SKKN Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy Chuyên đề Đại cương kim loại để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2

SKKN Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy Chuyên đề Đại cương kim loại để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2

 Đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học theo phương pháp tích cực là rất cần thiết, để định hướng “Đổi mới phương pháp dạy học” là “Phương pháp dạy học

phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.

tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [1].

 Tuy nhiên việc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong môn Hóa học

là một vấn đề không đơn giản nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh, vì vậy việc giáo viên môn hóa ở nhiều trường, nhiều địa phương thì kỹ thuật dạy hoc tích cực vẫn còn đang mới mẽ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thường xuyên, nhiều nơi còn

mang tính hình thức, học sinh còn lơ là, còn yếu chưa tiếp cận tốt với phương

pháp, kỹ thuật dạy học mới. Do vậy, để khai thác hết giá trị dạy học, phát huy

được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh học tốt môn Hóa học thì giáo viên cần thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực như “Kỹ thuật mảnh ghép”, kỹ thuật trong quá trình giảng dạy.

 Qua nghiên cứu, sàng lọc và lựa chọn nhiều phương pháp để tìm ra một phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường THPT Triệu sơn 2 để áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 tôi đã sử dụng phương pháp mảnh ghép hay còn gọi là kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học và đạt được hiệu cao.

Xuất phát từ những vấn đề trên trong quá trình giảng dạy môn Hóa học tại trường THPT Triệu sơn 2 tôi luôn trăn trở, tìm tòi, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy trong khuôn khổ skkn này, tôi viết đề tài

 “Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy chuyên đề Đại cương kim loại để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2”

 với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm, hiểu biết của mình tới đồng nghiệp,

cũng như cùng với đồng nghiệp vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất

lượng dạy học.

 

