SKKN Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản)

SKKN Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản)

Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời.

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

 

docx 22 trang thuychi01 10881
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
	Trang
I. Mở đầu .....................................................................2	
	I.1. Lí do chọn đề tài ............................. .............2	 
 I.2. Mục đích nghiên cứu......................................3
 I.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................	3
 I.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. .........3
	II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm................................................................	 3
 II.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................... 3
 II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ............5
 II.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.............................................................. 6
 II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................19
III. Kết luận và kiến nghị ...........................................................................20
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời....
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản)’’ làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.
I.2. Mục đích nghiên cứu
– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một bài học cụ thể: Bài 3: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản) .
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học một bài học cụ thể: Bài 3: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản). Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 12 - Trường THPT 4 Thọ Xuân.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp thực nghiệm khoa học.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Khái niệm năng lực 
Khái niệm năng lực được hiểu như sau:
 “ Khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Theo Québec- Ministere de l’Eduction, 2004) [7].
Khái niệm năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn toán học
* Năng lực chung 
 Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu, cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp[6]. 
Năng lực chung bao gồm:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí. 
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. 
- Nhóm năng lực công cụ: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
* Các năng lực chuyên biệt trong môn toán
 Năng lực chuyên biệt là năng lực được hình thành và phát triển trên cở sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt cho một lĩnh vực/môn học nào đó [5]. 
Tám năng lực toán học đặc trưng theo OECD/PISA
Năng lực tư duy và suy luận.
Năng lực lập luận.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực mô hình hóa.
Năng lực đặt vấn đề và giải.
Năng lực biểu diễn.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu, hình thức, kỹ thuật và các phép toán.
Năng lực sử dụng các đồ dung hỗ trợ và công cụ. [4] 
Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn toán 
3.1. Quan điểm, tư tưởng cơ bản dạy học trong các bài lên lớp (tiết học) môn toán học theo định hướng phát triển năng lực 
	 Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực - đó là đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân người học, với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó, phấn đấu cá thể hóa quá trình học tập, để cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển tối ưu.
3.2. Xác định các phương pháp dạy học để phát triển năng lực học sinh trong giờ dạy toán
Một số PPDH đặc trưng cho môn toán học :
a) Sử dụng các phương tiện trực quan khác trong dạy học toán học.
 Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học là một trong những cách tích cực hóa hoạt động dạy và học. Trong đó hình ảnh đồ thị hàm số và bảng biến thiên là một trong các phương tiện trực quan quan trọng với môn toán học (môn khoa học thực nghiệm). 
b) Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập toán học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
 + Bài tập ứng dụng toán học vào thực tế.
 + Bài tập sử dụng hình vẽ, sơ đồ.
 + Bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn .
II.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Đặc điểm chung
- Trường THPT 4 Thọ Xuân là một trường có đầu vào lớp 10 thấp nhất huyện, số lượng học sinh thuộc các xã miền núi chiếm tỉ lệ khá cao, nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần do đó việc đầu tư về thời gian và sách vở cho học tập còn hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhận thức và phát triển năng lực học toán của các em. Khi nhận lớp tôi tìm hiểu và nhận thấy việc nhận thức của các em học sinh không đồng đều về mặt kiến thức cũng như về kỹ năng tính toán, kỹ năng giải toán do đó gây khó khăn nhiều cho giáo viên trong việc lựa chọn phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng hoc sinh.
2. Kết quả khảo sát đầu năm học
	Qua việc theo dõi sự tiếp thu kiến thức của học sinh qua việc trả lời các câu hỏi trên lớp và tinh thần, thái độ trong học tập kết hợp phát phiếu điều tra ở lớp 12A1 và 12A4 của Trường THPT 4 Thọ Xuân năm học 2015- 2016, tôi đã tổng hợp được kết quả như sau:
Kết quả tổng hợp
12A1
%
12A4
%
Số học sinh không nắm vững kiến thức bài học (đặc biệt về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng)
26/37
70%
29/38
76%
Số học sinh không ứng dụng được việc tìm giá lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số vào các bài toán thực tế
26/37
70%
29/38
76%
Số học sinh không biết vận dụng kiến thức lý thuyết vào bài tập và trong thực tiễn cuộc sống
26/37
70%
25/38
65%
Số học sinh không có tính chủ động học tập
21/37
56%
22/38
57%
Số học sinh không có hứng thú với việc học, nghiên cứu bài
26/37
70%
29/38
76%
Số học sinh không có kĩ năng phần mềm: thuyết trình, làm việc nhóm, phát hiện, xử lý thông tin
24/37
64%
27/38
71%
Qua kết quả khảo sát, tôi rút ra một số nhận xét sau: 
Đa số học sinh nắm được cách tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số. Phần lớn học sinh không nắm kiến thức bài học (đặc biệt về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số qua các bài toán thực tế). 
