng lực tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề và những phẩm chất của người lao động mới như tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết
 Một trong những đổi mới nổi bật nhất có tính chất tiên quyết trong mô hình VNEN là soạn Tài liệu dạy- học. Đây là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện hiệu quả dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”. Tài liệu này chính là Hướng dẫn học, được thiết kế “ ba trong một” tức là thể hiện nội dung của cả 3 tài liệu: sách giáo khoa, sách hướng dẫn cho giáo viên và sách hướng dẫn học sinh tự học. Đối với chương trình lớp 4, thì Tài liệu Hướng dẫn học đang được áp dụng thử nghiệm ở môn; Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Tuy nhiên, với mô hình thử nghiệm và thời gian chuẩn bị biên soạn chưa nhiều nên Tài liệu Hướng dẫn học ở các môn không tránh khỏi những bất cập, hạn chế. Vì vậy, hè năm 2015 chúng ta đã được tham gia lớp tập huấn về chuyên đề : Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu để nhằm khắc phục những bất cập và hạn chế của tài liệu Hướng dẫn học.
 Bản thân là một giáo viên, đã và đang trực tiếp giảng dạy mô hình VNEN ba năm nay đồng thời cũng đã được tham gia tập huấn nhiều lớp chuyên đề về dạy- học VNEN và đặc biệt là chuyên đề về : Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học. Tôi thấy đây là chuyên đề thực sự cần thiết, hữu ích và cấp bách để việc dạy- học mô hình VNEN hiệu quả.Tôi thực sự rất say mê với chuyên đề này. Nhưng áp dụng triệt để việc Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu hướng dẫn học vào rất nhiều tiết, nhiều bài ở tất cả các môn là không dễ dàng chút nào. Tôi luôn trăn trở về vấn đề này nên với năng lực và thời gian có hạn, nhưng tôi vẫn mạnh dạn nghiên cứu một “mảng nhỏ” của chuyên đề mà tôi cho là nổi cộm và đáng lưu tâm nhất để tìm ra sáng kiến về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Quá trình nghiên cứu sáng kiến này, tôi muốn tìm ra định hướng cơ bản về cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 một cách hữu hiệu và dễ thực hiện nhất cho việc chuẩn bị và dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học Lịch sử theo mô hình VNEN nói riêng và chất lượng dạy - học mô hình VNEN ở Tiểu học nói chung.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Tôi tập trung về cách điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 trong chương trình mô hình VNEN cho học sinh khối 4 trường Tiểu học Hà Giang, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Để thực hiện được sáng kiến này tôi đã sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
 - Phương pháp quan sát : Dự giờ, thăm lớp; trực tiếp giảng dạy để nắm bắt được việc thực dạy của giáo viên và việc thực học của học sinh theo mô hình VNEN.
 - Phương pháp điều tra, thu tập thông tin, xử lí số liệu thống kê : Thông qua kết quả làm các phiếu học tập xen kẽ trong các bài học và các bài kiểm tra định kì.
 - Phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm : Thông qua việc trao đổi với đồng nghiệp, phỏng vấn học sinh, phụ huynh và nghiên cứu phân tích kĩ Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4, để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
 B. NỘI DUNG 
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
 Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử trong môn Lịch sử & Địa lí nói riêng cũng như Tài liệu Hướng dẫn học nói chung là một thành phần cơ bản, có tính chất tiên quyết trong mô hình VNEN. Đây là tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện cho việc học cá nhân cũng như học nhóm. Tài liệu bao gồm chuỗi các hoạt động được thiết kế nhằm giúp học sinh tự học, phù hợp với đặc điểm, trình độ của từng đối tượng. Tài liệu có sự tích hợp nội dung và quá trình dạy học (bao gồm cả phương pháp và hình thức tổ chức dạy học), tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, khắc phục được tình trạng giảng dạy theo lối truyền thụ kiến thức một chiều. Tài liệu cũng đã chú trọng đến các hoạt động học tập thực hiện ở nhà của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của các em thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn học sinh học tập, bổ sung các kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu học tập của trẻ. 