doc 21 trang thuychi01 14092
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy Chuyên đề Đại cương kim loại để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học theo phương pháp tích cực là rất cần thiết, để định hướng “Đổi mới phương pháp dạy học” là “Phương pháp dạy học
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh...
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [1].
 Tuy nhiên việc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong môn Hóa học
là một vấn đề không đơn giản nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh, vì vậy việc giáo viên môn hóa ở nhiều trường, nhiều địa phương thì kỹ thuật dạy hoc tích cực vẫn còn đang mới mẽ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thường xuyên, nhiều nơi còn
mang tính hình thức, học sinh còn lơ là, còn yếu chưa tiếp cận tốt với phương
pháp, kỹ thuật dạy học mới. Do vậy, để khai thác hết giá trị dạy học, phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh học tốt môn Hóa học thì giáo viên cần thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực như “Kỹ thuật mảnh ghép”, kỹ thuật trong quá trình giảng dạy. 
 Qua nghiên cứu, sàng lọc và lựa chọn nhiều phương pháp để tìm ra một phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường THPT Triệu sơn 2 để áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 tôi đã sử dụng phương pháp mảnh ghép hay còn gọi là kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học và đạt được hiệu cao. 
Xuất phát từ những vấn đề trên trong quá trình giảng dạy môn Hóa học tại trường THPT Triệu sơn 2 tôi luôn trăn trở, tìm tòi, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy trong khuôn khổ skkn này, tôi viết đề tài 
 “Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy chuyên đề Đại cương kim loại để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2” 
 với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm, hiểu biết của mình tới đồng nghiệp,
cũng như cùng với đồng nghiệp vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất
lượng dạy học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy chuyên đề “ Đại Cương Kim Loại”, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2.
- Rèn luyện khả năng tư duy thông minh, tích cực sáng tạo nhằm tạo hứng thú học tập môn hoá học của học sinh THPT.
III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
 Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, dạy chuyên đề “ Đại Cương Kim Loại”, nâng cao kết quả học tập cho học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2 đạt được kết quả cao trong dạy học.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên hai lớp khối 12 của trường THPT Triệu sơn 2: 
lớp 12A3 là lớp thực nghiệm, lớp12A4 là lớp đối chứng. Lựa chọn thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm tương đương.
 Lớp thực nghiệm 2A3 được thực hiện dạy theo kỹ thuật mảnh ghép ở các tiết; từ tiết 26 đến tiết 31 chương trình Hóa Học 12 chuẩn. Lớp đối chứng 2A4 với giáo án không sử dụng kỹ thuật mảnh ghép.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học và áp dụng kỹ thuật mảnh ghép để dạy học sinh khối 12 trường THPT Triệu sơn 2. 
 - Thông qua kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật rèn cho học sinh kỹ năng làm việc nhóm theo nhiều cách, tạo không khí sôi nổi, hứng thú, tích cực trong giờ học, tạo điều kiện cho học sinh gần gũi, hiểu nhau và đoàn kết với nhau hơn. Biến những giờ học môn Hóa trở nên thú vị hơn.
2. Nghiên cứu thực tiễn:
Thực nghiệm sư phạm trên hai lớp 12A3, 12A4 vào các tiết 26 đến tiết 31 chương trình Hóa học 12 chuẩn.
VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài này có 3 phần chính:
A. Mở đầu
B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
C. Kết luận và kiến nghị
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
Qua nghiên cứu đề tài, kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng đến kết quả học của học sinh, lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng:
Bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là: 6,94
Bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là: 5,88 