Qua kết quả khảo sát còn cho thấy tình hình dạy học của giáo viên và tiếp thu bài Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số của học sinh trong nhà trường THPT hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đáng bàn . Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra một hướng đi tích cực và phù hợp để phát huy được năng lực của người học.
II.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vần đề
II.3.1. Những năng lực cần phát triển cho học sinh qua việc dạy bài: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 – chương trình cơ bản)
Năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học
 Qua bài học “Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”, học sinh sẽ nghe và hiểu được thuật ngữ : “Giá trị lớn nhất của hàm số”, “giá trị nhỏ nhất của hàm số” ; biết qui tắc tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số liên tục trên một đoạn.
Năng lực giải quyết vấn đề
Học sinh có thể phát hiện và giải quyết được các tình huống có vấn đề xảy ra trong học tập như: 
Vấn đề: giá trị lớn nhất với giá trị cực đại; giá trị nhỏ nhất với giá trị cực tiểu. Qua ví dụ: Tìm giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số 
 trên khoảng 
Xuất hiện vấn đề xảy ra là: Tại sao giá trị cực tiểu là giá trị nhỏ nhất? Tại sao không tồn tại giá trị lớn nhât của hàm số trên khoảng ? 
Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống
 Dựa vào các kiến thức đã được học, HS biết cách cắt ở bốn góc bốn hình vuông bằng nhau từ một tấm tôn hình vuông để được khối hộp có thể tích lớn nhất, hay hình chữ nhật có chu vi không đổi thì diện tích lớn nhất khi nào?...
Năng lực tính toán
 Tính thành thạo đạo hàm và việc lập bảng biến thiên đúng chính xác. Đặc biệt là kỹ năng sử sụng máy tính bỏ túi để tính toán tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
2. Phương pháp và kĩ thuật dạy bài giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số theo định hướng phát triển năng lực
 Để phát huy được năng lực của người học, khi dạy bài giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số , người dạy cần vận dụng tổng hợp, phù hợp và có các phương pháp, kĩ thuật dạy học đặc biệt là các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, tùy từng đối tượng học sinh cụ thể, giáo viên cần hết sức linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp, biện pháp thích hợp trong dạy bài giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số để đạt được kết quả tốt nhất.
2.1. Phương pháp phát hiện - giải quyết vấn đề 
 Theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, GV đặt ra cho HS một bài toán nhận thức, HS tiếp nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu thuẫn nội tại của bản thân, có nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ, học tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của GV), qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Như vậy, HS giống như tự mình tìm ra kiến thức mới cho bản thân, đồng thời dần hình thành kĩ năng nhận ra vấn đề và phương pháp suy nghĩ, thực hiện giải quyết vấn đề, đây là một trong những kĩ năng rất quan trọng không chỉ trong học tập ở phổ thông mà trong cả quá trình học tập, trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động nghề nghiệp sau này. Quá trình tạo ra mâu thuẫn nhận thức cũng giúp cho HS thấy được rằng, phép suy diễn hoặc suy lí không phải luôn luôn đúng, khi nghiên cứu một đối tượng cụ thể cần nghiên cứu chúng trong mối liên hệ qua lại với các thành phần khác.
* ) Sử dụng thí dụ theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề khi nghiên cứu giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng .
1. GV cho tái hiện kiến thức cũ có liên quan: Yêu cầu học sinh nêu công thức đạo hàm của hàm số và với từ đó suy ra công thức với.
2. Làm xuất hiện mâu thuẫn: Từ bảng biến thiên của hàm số 
x
 -1 1 3 
y’
 - 0 +
y
 -3
Xuất hiện mâu thuẩn giá trị cực tiểu của hàm số có phải là giá trị lớn nhất của hàm số không? 