 Với phần Lịch sử lớp 4, nội dung học tập là những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước và giữ nước đến đầu thời kì nhà Nguyễn. Được chia thành 11 bài nối tiếp. Xen kẽ 11 bài học là 3 bài kiểm tra ở từng giai đoạn nhằm hệ thống, ôn tập và củng cố vững chắc kiến thức đã học. (trích Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử)
 Cấu trúc mỗi bài học trong Tài liệu Hướng dẫn học gồm 3 phần: 
1. Hoạt động cơ bản
 Thường bao gồm :
 - Hoạt động trải nghiệm hoặc liên hệ với những kiến thức học sinh đã biết liên quan đến kiến thức mới;..
 - Hoạt động xây dựng kiến thức, kĩ năng của học sinh là hoạt động trọng tâm, bao gồm một số hoạt động như: quan sát đối tượng học tập(tranh ảnh, hình vẽ, lược đồ,); khai thác thông tin từ kênh hình hoặc kênh chữ (đoạn hội thoại, đoạn văn, đoạn truyện, bảng thông tin, sơ đồ thông tin,) của Tài liệu; giải quyết các tình huống có vấn đề;
 - Hoạt động củng cố kiến thức: hoạt động này thường tiến hành thông qua bài đọc để củng cố những kiến thức học sinh đã tự xây dựng và trau dồi thái độ và giá trị liên quan đến nội dung học tập.
2. Hoạt động thực hành
 Thường có các hoạt động như: làm bài tập, liên hệ thực tế địa phương, tham gia chơi trò chơi hoặc làm hướng dẫn viên du lịch,
 3. Hoạt động ứng dụng
 Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu một chủ đề cụ thể có liên quan đến bài học và tạo ra một sản phẩm; thực hiện các hoạt động học tập ứng dụng trong môi trường địa phương,
 Như vậy, học Lịch sử theo Hướng dẫn học thì học sinh sẽ đạt kết quả vững chắc hơn học sinh học theo cách hiện hành ở những điểm sau:
 - HS được tự học, học phù hợp với năng lực của mình, được chủ động hơn trong học tập, có nhiều cơ hội phát triển tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. Từ đó, các em tự tin hơn và có cách nhìn nhiều chiều về một vấn đề không bị áp đặt theo khuôn mẫu định sẵn.
 - HS hiểu rõ những kiến thức và kĩ năng mình đã học vì các em được vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống nên hiểu rõ kiến thức và kĩ năng đó có lợi ích gì và thiết thực như thế nào trong đời sống của các em.
 - HS được hình thành thói quen làm việc trong môi trường tương tác, từ đó các em biết thừa nhận người khác, học hỏi người khác để điều chỉnh bản thân.
 - Khuyến khích học sinh dùng những nguồn tài liệu khác nhau để học, ví dụ nguồn tài liệu từ góc học tập, từ thư viện lớp, từ cộng đồng (gia đình, làng xóm,)
 - HS được rèn luyện nhiều hơn kĩ năng của các môn học khác. Ví dụ như kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của môn Tiếng Việt, kĩ năng tính toán của môn Toán, kĩ năng vẽ của môn Nghệ thuật, phát triển kĩ năng đánh giá bản thân và các bạn.