Ò Kết quả kiểm chứng cho thấy P2 < 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua đó, chứng minh rằng: Việc áp dụng kỹ thuật mảnh ghép trong việc giảng dạy đã kính thích sự học tập của học sinh và có tín hiệu tốt trong vấn đề nâng cao hiệu quả học tập chuyên đề “Đại cương kim loại” Hóa học khối 12 của trường THPT Triệu sơn 2.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN:
2.1. Hiện trạng
Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu sơn 2 ở các lớp ban cơ bản phần lớn còn yếu môn Hóa học. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này, nhìn chung các nguyên nhân sau đây có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học môn Hóa học của các em.
Về phía học sinh:
 Các em còn thụ động chưa tích cực chủ động học tập do các môn khối tự nhiên (Toán, Lý, Hóa, Sinh) khó ghi nhớ, phải học hiểu với vận dụng làm bài tập được. Chính vì vậy mà các em ngại khó chưa dành nhiều thời gian học tập các môn học tự nhiên trong đó có môn Hóa.
Phần đại cương kim loại là một phần kiến thức rất rộng cũng là phần mở đầu cho việc học kim loại ở THPT nên ít nhiều cũng gây khó khăn cho học sinh làm ảnh hưởng đến sự thích thú học tập của học sinh. 
Về phía giáo viên
Nhiều giáo viên còn ngại đổi mới các phương pháp tích cực nhằm phát triển năng lực của học sinh, chưa tìm ra được các giải pháp phù hợp nhằm kích thích năng lực tự nghiên cứu bài học, sáng tạo, hợp tác của học sinh với học sinh và của học sinh với giáo viên. 
Nguyên nhân khách quan:
 Học sinh trường THPT Triệu sơn 2 có tỉ lệ học sinh khá giỏi còn ít, không đồng đều ở các khối lớp, đại đa số các em ở các lớp ban cơ bản phần đông ở mức kiến thức trung bình và yếu. Vì vậy việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực hiệu quả với sức học của các đối tượng học sinh, đáp ứng được yêu cầu của nội dung bài dạy là một vấn đề khó khăn.
 Để làm thay đổi hiện trạng trên, sáng kiến kinh nghiệm này tôi chú trọng tới tính chủ động tích cực của học sinh thông qua soạn giảng kỹ thuật mảnh ghép nhằm góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khối 12 THPT trong việc học môn Hóa học.
2.2. Giải pháp thay thế
Trước tiên tôi xác định rằng: Cần tạo cho học sinh môi trường học tập, học sinh chủ động trong các hoạt động học tập, phải truyền cảm hứng cho học sinh chủ động học tập, nhằm nâng cao các năng lực của học sinh. Vì vậy việc lựa chọ phương pháp đúng đắn là rất cần thiết, nên tôi chọn phương pháp mảnh ghép tạo điều kiện tối đa cho học sinh phát huy năng lực để nâng cao hiệu quả học tập môn Hóa học.
Thời gian thực hiện giải pháp thay thế: Từ tuần 14 đến tuần 16 của chương trình Hóa học lớp 12 chuẩn.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tôi thực hiện trên hai nhóm học sinh của hai lớp: 
- Bốn mươi học sinh lớp 12A4 do tôi giảng dạy (nhóm đối chứng)
- Bốn mươi hai học sinh lớp 12A3 do tôi giảng dạy (nhóm thực nghiệm)
 Giáo viên có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc được học sinh yêu mến. Có lòng yêu nghề, nhiệt tình trong công việc giáo dục học sinh, giáo viên có tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
Hai nhóm được chọn tham gia nghiên cứu tương đương về điểm số môn Hóa học, học sinh đều ý thức và tích cực tronhg học tập. 
3.2 Thiết kế 
 	Chọn hai nhóm: 42 học sinh lớp 12A3 làm nhóm thực nghiệm, 40 học sinh lớp 12A4 làm nhóm đối chứng.
 	Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm, thực nghiệm và đối chứng.
Thiết kế 1
Tôi dùng Bài viết số 1 (Học kì I năm học 2016 -2017) làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp 12A3 và 12A4 có sự khác nhau, do đó tôi phải dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp trước khi tác động, thu được kết quả như bảng 3.1.
Bảng3.1. Bảng điểm TBC và p của T-Test kiểm chứng để xác định hai lớp tương đương:
Thực nghiệm (Lớp 12A3)
Đối chứng (12A 4)
Trung bình cộng
5,81
5,79
p1 =
0,48
 	p1 = 0,48 > 0.05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của lớp thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương.
Thiết kế 2
Bảng3. 2. Bảng điểm TB Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương:
Lớp
Kiểm tra trước
tác động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Thực nghiệm (12A3)