3. Phát biểu vấn đề: Hàm số trên khoảng có tồn tại giá trị lớn nhất hay không?
Giải quyết vấn đề: Học sinh từng bước giải quyết vấn đề dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên (- Trên một khoảng nếu hàm số xuất hiện duy nhất một cực trị thì giá trị đó là giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất của hàm số?
- Xác định giá trị cực tiểu của hàm số đó? Giá trị cực tiểu đó là giá trị nhỏ nhất hay giá trị lớn nhất của hàm số?
- Rút ra kết luận về giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số? ) 
GV hướng dẫn HS rút ra kết luận: Þ f(x) không tồn tại GTLN trên .
*) Tạo ra tình huống có vấn đề (tình huống vận dụng) khi dạy về quy tắc tìm giá trị lớn nhất , giá trị nhỏ nhất của hàm số liên tục trên một đoạn
 Cho một tấm nhôm hình vuông cạnh a. Người ta cắt ở bốn góc bốn hình vuông bằng nhau, rồi gập tấm nhôm lại để được một cái hộp không nắp. Tính cạnh của của các hình vuông bị cắt sao cho thể tích khối hộp là lớn nhất?
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Theo phương pháp nghiên cứu thì lý thuyết về đạo hàm được dùng là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, là phương tiện xác định được một số ứng dụng của đạo hàm cả về lí thuyết lẫn thực tế.
*) Tiến hành sự nghiên cứu mối liên hệ giữa cực trị của hàm số và giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
 GV cho học sinh lập bảng biến thiên của hàm số trên một khoảng, yêu cầu học sinh quan sát vào bảng biến thiên và rút ra kết luận về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số?.
 GV lấy ví dụ: Tìm giá trị lớn nhất giá trị nhỏ nhất của hàm số trên khoảng .
Giải: Ta có: từ đó Và 
Bảng biến thiên: 
x
 -1 1 3 
y’
 - 0 +
y
 -3
Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số là và giá trị lớn nhất không tồn tại
Hỏi:
- Quan sát bảng biến thiên, nêu các điểm cực trị của hàm số?
- Dự đoán giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số?
- Xác định giá trị nhỏ nhất của hàm số? Và khẳng định xem giá trị lớn nhất của hàm số có tồn tại không?
*) Sử dụng ví dụ theo phương pháp nghiên cứu khi cho học sinh thực hành việc cắt tấm nhôm 
 GV đặt vấn đề: làm thế nào để khi cắt tấm nhôm ta được thể tích khối hộp lớn nhất? 
 GV SHSbiểu diễn thực tế: cho tấm nhôm hình vuông có chiều dài , cắt ở bốn góc bốn hình vuông có chiều dài .
HS quan sát, thực hành đo thể tích khối hộp rồi rút ra kết luận dựa vào các câu hỏi trong bài toán nhận thức GV đưa ra
 + Hãy đo thể tích khối hộp?
+ Nếu cắt tấm nhôm bằng hình vuông có chiều dài khác thì thể tích khối hộp tăng hay giảm? 
+ Làm thế nào mà ta lại biết cắt ở bốn góc của tấm nhôm trên với chiều dài ? Có phải ta gặp may không?
 + Viết công thức thể tích khối hộp theo bài toán đã cho?
+ Lập bảng biến thiên của hàm số là thể tích khối hộp từ đó rút ra kết luận thể tích lớn nhất của khối hộp?
+ Từ đó học sinh hiểu được vì sao lại cắt cắt ở bốn góc bốn hình vuông có chiều dài ?
2.3. Phương pháp đàm thoại tìm tòi (đàm thoại gợi mở)
Vấn đáp tìm tòi (hay đàm thoại phát hiện, đàm thoại gợi mở) là pp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi có tính chất vấn đề gây cho HS gặp phải tình huống có vấn đề và qua đó họ có nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề đó. Phương pháp này kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của HS và bồi dưỡng cho HS cách diễn đạt bằng lời những vẫn đề khoa học một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích; giúp GV và HS thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học kịp thời.
*) Sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi khi dạy phần giá trị lớn nhất , giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng.
GV đưa ra tình huống: khi chúng ta đã biết bảng biến thiên của hàm số trên một khoảng thì ta có thể kết luận được giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số.