 Với cách học như thế này, Lịch sử cùng với các môn học khác đã giúp HS phát huy được “ 5 tự”: tự học, tự sáng tạo, tự tin, tự giác, tự chủ. HS sẽ được phát triển toàn diện hơn, các em có năng lực ứng xử thực tế cuộc sống tốt hơn. HS tỏ rõ sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, phát triển tốt kĩ năng sống. (trích Tài liệu Tập huấn dạy theo mô hình trường học mới Việt nam lớp 4- Tập 1+2)
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
1. Thực trạng chung:
 Trường Tiểu học Hà Giang (trường thuộc vùng khó khăn của huyện) là một trong 4 trường của huyện Hà trung đang thử nghiệm day - học mô hình VNEN, năm nay đã là năm thứ 4. Vượt qua những khó khăn thử thách ban đầu về sự nghi ngại của phụ huynh, sự lúng túng của thầy cô, của học sinh khi tiếp cận với cách day - học vô cùng mới mẻ này. Cho đến nay, với ưu điểm vượt trội của mô hình dạy - học VNEN đã tạo được chỗ đứng vững chắc, tạo được sự đồng thuận của phụ huynh, giáo viên, học sinh và của cả xã hội.
 Tuy nhiên, qua thực tế trực tiếp giảng dạy, dự giờ thăm lớp, trao đổi với đồng nghiệp và kiểm tra đánh giá cũng như thăm dò học sinh, tôi nhận thấy thực trạng dạy - học Lịch sử lớp 4 còn vướng phải một số hạn chế, bất cập như sau:
 - Trong dạy học VNEN thì học sinh là chủ thể của quá trình tự học, tự mình từng bước chủ động chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc trải nhiệm, phân tích, khám phá rút ra kiến thức, tự hệ thống củng cố kiến thức và tự thực hành, vận dụng. Vì vậy thời gian dành cho mỗi đơn vị kiến thức phải nhiều hơn cách dạy hiện hành. Nên giáo viên không có đủ lượng thời gian để dạy đúng và đủ tiến trình.
 - Trong lớp học có nhiều học sinh ở trình độ và nhịp độ phát triển khác nhau thì đôi khi học sinh khá giỏi có nhịp độ phát triển nhanh phải dành nhiều thời gian hỗ trợ cho những bạn có trình độ thấp hơn và nhịp độ phát triển chậm hơn; do đó những em khá, giỏi chưa được đẩy nhanh tốc độ học tập của cá nhân.
 - Trong một lớp đông, giáo viên khó có thể hỗ trợ và giám sát được toàn lớp. 
Việc kiểm soát tiến trình học của học sinh được giao cho nhóm trưởng là chủ yếu, do đó nếu học sinh làm nhóm trưởng còn lúng túng thì tiến trình học của nhóm dễ bị chậm.
 - Học sinh rất ồn. cách khai thác bố trí học nhóm tạo điều kiện cho một số em lười học nói chuyện riêng, ỉ lại cho các bạn học tốt (trong khi cô giáo bận đi hướng dẫn các nhóm khác)
 - Đôi khi giáo viên khó bao quát được toàn bộ lớp học và cụ thể từng em.
2. Đối với Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử:
 - Mỗi bài học thường là 2-3 tiết, như vậy là mỗi bài dạy 2-3 tuần ( 1 tiết/ tuần). Đối với bài 2 tiết , đôi khi cấu trúc không cân: Hoạt động cơ bản (HĐCB) rất dài, Hoạt động thực hành (HĐTH) lại ngắn nên kết thúc tiết 1 chưa đi hết hoạt động cơ bản. Mà hoạt động cuối của HĐCB mới chính là nội dung bài học được hệ thống và cô đọng để học sinh đọc kĩ và ghi lại (ở chương trình hiện hành thì đây chính là nội dung bài học cần ghi nhớ). Đối với những bài 3 tiết thì 2 tiết đầu học hết HĐCB, tức đến cuối tiết thứ 2 học sinh mới được hệ thống, củng cố nội dung bài học (thông qua hoạt động cuối của HĐCB).
 - Các logo có khi không phù hợp : nghe thầy/ cô giới thiệu hoặc kể thì nên phải tách thành logo Hoạt động chung cả lớp chứ không nên để logo hoạt động cặp đôi hoặc nhóm.
 - Các lệnh, chỉ dẫn ở các Hoạt động trong mỗi bài ( trừ hoạt động cuối của HĐCB là làm cá nhân) thông thường như sau:
 + Đọc kĩ đoạn hội thoại của hai bạn.