5,81
Dạy học có sử dụng kỹ thuật dạy mảnh ghép.
6,94
Đối chứng (12A4)
5,79
Dạy học bằng phương pháp khác (không sử dụng kỹ thuật mảnh ghép)
5,88
Ở thiết kế này chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị bài dạy của giáo viên: 
Đối với nhóm đối chứng (lớp 12A4) soạn bài dạy bằng phương pháp khác, không sử dụng kỹ thuật mảnh nghép để dạy chuyên đề “Đại cương kim loại” Hóa học 12 cơ bản.
Đối với nhóm thực nghiệm (lớp 12A3) thiết kế bài dạy có sử dụng kỷ thuật mảnh ghép để dạy chuyên đề “Đại cương kim loại” Hóa 12 cơ bản
Tiến hành dạy thực nghiệm:
Tuân theo kế hoạch giảng dạy của kế hoạch dạy học nhà trường (phân phối chương trình) để đảm bảo tính khách quan.
3.4. Giáo án minh hoạ tiết dạy áp dụng kỹ thuật mảnh nghép
Chuyên đề : ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI
TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI - DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Tính chất vật lí chung: ánh kim, dẻo, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Tính chất hoá học chung là tính khử (khử phi kim, ion H+ trong nước, dung dịch axit, ion kim loại trong dung dịch muối).
- Quy luật sắp xếp trong dãy điện hóa các kim loại (các nguyên tử được sắp xếp theo chiểu giảm dần tính khử, các ion kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá) và ý nghĩa của nó.
2. Trọng tâm
- Tính chất vật lí chung của kim loại.
- Tính chất hóa học chung của kim loại và các phản ứng đặc trưng của kim loại.
- Dự đoán được chiều phản ứng oxi hóa - khử dựa vào dãy điện hoá.
3. Hướng dẫn thực hiện
Tiết 1: Tính chất vật lí chung của kim loại: 
+ có ánh kim: các e tự do trong tinh thể có thể được coi là lớp “phân tử khí” electron, lớp này phản xạ hầu hết các tia sáng chiếu tới. 
+ tính dẻo: các lớp tinh thể có thể trượt lên nhau mà không tách rời nhau nhờ các e tự do chuyển động liên kết các lớp tinh thể với nhau.
+ dẫn điện: những e tự do chuyển động theo hướng của điện trường tạo nên dòng điện trong kim loại
+ dẫn nhiệt: các e ở vùng nhiệt độ cao có động năng lớn hơn, chuyển động nhanh hơn => số va chạm nhiều hơn => truyền động năng cho các ion dương hoặc nguyên tử từ vùng này đến vùng khác.
Tiết 2: Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử: M ® Mn+ + ne
+ Phản ứng với hầu hết các phi kim.
+ Phản ứng với dung dịch axit: axit HCl, H2SO4 loãng và các axit có tính oxi hóa mạnh HNO3, H2SO4 đặc.
+ Phản ứng của kim loại với nước.
+ Phản ứng với ion kim loại trong dung dịch muối.
Tiết 3: Dãy điện hóa của kim loại: để so sánh mức độ khử của các kim loại.
+ Cặp oxi hóa – khử của kim loại .
+ Sắp xếp các cặp oxi hóa – khử của kim loại theo chiều tính oxi hóa của Mn+ tăng dần và tính khử của M giảm dần => dãy điện hóa của kim loại.
+ Dựa vào dãy điện hóa của kim loại cho biết chiều phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa – khử với nhau, phản ứng theo quy tắc a: Chất oxi hóa mạnh hơn tác dụng với chất khử mạnh hơn tạo ra các chất oxi hóa – khử yếu hơn [2].
4. Thái độ học sinh
- Tự lực, tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức. 
- Yêu thích khoa học, tác phong của nhà khoa học.
5. Định hướng phát triển năng lực
 Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; năng lực dự đoán, suy luận lý thuyết; sáng tạo; phân tích, khái quát hóa rút ra kết luận khoa học; đánh giá kết quả và giải quyết vấn đề.
II. Phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học:
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH, tranh ảnh...) [3].
- Phương pháp và và kĩ thuật dạy học: thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình[3].
- Phương pháp sử dụng mảnh ghép[3].
- Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập[3].
- Hình thức tổ chức dạy học: theo nhóm[4]. 
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sơ đồ chia nhóm
- Hoá chất: Na, đinh sắt, dây đồng, dây magie, hạt kẽm, dung dịch HCl, H2SO4 loãng, HNO3 , H2SO4 đặc, CuSO4, AgNO3.... 
- Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, đèn cồn, giá thí nghiệm, 
- Phiếu học tập, câu hỏi thảo luận của các nhóm.