Ví dụ 2 : Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số 
Giải :
Hàm số xác định khi : 
Ta có : và y’ = 0 khi x = 1
x
1
3 
y’
0
+
y
0
0
Vậy giá trị nhỏ nhất là 0 và giá trị lớn nhất không tồn tại.
GV đưa ra hệ thống câu hỏi:
- Quan sát bảng biến thiên, nêu các điểm cực trị của hàm số?
- Dự đoán giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số?
- Xác định giá trị nhỏ nhất của hàm số? Và khẳng định xem giá trị lớn nhất của hàm số có tồn tại không?
GV đưa ra bài tập vận dụng
1. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên tập xác định của hàm số
 a,. 
 b, .
Hàm số có bảng biến thiên 
 x
 - ¥ 0 +¥
 y’
 + 0 
 y
 CĐ 
 0 0 
Xét trên tập xác định của hàm số. Hãy chọn khẳng định đúng?
Hàm số có giá trị lớn nhất bằng 1.
Hàm số có giá trị lớn nhất bằng 1 và giá trị nhỏ nhất bằng 0.
Hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng 0.
Không tồn tại giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số .
Đáp án A
2.4. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho HS thành những nhóm nhỏ để học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau trong nhóm.
 Khi thực hành: Cho một tấm bìa cát tông hình vuông có cạnh cắt ở bốn góc bốn hình vuông bằng nhau, rồi gập lại được cái hộp không nắp, GV có thể chia học sinh thành 4 nhóm, làm bốn nhiệm vụ sau:
Hoàn thành theo yêu cầu sau,cho biết thể tích của hộp nhóm bình bằng bao nhiêu?
Nhóm 1: cạnh hình vuông cắt đi là .
Nhóm 2: cạnh hình vuông cắt đi là .
Nhóm 3: cạnh hình vuông cắt đi là .
Nhóm 4: cạnh hình vuông cắt đi là .
So sánh kết quả ta thấy nhóm 3 có thể tích lớn nhất.
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM DẠY BÀI GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
	Trên cơ sở xây dựng phương pháp dạy bài giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số theo định hướng phát triển năng lực, tôi thiết kế giáo án thể nghiệm nhằm cụ thể hóa những vấn đề lý thuyết đã được trình bày ở phần một. Bài dạy giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (giải tích 12 cơ bản) gồm 2 tiết, ở đây tôi xin trình bày tiết 1.
Tiết dạy: 08 	Bài 3: GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT 
	CỦA HÀM SỐ 
I. MỤC TIÊU:
	Kiến thức: 	
Biết các khái niệm GTLN, GTNN của hàm số trên một tập hợp số.
Nắm được qui tắc tìm GTLN, GTNN của hàm số.
	Kĩ năng: 
Biết cách tìm GTLN, GTNN của hàm số trên một đoạn, một khoảng.
Phân biệt việc tìm GTLN, GTNN với tìm cực trị của hàm số.
	Thái độ: 
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.
Tạo hứng thú cho học sinh.
 Phát triển năng lực
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành hóa học, năng lực vận dụng kiến thức.
II. TRỌNG TÂM
Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng.
Vận dụng lý thuyết vào thực tế cuộc sống.
III. CHUẨN BỊ:
	Giáo viên: Giáo án. Hình vẽ minh hoạ.
	Học sinh: SGK, vở ghi, bốn miếng bìa cát tông hình vuông có độ dài cạnh . Ôn tập các kiến thức đã học về tính đơn điệu và cực trị của hàm số.
IV. PHƯƠNG PHÁP:
 Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trực quan, phương pháp đàm thoại phát hiện, phương pháp hoạt động hợp tác nhóm nhỏ.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ: (5')
 Cho hàm số . Hãy tìm cực trị của hàm số. So sánh giá trị cực trị với 	?
 Tóm tắt đáp án: , ; , .
 3. Giảng bài mới:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm GTLN, GTNN của hàm số
· Từ kiểm tra bài cũ, GV dẫn dắt đến khái niệm GTLN, GTNN của hàm số.
· GV cho HS nhắc lại định nghĩa GTLN, GTNN của hàm số.
· GV hướng dẫn HS thực hiện

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_luc_hoc_sinh_qu.docx
  • docBia.doc
  • docxPHỤ LỤC.docx