 + Hỏi bạn và thầy/ cô những gì em chưa hiểu trong đoạn hội thoại.
 + Thảo luận trả lời câu hỏi (hoặc kể lại)
 + Lắng nghe thầy/ cô kể chuyện.
 + Thảo luận trả lời câu hỏi.
 + Báo cáo kết quả với thầy/ cô (hoặc trình bày trước lớp) 
 + Lắng nghe thầy/ cô kể chuyện.
 + Thảo luận trả lời câu hỏi, thống nhất.
 + Báo cáo kết quả với thầy/ cô (hoặc trình bày trước lớp)
 + Đọc đoạn văn (hoặc thông tin).
 + Thảo luận trả lời câu hỏi, thống nhất.
 + Báo cáo kết quả với thầy/ cô.
 + Lắng nghe thầy/ cô giới thiệu.
 + Thảo luận trả lời câu hỏi, thống nhất.
 + Báo cáo kết quả trước lớp.
 Đối với Lịch sử, sau mỗi hoạt động, HS không chỉ nắm được nội dung (nguyên nhân, diễn biến, kết quả,) mà con phải nhớ cụ thể tên nhân vật lịch sử, tên địa danh, mốc thời gian,Nên nếu chỉ đọc 1 lần (hoặc lắng nghe thầy/ cô kể, giới thiệu 1lần) thì quả là rất khó nhớ, chưa nhập tâm được và rất khó khăn khi trả lời câu hỏi.
 HS lớp 4 nên khả năng viết và tóm tắt ý chính đã có rồi mà không vận dụng chỉ trả lời câu hỏi “ lèo lèo” bằng miệng ở các hoạt động thì rất nhanh quên.
 Vì tất cả những lí do này nên khi dạy xong 1 tiết hay một bài thì giáo viên có cảm giác như dạy quá “ lướt” và học sinh đang còn “ tràng màng”.
3. Đối với giáo viên:
- Không phát huy được khả năng sáng tạo của giáo viên, giáo viên cứ dạy đều đều theo khuôn mẫu có sẵn trong Tài liệu Hướng dẫn học.
- Sau hoạt động này là học sinh tự chuyển sang hoạt động khác, giáo viên ít dẫn dắc chuyển ý gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Tài liệu Hướng dẫn học là tài liệu hướng “mở” giáo viên được quyền điều chỉnh bổ sung cho phù hợp và đặc biệt đã được tham gia tập huấn chuyên đề này vào tháng 7, 8/2015 nhưng hầu hết giáo viên đang còn thấy rất khó khăn.
- Nếu giáo viên tâm huyết đầu tư nghiên cứu kĩ để dạy thì phải chuẩn bị rất công phu và vất vả cho việc điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học, các phiếu học tập (vì sách thử nghiệm nên học sinh không được viết vào), đồ dùng dạy học cho cá nhân, nhóm ngoài ra còn các bài tập, các câu hỏi để hỗ trợ phù hợp và đúng mức với các nhóm đối tượng khác nhau.
4. Đối với học sinh:
- HS rất thích học mô hình này nhưng ít nhớ kiến thức và nhớ không chắc, không lâu, nên khi làm các phiếu kiểm tra kết quả thường không được như mong muốn.
- HS rất ít ôn lại bài (vì không có phần kiểm tra bài cũ như chương trình hiện hành).
- Trong mỗi hoạt động, học sinh học còn mang nặng tính hình thức, lướt qua và chủ yếu chỉ những em khá, giỏi mới có sản phẩm còn một số em chậm, lười thì ỉ lại.
- Phần Hoạt động ứng dụng (HĐƯD), học sinh ít làm đầy đủ do đặc thù của địa phương ( bố mẹ đi làm ăn xa hoặc đi làm cả ngày, con ở với ông bà hoặc phó mặc việc học cho con).