- Giáo án powerpoint về đáp án các nhiệm vụ.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa Hóa học 12 cơ bản
- Hoàn thành những nhiệm vụ giáo viên giao về nhà.
- Trả lời câu hỏi của phiếu học tập, câu hỏi thảo luận của các nhóm.
IV. Thiết kế tiến trình dạy học [4]:
 CÁC HOẠT ĐỘNG (TIẾT 2 )
HOẠT ĐỘNG 1(2’): GV vào vấn đề học tập, chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm chuyên sâu hoạt động
-HS: dưới sự hướng dẫn của GV chuẩn bị hoạt động nhóm
Nhiệm vụ của các nhóm “Nhóm chuyên sâu”:
+ Nhóm màu xanh: Nghiên cứu Tính chất của kim loại tác dụng với phi kim 
+ Nhóm màu đỏ: Nghiên cứu Tính chất Kim loại tác dụng với axit HCl và H2SO4 loãng
+ Nhóm màu tím: Nghiên cứu tính chất kim loại tác dụng với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc
 + Nhóm màu vàng: Nghiên cứu kim loại tác dụng với nước và dung dịch muối.
Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu, HS mỗi nhóm gọi là HS chuyên sâu.
+ Mỗi nhóm chuyên sâu làm việc trong khoảng thời gian 10 phút.
- Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ ở nhóm chuyên sâu, các HS chuyên sâu chia nhau về làm việc tại 4 nhóm mảnh ghép ( mỗi nhóm mảnh ghép đều có các HS của nhóm chuyên sâu). 
- Nhiệm vụ của các nhóm “Nhóm mảnh ghép”:
+ Các HS chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về nội dung của nhóm mình đã nghiên cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép thảo luận ra kết luận chung về tính chất hóa học bằng sơ đồ hoặc bảng vào giấy A0.
HOẠT ĐỘNG 2: Giáo viên làm thí nghiệm cho các nhóm quan sát (8’)
+ Thí nghiệm1 : Kim loại tác dụng với phi kim
- Đốt dây Mg trong không khí. 
+ Thí nghiệm : Kim loại tác dụng với HCl, H2SO4 loãng: 
- Cho Zn phản ứng với HCl 
 - Cho Cu vào dung dịch HCl
+ Thí nghiệm : Kim loại tác dụng với HNO3	 
 - Cho Cu tác dụng với HNO3 (l)
+ Thí nghiệm : Kim loại Tác dụng với H2O 	
- Cho Na tác dụng Nước
+ Kim loại Tác dụng với dung dịch muối 	 
- Cho Fe tác dụng với dd CuSO4
HOẠT ĐỘNG 3: CÁC NHÓM CHUYÊN SÂU LÀM NHIỆM VỤ. (5’)
Nhóm màu xanh: Nhiệm vụ học tập nhóm Xanh (5 phút)
 Nghiên cứu: Kim loại Phản ứng với phi kim
1. Nội dung thảo luận:
Từ quan sát thí nghiệm và nghiên cứu sách giáo khoa . 
- Hãy cho biết hiện tượng khi đốt cháy dây Mg trong không khí
- Hãy hoàn thành các phản ứng sau .( xác định số oxi hóa của các nguyên tố sau phản ứng):
 ; ; ; 
=> Khi Phản ứng với phi kim, kim loại đóng vài trò gì (Chất oxi hóa hay chất khử) ?
2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:
 Trình bày kết luận. Tính chất tác dụng với phi kim của kim loại
Nhóm màu đỏ: Nhiệm vụ học tập nhóm Đỏ (5 phút)
Nghiên cứu Kim loại tác dụng với HCl và H2SO4(loãng)
1.Nội dung thảo luận:
Từ quan sát thí nghiệm và nghiên cứu sách giáo khoa:
Nêu hiện tượng của 2 thí nghiệm
- Cho Zn phản ứng với HCl 
- Cho Cu vào dung dịch HCl
- Hoàn Thành các phản ứng sau (nếu có):
 Zn + HCl ; Cu + HCl ; Zn + H2SO4 loãng 
 => Khi Phản ứng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng, kim loại đóng vài trò gì (Chất oxi hoá hay chất khử) ?
 Những kim loại nào tác dụng được với HCl, H2SO4( loãng),
2.. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:
 Trình bày kết luận Kim loại tác dụng với HCl và H2SO4(loãng)
Phiếu màu tím: Nhiệm vụ học tập nhóm Tím (5phút)
 Nghiên cứu pư của Kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc
Nội dung thảo luận:
Từ quan sát thí nghiệm và nghiên cứu sách giáo khoa:
Nêu hiện tượng của thí nghiệm : Kim loại tác dụng với HNO3 (loãng)
 Hoàn Thành các phản ứng sau: 
 Cu + HNO3(loãng) 
 Cu + H2SO4 (đặc) 
è Khi phản ứng với dd HNO3 và H2SO4 đặc kim loại đóng vai trò gì ( Chất oxi hoa hay chất khử) 
- Những kim loại nào khử được N+5 trong HNO3 và S+6 trong H2SO4 (đặc) Xuống số oxi hóa thấp hơn.
- Al, Fe, Cr có phản ứng với HNO3 và H2SO4 đặc nguội không ? Vì sao ?. 
2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:
 Trình bày kết luận Kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc
Phiếu màu vàng: Nhiệm vụ học tập nhóm Vàng(5 phút)
 Nghiên cứu tác dụng với nước, tác dụng với dung dịch muối của kim loại
1. Nội dung thảo luận:
Từ quan sát thí nghiệm và nghiên cứu sách giáo khoa hãy: 
Nêu hiện tượng của thí nghiệm : - Cho Na tác dụng Nước và 