 Vì vậy, nhìn chung về các kĩ năng sống, thì các em tiến bộ rõ rệt nhưng về kiến thức thì chưa được như mong muốn của thầy cô.
 Với thực trạng dạy - học như trên tôi tiến hành kiểm tra thường xuyên và đặc biệt khảo sát chất lượng thực từ những phiếu học tập trong chương trình của học sinh khối 4 của trường và kết quả cụ thể thu được như sau:
Số HS tham gia
Kiến thức- kĩ năng
( cần đạt được, nêu được,)
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
 SL
 TL
 SL
TL%
 36
Nêu(hoặc kể) nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu,
 28
77,8
 8
22,2
Nêu mốc thời gian,
 26
72,3
 10
27,7
Nêu địa danh ( di tích, kinh đô, trận đánh,)
 28
77,8
 8
22,2
Kể, trình bày về một trận đánh,( nguyên nhân, kết quả, diễn biến, thời gian, nhân vật,..)
 27
 75
 9
25
Kể, trình bày về một triều đại,( bối cảnh dần tới sự ra đời của triều đại, thành tựu, công trạng,
 27
 75
 9
 25
Viết hoặc vẽ tranh về một trận đánh, một nhân vật lịch sử tiêu biểu, một di tích yêu thích,
 26
72,3
 10
27,7
 *Xuất phát từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên nên tôi nhận thấy việc tìm ra hướng điều chỉnh bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử là vấn đề cần thiết và cấp bách. Vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành sáng kiến về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học ”.
III. GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Giải pháp Điều chỉnh,bổ sung Tài liệu hướng dẫn họcLịch sử
1.1. Xác định mục tiêu điều chỉnh, bổ sung:
 Chất lượng dạy học theo mô hình VNEN phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng tài liệu dạy học. Mặt khác, tài liệu chỉ có thể nêu ra một vài phương án cụ thể về kế hoạch bài học cho học sinh và giáo viên nên nó không thể thích ứng cho mọi vùng miền và mọi đối tượng học sinh. Hơn nữa, thông qua việc phân tích ở trên, chúng ta thấy Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 còn nhiều “ hạt sạn”. Vì vậy, giáo viên phải tự nghiên cứu, bổ sung tài liệu hướng dẫn học để khắc phục những hạn chế, bất cập nâng cao thực sự chất lượng dạy- học.
1.2. Xác định nguyên tắc điều chỉnh, bổ sung:
 - Đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng; phù hợp với học sinh ; phù hợp với năng lực của giáo viên và các điều kiện của địa phương; phù hợp với nguyên tắc, cấu trúc mô hình VNEN.
 - Lưu ý đặc điểm của nội dung chương trình Lịch sử lớp 4 : Nội dung học tập là những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước và giữ nước cho đến đầu thời kì nhà Nguyễn. Những sự kiện, nhân vật lịch sử này cơ bản còn xa lạ với các em. Do đó giáo viên cần đặc biệt chú ý tới việc khôi phục lại hiện thực lịch sử cho học sinh bằng nhiều cách: tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, sa bàn, vật thật, có thể cả thông tin trên mạng,Giáo viên cũng cần khai thác vốn hiểu biết của các em thông qua các việc các em đã đọc truyện, học Tiếng Việt, biết về tên trường, tên đường phố, xã, huyện, quận,; thăm các di tích lịch sử, văn hóatrong quá trình các em học Lịch sử.
1.3. Cách điều chỉnh, bổ sung:
 * Về cấu trúc mỗi tiết học (bài học) :
 - Phần đầu nên bổ sung:
 HS chia sẻ trước lớp những gì mình học được từ bài trước (nhằm khắc phục được tình trạng không ôn bài. HS sẽ được ôn và củng cố lại kiến thức giúp các em khắc sâu và nhớ lâu). Hoặc thêm phần khởi động nhẹ nhàng như: trò chơi, đố vui,gây hứng thú, dẫn dắc vào bài học.