 - Cho Fe tác dụng với dd CuSO4
- hoàn thành các phản ứng sau : 
 Na + H2O ; Fe + CuSO4 
- Những kim loại nào khử (phản ứng) với H2O ở điều kiện thường.
- Những kim loại nào khử được ion kim loại khác trong dung dịch muối thành kim loại tự do.
2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:
 Trình bày kết luận: Tác dụng với nước, tác dụng với dung dịch muối của kim loại
HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM MẢNH GHÉP (10’)
	Phiếu màu trắng: Nhiệm vụ học tập của nhóm mảnh ghép
Nội dung thảo luận
- Tính chất hóa học chung của kim loại là gì (oxi hóa hay khử) ?.
1/ Tác dụng với phi kim.
 - Kim loại tác dụng được những phi kim nào ? Hoàn thành các phản ứng sau
 ; ; ; 
-Kết luận vai trò của kim loại trong các phản ứng trên
2/ Tác dụng với axit :
 - với HCl, H2SO4 (loãng) 
 - Những kim loại nào tác dụng với dd HCl và H2SO4 loãng giải phóng H2
 - Hoàn thành các phản ứng sau:
 Zn + HCl ; Zn + H2SO4 loãng; Cu + HCl
- với HNO3 và H2SO4 đặc
- Những kim loại nào khử được N+5 trong HNO3 và S+6 trong H2SO4 (đặc) Xuống số oxi hóa thấp hơn. Cho ví dụ. 
- Những kim loại nào không tác dụng với HNO3 và H2SO4 đặc nguội.
3/ Tác dụng với nước.
- Những kim loại nào tác dụng với nước ở điều kiện thường? Cho ví dụ 
4/ Những kim loại nào khử được ion kim loại khác trong dung dịch muối thành kim loại tự do. Cho ví dụ:
HOẠT ĐỘNG 5: CÁC NHÓM MẢNH GHÉP LÊN TRÌNH BÀY (10’)
4 nhóm mảnh ghép cử mỗi nhóm một hs đại diện lên trình bày.
HOAT ĐỘNG 6 : GV KẾT LUẬN TỔNG KẾT (5’)
Tính Chất
NỘI DUNG
Tính chất hóa học chung của kim loại
Tính chất hoá học chung của kim loại là tính khử.
M → Mn+ + ne
1.Tác dụng với phi kim
a/ Tác dụng với clo
b/ Tác dụng với oxi
2 2Mg+2O-2 
c/ Tác dụng với lưu huỳnh
Với Hg xảy ra ở nhiệt độ thường, các kim loại cần đun nóng.
2. Tác dụng với axit
a/ Dung dịch HCl, H2SO4 loãng
 + 
 Cu + HCl 
b/ Dung dịch HNO3, H2SO4 đặc: Phản ứng với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt)
 + + + 
 + + + 
Al, Fe, Cr Thụ động hóa với HNO3 và H2SO4 đặc nguội
3. Tác dụng với nước 
- Các kim loại có tính khử mạnh: kim loại nhóm IA và IIA (trừ Be, Mg) khử H2O dễ dàng ở nhiệt độ thường. 
 + 
4. Tác dụng với dung dịch muối.
Kim loại có tính khử mạnh (sau Mg) khử ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch thành kim loại tự do:
HOAT ĐỘNG 7: Cũng cố và Dặn dò (5’)
- Cũng cố (4’): Sử dụng phiếu học tập số 1 và 2 để cũng cố kiến thức bài học.
Phiếu học tập số 1
Vận dụng kiến thức bài học trả lời các hỏi sau:
1. Cặp chất không xảy ra phản ứng hoá học là
 A. Hg và S.	 B. Fe và dd CuSO4. 
 C. Fe và dd HCl. D. Al và dd H2SO4 đặc, nguội.
2. Hai kim loại Al và Cu đều phản ứng được với dung dịch
 A. HNO3 loãng.	 B. Ni(NO3)2.	 C. NaOH.	 D. H2SO4 đặc, nguội.
3. Cho các kim loại: Fe, Na, K, Ca. Số kim loại trong dãy tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường là
 A. 4.	B. 1.	C. 3.	D. 2.
4. Một hỗn hợp gồm 13 gam kẽm và 5,6 gam sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng dư. Thể tích khí hidro (đktc) được giải phóng sau phản ứng là. 
	 A. 2,24 lit. 	 B. 4,48 lit. 	 C. 6,72 lit. 	 D. 67,2 lit
Phiếu học tập số 2
Vận dụng kiến thức bài học trả lời các hỏi sau:
1 . Kim loại Cu phản ứng được với dung dịch
 A. KNO3.	 B. FeSO4.	C. HCl.	D. AgNO3.
2. Có phương trình phản ứng: Fe + HNO3Fe(NO3)3 + NO2 + H2O. Tổng hệ số cân bằng của phản ứng là .
 A. 7	 B. 14	 C. 8	 	D. 10
3. Cho dãy các kim loại: Na, Cu, Fe, Ag, Zn. Số kim loại trong dãy phản ứng được với dd H2SO4 loãng là
 A. 5.	 B. 2.	 C. 3.	D. 4.
4. Cho 19,2 gam kim loại (M) tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3 loãng thì thu được 4,48 lít khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Kim loại (M) là:
A. Cu. 	 B. Zn. 	 C. Fe. 	 D. Mg.
- Dặn dò (1’): về nhà làm các bài tập sgk, sbt chuẩn bị nội dung tiết “ Dãy điện hóa của kim lo

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ap_dung_ky_thuat_manh_ghep_day_chuyen_de_dai_cuong_kim.doc
  • xlsMau 3-Danh sach trich ngang skkn tieu bieu.xls
  • docMau 4- Phieu danh gia, xep loai sang kien kinh nghiem.doc
  • docPhulucSkkn-HoaTHPT-LeDinhLam-THPTTrieuson2.doc