 - Phần cuối nên bổ sung:
 + HS chia sẻ trước lớp về những gì mình học được hôm nay (nội dung bài học, tiết học). Như vậy, dù tiết học có chưa đến hoạt động cuối của hoạt động cơ bản thì HS cũng đã được hệ thống khái quát lại kiến thức đã học trong tiết.
 + HS chia sẻ trước lớp về cảm nghĩ của mình sau tiết học. Giúp HS biết tự nhìn nhận và đánh giá ý thức, thái độ và tinh thần học tập của mỗi cá nhân cũng như nhóm, lớp.
 - Phần trọng tâm( HĐCB, HĐTH, HĐƯD): có thể đảo vị trí một số các hoạt động nhỏ nếu cần thiết. Ví dụ với bài 3 tiết, có thể đảo để dạy “cuốn chiếu” HĐCB- HĐTH- HĐƯD của từng mạch kiến thức trong một tiết giúp cho HS chiếm lĩnh và khái quát kiến thức dễ dàng hơn.
* Về từng hoạt động nhỏ trong HĐCB, HĐTH, HĐƯD:
 - Sau mỗi hoạt động (nếu có thể) thì giáo viên nên chuyển ý, dẫn dắc sang hoạt động tiếp theo trong từng nhóm hoặc trước lớp vừa gây hứng thú học tập, tạo sự tò mò thôi thúc học sinh. Đồng thời tạo nên sự liên hoàn, logic của bài học, tiết học.
 - Các hoạt động thông thường phải nên đi từ hoạt động cá nhân (cá nhân trong nhóm, nhóm có cá nhân) để mỗi học sinh phải thực sự là tự học.
 - Khuyến khích HS sử dụng giấy nháp hoặc phiếu học tập ghi ý chính câu trả lời (giúp HS thực sự hiểu bài, hiểu sâu và ghi nhớ lâu).
 - Điều chỉnh mục tiêu tăng hoặc giảm (phần này hạn chế điều chỉnh).
- Điều chỉnh nội dung, ngữ liệu trong một số hoạt động (nếu cần).
 - Thay đổi logo (nếu cần).
 - Thay đổi lệnh (nếu cần).
 - Thay đổi đồ dùng dạy học (nếu cần).
 - Sáng tạo các bài tập thực hành, ứng dụng,...Tạo hứng thú học tập cho HS.
 - Bổ sung vào phần lệnh cho rõ ràng, tường minh hơn (lệnh cụ thể: việc 1, việc 2,).
 - Bổ sung vào phần dẫn để giúp học sinh dễ dàng tìm ý chính (với những câu khó, hỏi chung chung, bài khó nên thêm các câu hỏi phụ dẫn dắc).
2. Biện pháp tổ chức thực hiện
 Dựa vào những giải pháp đã trình bày ở trên, tôi đã áp dụng điều chỉnh, bổ sung triệt để vào từng tiết (bài) học trong chương trình Lịch sử lớp 4. 
* Ví dụ như : Bài 4. Nước Đại Việt thời Lý
 Bài này dạy trong 3 tiết, có cấu trúc như sau:
 A. Hoạt động cơ bản ( HĐCB) gồm 9 hoạt động (ứng với 3 mảng kiến thức):
 1. Tìm hiểu sự ra đời của nhà Lý
 2. Tìm hiểu vì sao Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa lư ra Thăng long
 3. Tìm hiểu việc dời đô và ý nghĩa của nó
 * * *
 4. Tìm hiểu vì sao dân ta tiếp thu đạo Phật
 5. Tìm hiểu về đạo Phật thời Lý
 6. Khám phá vẻ đẹp của ba công trình dưới đây (chùa, tượng phật)
 * * *
 7. Tìm hiểu diễn biến trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
 8. Đánh giá kết quả cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_dieu_chinh_bo_sung_tai_lieu_huong_dan_hoc_lich_su_lop_4.doc